Xem mẫu

  1. TRẦN QUANG THÁI1 TÓM TẮT Bài viết đánh giá thực trạng đào tạo ngành Giáo dục chính trị tại ại học ồng Tháp trong thời gian qua, chỉ ra những m t tích cực lẫn hạn chế, từ đó đề xuất đổi mới chương trình đào tạo ngành Giáo dục chính trị theo tinh thần Nghị quyết 29 của BCH- TW khoá XI. Từ khoá: c ư ng tr n đ o tạo ngành Giáo dục chính trị, đổi mới c ư ng tr n đ o tạo. Trường Đại học Đồng Tháp bắt đầu đ o tạo ngành Giáo dục chính trị kể từ năm 2003, c ư ng tr n đ o tạo ở thời điểm đó được thiết kế chủ yếu dựa trên c ư ng tr n của Trường Đại học Sư p ạm Hà Nội. Đến thời điểm hiện nay, sau n 10 năm đ o tạo, Trường Đại học Đồng T áp đã có 3 lần điều chỉnh, phát triển c ư ng tr n đ o tạo ngành Giáo dục chính trị theo lộ trình tín chỉ hoá chung của trường v o năm 2007, 2008 v năm 2010. Danh m c môn h c thuộc C Đ ng nh DC hi n nay S TT ên M n h c TC Nhó n h c bắt b ộc 1 Giáo dục t ể c ất 1 2 Giáo dục ọc đại cư ng 2 3 Mỹ ọc đại cư ng 2 4 N ững nguyên lý c bản của c ủ ng ĩa Mác- Lênin 1 2 1 TS, Trường Đại ọc Đồng T áp.
  2. 5 P áp luật Việt Nam đại cư ng 2 6 Tâm lý ọc đại cư ng 2 7 Giáo dục quốc p òng 6 8 Logic n t ức 2 9 Tôn giáo ọc 2 10 Văn óa ọc 2 11 N ững nguyên lý c bản của c ủ ng ĩa Mác- Lênin 2 3 12 Giáo dục ọc chuyên ngành 2 13 Tâm lý ọc c uyên ng n 2 14 Đạo đức ọc 3 15 Lịc sử triết ọc trước Mác 3 16 P áp luật t ực địn 2 17 Rèn luyện NVSPTX1 1 18 P ư ng p áp ng iên cứu oa ọc 2 19 Tư tưởng Hồ C Min 2 20 N ập môn oa ọc giao tiếp 2 21 Lịc sử triết ọc Mác-Lênin 3 22 Rèn luyện NVSPTX2 1 23 Đường lối các mạng của Đảng CSVN 3 24 uản lý HCNN v L ng n GD 2 25 C n trị ọc 2 26 Lịc sử các ọc t uyết c n trị 2 27 Lịc sử các ọc t uyết in tế 2 28 N ững vấn đề của t ời đại ng y nay 2 29 Hiến p áp v địn c ế c n trị 2 30 Rèn luyện NVSPTX3 1 31 Lý luận dạy ọc môn GDCD ở trường THPT 2 32 P ư ng p áp giảng dạy môn GDCD 10 2 33 P ư ng p áp giảng dạy môn GDCD 11 2 34 P ư ng p áp giảng dạy môn GDCD 12 2 35 Xây dựng Đảng 2 36 Một số tác p ẩm của Mác - ngg en - Lênin về Triết ọc 3
  3. 37 Rèn luyện NVSPTX4 1 38 Ứng dụng CNTT 1 39 Giáo dục gia đ n 2 40 Một số tác p ẩm của Mác - ngg en - Lênin về Kin tế c n trị 3 41 Một số tác p ẩm của Mác - ngg en - Lênin về C ủ ng ĩa xã ội 2 42 Một số tác p ẩm của Hồ C Min 2 43 C uyên đề triết ọc 01 3 44 C uyên đề triết ọc 02 2 45 Rèn luyện NVSPTX5 1 46 C uyên đề in tế c n trị 01 3 47 C uyên đề in tế c n trị 02 2 48 C uyên đề c ủ ng ĩa xã ội oa ọc 3 49 C uyên đề LSĐCSVN 1 2 50 C uyên đề LSĐCSVN 2 2 51 Rèn luyện NVSPTX6 1 Nhó n h c tự ch n 52 Lịc sử P ong tr o cộng sản v công n ân uốc tế 3 53 Lịc sử TT xã ội c ủ ng ĩa 3 54 Logic biện c ứng 3 55 Xã ội ọc đại cư ng 2 56 Lịc sử tư tưởng Việt Nam 2 57 Môi trường v con người 2 58 Triết ọc P ư ng Tây iện đại 2 59 Kin tế ọc đại cư ng 2 60 Tiếng việt t ực n 2 61 Kỹ năng t uyết tr n v l m việc n óm 2 62 P ư ng p áp tư duy 2 63 Lối sống văn óa t an niên ĐBSCL 2 64 To n cầu óa xung đột văn óa văn min t ế giới ng y nay 2 Nhó n h c th thế h á n 65 Tư tưởng triết ọc N o gia v sự ản ưởng của nó ở Việt nam" 2
