- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Đổi mới phương thức dạy học - dạy học kết hợp giữa dạy học trực tuyến và dạy học giáp mặt (B - Learning) trong công tác đào tạo, bồi dưỡng tại trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công thương trung ương
Xem mẫu
- QUẢN LÝ - KINH TẾ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC DẠY HỌC - DẠY
HỌC KẾT HỢP GIỮA DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
VÀ DẠY HỌC GIÁP MẶT (B - LEARNING)
TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
TẠI TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG THƯƠNG TRUNG ƯƠNG
INNOVATIONG OF TEACHING METHODS, COMBINING BETWEEN TEACHING ONLINE AND
OFFLINE (B- LEARNING) OF TRAINING AND RETRAINING IN VIETNAM INSTITUTE FOR
TRADE AND INDUSTRY STUDYING
ThS. Trần Thị Phương Thảo
Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ Công Thương Trung ương
Email: thaotran213@gmail.com
Ngày tòa soạn nhận được bài báo:09/03/2021
Ngày phản biện đánh giá: 19/03/2021
Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/03/2021
Tóm tắt:
Sự ra đời của công nghệ kỹ thuật số đã thay đổi đáng kể các thói quen và lối sống
trong mọi linh
̃ vực của con người. Công nghệ thông tin và truyền thông đã mở đường cho
sự thay đổi mô hin ̀ h dạy học. Một số kết quả nghiên cứu hỗ trợ việc học trực tuyến giúp
tăng cường học tập cũng như tư duy bậc cao. Với sự phát triển đó, đổi mới phương pháp
dạy học ngày càng trở thành một yêu cầu tất yếu trong giáo dục ở Việt Nam nói riêng và ở
nhiều quốc gia trên thế giới nói chung nhằm hướng đến mục tiêu giáo dục thiên niên kỷ là
đào tạo một con người toàn diện, một công dân toàn cầu với những kỹ năng tự học suốt
đời, tư duy phê phán, kỹ năng làm việc trong môi trường hợp tác. Trong linh ̃ vực giảng
dạy, việc cải tiến phương pháp dạy học sẽ có tác động kép: trước tiên là đối với người
Giảng viên và tiếp đến là người học. CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác đổi
mới phương thức dạy học và việc sử dụng công nghệ kết hợp với phương thức dạy học
giáp mặt đang ngày càng phổ biến trên thế giới. Dạy học kết hợp (B-learning) là kết hợp
54 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- sử dụng CNTT nhằm thúc đẩy quá trin
̀ h học tập bên ngoài lớp học là một mô hin
̀ h đã và
đang ngày càng phổ biến ở trong và ngoài nước. Để đáp ứng với giáo dục 4.0 đó trường
Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Công Thương trung ương cần đổi mới chương trình, đổi mới
mô hình dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho Cán bộ
công chức, viên chức, sinh viên và người lao động.
Từ khoá: Đổi mới mô hình dạy học, nâng cao chất lượng dạy học; dạy học kết hợp
(B-learning)
Summary:
The development of digital technology has dramatically changed habits and lifestyles
in all parts of people. Information and communication technology has paved the way
for changing teaching models. Some researchs support online learning that enhances
learning as well as advanced thinking. So that, teaching method innovation has become
more and more an indispensable requirement in education in Vietnam in particular
and in many countries around the world in general.In order to train a comprehensive
person, a global citizen with lifelong self-study skills, critical thinking, working skills in
a collaborative environment. In education, the improvement of teaching methods have a
double impact:teachers and students. IT is an effective supporting tool for the innovation
of teaching methods and the use of technology in combination with face-to-face teaching
is increasingly popular in the world.Combining teaching(B-learning)using IT to promote
learning outside the classroom is a model that has been increasingly popular at home
and abroad. In order to respond to the 4.0 education that Vietnam institute for trade and
industry studying needs to renovate the curriculum and the teaching model in order to
contribute to improving the quality of training and retraining for staffs,officials, students
and workers.
Key words: innovation teaching methods, improving the quality of teaching,
combination teaching (B – learning)
1. Đặt vấn đề người học về môi trường học kết hợp và thấy
người học rất thić h tham gia vào môi trường
Một số nhà nghiên cứu đã tiến hành các học tập kết hợp và thành tić h, tần suất tham
nghiên cứu để tim ̀ hiệu quả của việc tić h hợp gia diễn đàn của họ ảnh hưởng đến quan
học tập trực tuyến với lớp học giáp mặt trong điểm về môi trường học kết hợp.
việc phát triển tư duy bậc cao hơn. Kết quả đã
đưa ra việc sử dụng môi trường học tập trực Delialioglu và Yilderum (2007) đã tiến
tuyến kết hợp lớp học giáp mặt đã tác động hành nghiên cứu về nhận thức của sinh viên
đến sự phát triển tư duy bậc cao cho học viên. về các khia ́ cạnh hiệu quả của học tập tương
tác trong một môi trường kết hợp của khóa
Humbert và Vignare (2005) đã tiến hành học về mạng máy tin ́ h và truyền thông có sử
một nghiên cứu và thấy rằng người học thić h dụng hybrid learning. Các phát hiện cho thấy
phương pháp học kết hợp và tin rằng giảng nhu cầu hỗ trợ siêu nhận thức, các hoạt động
viên cung cấp nhiều chiến lược và tài nguyên học tập đić h thực, hợp tác và học tập cá nhân.
sử dụng phương pháp học kết hợp. Buket và Các nghiên cứu cũng tiết lộ rằng truy cập
Meryem (2006) đã nghiên cứu quan điểm của internet đóng vai trò quan trọng trong việc học
TẠP CHÍ KHOA HỌC 55
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- tập của sinh viên trong khóa hybrid learning. với nhiều linh
̃ vực khác nhau. Tuy nhiên, việc
Robinson (2004) đã tiến hành một nghiên cứu nghiên cứu mô hin ̀ h dạy học này tại Việt Nam
về kinh nghiệm của giảng viên trong thiết kế vẫn còn hạn chế cũng bởi nhiều lí do chủ quan
và giảng dạy khóa học kết hợp tại Đại học và khách khan. Tuy nhiên, trong những năm
Brigham Young và tim ̀ hiểu cảm nhận của gần đây, cũng đã có một số nhà nghiên cứu
giảng viên về ba lợi ić h chin
́ h của trải nghiệm quan tâm và bước đầu nghiên cứu về mô hin ̀ h
học kết hợp như sử dụng thời gian lớp học dạy học này. Việt Nam đang trong ngưỡng
hiệu quả hơn, tăng sự linh hoạt trong các hạn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 – cuộc
chế về thời gian gặp gỡ của sinh viên với giáo cách mạng số. Cuộc Cách mạng lần thứ tư
sư và khả năng đáp ứng nhu cầu của từng này có ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều lĩnh
người học lớn hơn. Giai đoạn định lượng tiết vực như: Giao thông, Thương mại, Dịch vụ,
lộ rằng có một mối tương quan tić h cực giữa Giải trí, Y tế, Nông nghiệp trong đó có Giáo
hiệu quả của việc học tập và hỗ trợ kết hợp từ dục. Giáo dục 4.0 đáp ứng nhu cầu của xã hội
các quản trị viên của trường. Balarabe (2006) trong “kỷ nguyên sáng tạo”. Để đáp ứng với
đã nghiên cứu ảnh hưởng của E-learning kết giáo dục 4.0 và xu hướng số hóa các cơ sở
hợp đến thái độ của sinh viên đối với toán học đào tạo đặc biệt là trường Đào tạo bồi dưỡng
và máy tiń h. Cán bộ Công Thương Trung ương cần đổi
mới chương trình, đổi mới mô hình dạy học
Một nghiên cứu gần đây nhất của nhóm nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
tác giả gồm Means, Toyama, Murphy, Bakia, bồi dưỡng cho Cán bộ công chức, viên chức,
Jones đánh giá tổng kết hiệu quả của mô hin ̀ h sinh viên và người lao động.
dạy học kết hợp. Nhóm tác giả đã tổng hợp
46 nghiên cứu thực nghiệm trong bối cảnh 2. Nội dung nghiên cứu
phổ thông và đại học tại Mỹ đồng thời kết luận
rằng mô hin Việt Nam đang bước vào ngưỡng cửa
̀ h dạy học kết hợp mang lại hiệu
quả học tập. Khi so sánh giữa dạy học kết của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
hợp và dạy học theo kiểu giáp mặt, nghiên – một cuộc cách mạng được xây dựng dựa
cứu cho thấy sự khác biệt lớn về kết quả học trên cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
tập của người học. Kết quả này là do mô hin về cách mạng ki ̃ thuật số và điện tử. Trong bối
̀ h
dạy học kết hợp đã tạo ra được môi trường cảnh đó, giáo dục phổ biến là những nơi mà
học thực học sâu (deep learning), học có ý con người, máy móc, sự vật được kết nối để
nghiã (meaningful learning) cũng như phát tạo ra việc học tập được cá thể hóa và hoàn
triển tư duy phê phán và hin toàn quyết định, tự quyết định của bản thân
̀ h thức học cấp
cao, nó cũng tạo ra môi trường làm việc độc theo một phong cách thić h nghi khác nhau.
lập và tự kiểm soát việc học như Garrison và Sự thić h nghi và đổi mới này tạo ra một môi
Kanuka (2004) đã khẳng định. trường sinh thái mới ở đó sự sáng tạo được là
nền tảng của giáo dục 4.0. Vì vậy, để đáp ứng
Như vậy, trên thế giới cũng đã có nhiều với giáo dục 4.0 với xu hướng số hóa, các cơ
nghiên cứu về mô hin ̀ h dạy học kết hợp với sở đào tạo, bồi dưỡng đặc biệt là trường Đào
nhiều góc độ khác nhau, đồng thời nhiều tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương trung
nghiên cứu đã kết hợp dạy học trực tuyến và ương phải nhanh chóng đổi mới chương
dạy học kết kết hợp vào dạy học đạt kết quả trin
̀ h, đổi mới các mô hiǹ h dạy học (mục tiêu,
khả quan. nội dung, hin ̀ h thức tổ chức dạy học, phương
pháp dạy – học, phương thức kiểm tra - đánh
Mặc dù trên thế giới đã có rất nhiều nghiên giá kế quả đầu vào, đầu ra,...) nhằm đào tạo
cứu về mô hin
̀ h dạy học kết hợp (B- learning) người lao động nói chung và cho thế hệ giáo
56 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- viên trong thế kỷ XXI nói riêng không những trực tuyến (LMS/LCMS) nhằm giúp giảng viên
về mặt chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp dạy học trực tuyến thuận tiện hơn trong dạy
mà còn đào tạo giáo viên cả về mặt CNTT và học kết hợp là điều tiên quyết đầu tiên của đổi
truyền thông (ICT). mới trong dạy học và nâng cao chất lượng
học tập.
Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức và người lao động ngành Công Song song với sự hỗ trợ của E – learning
Thương đáp ứng chuẩn đầu ra theo quy định thông qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến
của chuẩn năng lực nghề nghiệp là cần thiết. và nội dung (LMS/LCMS) với mô hình lớp
Không những CNTT và xã hội ki ̃ thuật số làm học đảo ngược sẽ một phần giúp người học
thay đổi phong cách sống, hành vi con người đạt được mục tiêu của môn học là yếu tố con
trong ki ̃ nguyên 4.0 mà còn xem xét đến việc người. Việc giảng viên thiết kế một kế hoạch
quản lí học tập trong khia ́ cạnh xã hội học tập cụ thể và học liệu điện tử là khâu quan trọng
và học tập ảo, tạo dựng cơ hội học tập cho giúp học viên khi học trực tuyến ở nhà hay
nhiều người đặc biệt là các học viên các lớp trước khi lên học trên lớp học truyền thống
bồi dưỡng vì ngoài việc học bổ sung và nâng đều đạt được hiệu quả. Bên cạnh đó, giảng
cao trình độ họ còn tập trung hoàn thành công viên thiết kế các kế hoạch dạy học chi tiết
việc chuyên môn. Do đó, nhằm đáp ứng nhu cho từng tuần học và một mẫu đề cương kèm
cầu xã hội và của các đối tượng học, Trường theo cũng là một yếu tố quan trọng dẫn đến
Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Công Thương thành công trong việc tổ chức hoạt động dạy
trung ương cần “Tập trung mục tiêu phát triển học trên hai môi trường trực tuyến và truyền
năng lực và tư duy sáng tạo của người học, thống. Vì việc dạy học trên lớp là giáp mặt
đề cao vấn đề dạy, phương pháp học tập cho và dạy học trực tuyến trong mô hin ̀ h kết hợp
người học hơn là dạy nội dung học tập”. Đổi dựa vào phong cách học tập, tập trung chủ
mới dạy học nói chung, đổi mới mô hin ̀ h dạy yếu dựa vào phong cách của người học nên
học, đào tạo trong các trường bồi dưỡng nói tạo cơ hội cho người học phát huy hết những
riêng là một việc làm hết sức quan trọng và sở trường của bản thân, nâng cao tin ́ h năng
cấp thiết trong thời kì hội nhập. Quá triǹ h dạy động, hướng người học đến thế giới thực
học cần coi trọng đồng thời cả hoạt động dạy dù khi học trực tuyến thông qua công nghệ
học và hoạt động trải nghiệm để hiǹ h thành và webRTC và facebook, zoom và một số công
phát triển ở người học năng lực nghề nghiệp, nghệ khác. Các chiến lược học tập trên lớp
vận dụng tổng hợp và linh hoạt tri thức, kỹ giáp mặt và trực tuyến với các phương pháp
năng để giải quyết có hiệu quả các vấn đề dạy học hiệu quả như (sử dụng mô hin ̀ h lớp
trong học tập và cuộc sống. Hoạt động dạy học đảo ngược, mô hin ̀ h dạy học theo dự án,
của giảng viên và hoạt động học của học viên mô hiǹ h dạy học nêu và giải quyết vấn đề, mô
phải bảo đảm sự thống nhất, tương tác. hiǹ h dạy học trải nghiệm...) là những phương
pháp dạy học lấy người học làm trung tâm,
Trong dạy học kết hợp, công nghệ có vai giúp người học nâng cao tư duy phản biện,
trò giám sát hoạt động của người học và sự tư duy sáng tạo là những bậc nhận thức
tiến bộ trong quá trin ̀ h học tập. Vấn đề khó cao trong thang nhận thức Bloom. Cụ thể,
khăn hiện tại của học viên và giáo viên trong nội dung của việc đổi mới trong dạy học cần
quá triǹ h dạy và học đó là yếu tố công nghệ. đạt được là (1)Thu hút người học thông qua
Công nghệ được sử dụng để thực hiện môi tương tác;(2) Các giờ học trên lớp và cấu trúc
trường học tập kết hợp là rất quan trọng đối chương trin ̀ h linh hoạt hơn - Cộng tác ngoài
với việc học tập hiệu quả. Chin ́ h vì vậy, việc lớp học; (3) Áp dụng tối đa tin ́ h năng hội thảo
xây dựng hệ thống quản lý học tập và nội dụng
TẠP CHÍ KHOA HỌC 57
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- qua Audio/Video conferencing; (4) Cá nhân của bản thân. Chiến lược sử dụng mô hình
hóa việc học tập theo phong cách của người dạy học kết hợp lấy học viên làm trung tâm kết
học; (5) Thay đổi mô hin ̀ h dạy học phù hợp hợp với công nghệ thông tin giảm thời gian
phong cách người học; (6) Đánh giá quá trin ̀ h phải đi lại đến học trực tiếp có thể được coi là
theo tỉ lệ % học trực tuyến và % giáp mặt. một bước tiến mới về phương pháp sư phạm
để tić h hợp CNTT trong khoa học giáo dục,
3. Kết luận đào tạo, bồi dưỡng. Việc tim ̀ kiếm một mô hình
Việc đổi mới phương pháp daỵ học qua dạy học mới mang tin ́ h li ́ thuyết, phản ánh xu
việc áp dụng mô hình B – learning trong công thế phát triển của lí luận dạy học hiện đại là
tác đào tạo bồi dưỡng cho công chức, viên một trong những chiến lược mang tin ́ h định
chức và người lao động bộ Công Thương hướng, tạo nền tảng cho việc ứng dụng hiệu
tại trường Đào tạo, Bồi dưỡng Cán bộ Công quả lí luận vào thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng
Thương trung ương nhằm giúp học viên phát học viên ngành Công Thương nhằm nâng cao
triển năng lực bậc cao (phân tić h, đánh giá, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu
sáng tạo), giúp học viên phát triển tư duy cầu lao động chất lượng cao của xã hội trong
phản biện, giải quyết vấn đề, kỹ năng xử lý thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
những vấn đề trong chuyên môn nghề nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ngô Thái Hà (2017) “Tác động cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến nguồn lực trong linh̃
vực giáo dục-đào tạo” Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế. NXB ĐHKT Quốc dân, Hà Nội 2017.
[2]. Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chin
́ h phủ : Về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
[3]. Messick, S. (1976). “Personal Styles and Educational Options, Individuality in Learning”
Jossey Bass, San Francisco.
58 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
nguon tai.lieu . vn