  4. 66 T iết ế b i giảng điện tử môn GDCD ở trường THPT 3 67 Giáo dục ệ t ống giá trị đạo đức n ân văn 2 68 K óa luận tốt ng iệp 7 C ư ng tr n đ o tạo Giáo dục chính trị hiện hành của chúng tôi (tạm gọi phiên bản 2010) là kết quả của việc điều chỉnh lại phiên bản 2008 theo chủ trư ng giảm số lượng tín chỉ từ 140 xuống còn 128, lược bỏ và thay thế các môn học nặng lý thuyết, kém thực tế bằng các môn học về kỹ năng mềm, về những lĩn vực tri thức mới cần thiết trong bối cảnh hội nhập thế giới (nhóm các môn tự chọn). Kỹ năng mềm, P ư ng p áp tư duy, PPNCKH, To nầu oá, Các môn đại cư ng bắt buộc... Về cấu trúc, các c ư ng tr n đ o tạo trước và phiên bản 2010 được thiết kế nhằm mục tiêu đ o tạo giáo viên Giáo dục công dân THPT, viên chức đo n t ể, tổ chức chính trị-xã hội, giảng viên cao đẳng, đại học, trường chính trị (sau khi học cao học). Vì thế c ư ng tr n được cấu trúc xoay quanh trục kiến thức về chủ ng ĩa Mác-Lênin (Triết học, Kinh tế chính trị, Chủ ng ĩa xã ội khoa học), Tư tưởng Hồ C Min v Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, P ư ng p áp dạy học GDCD THPT, Pháp luật học. Từ trục trung tâm này mở ra vòng tròn thứ nhất gồm các môn học có tính chất tiền đề và mở rộng kiến thức của trục trung tâm. Vòng tròn ngoài cùng là các môn học có tính chất cập nhật kiến thức, kỹ năng mềm. Trong quá tr n đ o tạo ng n GDCT ể từ năm 2003 đến nay, trải qua n iều
  5. p iên bản cập n ật, điều c ỉn , c úng tôi có n ững n ận địn n ư sau: Thứ nhất, các c ư ng tr n đ o tạo ng n GDCT đáp ứng á tốt n u cầu sử dụng xã ội, sin viên tốt ng iệp t ường công tác trong ng n giáo dục (Giáo viên GDCD THPT, giảng viên cao đẳng, đại ọc, trường c n trị) v các ban, ng n , đo n t ể, tổ c ức c n trị-xã ội (Ban tuyên giáo, Đo n t an niên, Văn p òng cấp uỷ.v.v..). ua t ông tin p ản ồi từ sin viên tốt ng iệp các oá đ o tạo từ 2007 đến 2013, v qua n ận xét của các n tuyển dụng, c úng tôi n ận t ấy có n ững điểm ác n au trong “sản p ẩm đầu ra” n ư sau: - Thế hệ sinh viên tốt nghiệp từ năm 2007 đến 2011 (học t eo c ư ng tr n đ o tạo 2003, 2007, quy tr n đ o tạo theo niên chế) có kiến thức tư ng đối vững v ng, đứng lớp chững chạc (trở thành giáo viên THPT lẫn giảng viên cao đẳng, đại học, trường chính trị.v.v..), song những kỹ năng mềm lại hạn chế, tinh thần t ái độ làm việc còn thụ động, thiếu tính sáng tạo. - Thế hệ sinh viên tốt nghiệp từ năm 2012, 2013 (học t eo c ư ng tr n đ o tạo 2008, quy tr n đ o tạo theo tín chỉ) có những kỹ năng mềm khá tốt, tinh thần t ái độ công tác khá chủ động, linh hoạt, song kiến thức còn khập khiễng, đứng lớp thiếu tự tin. Phần đông sin viên tốt nghiệp tại thời điểm này có việc l m trong các c quan, đo n t ể, tổ chức chính trị (Ban tuyên giáo, Đo n t an niên, Văn p òng cấp uỷ, Trung tâm bồi dưỡng chính trị.v.v..). Thứ hai, bản t ân các c ư ng tr n đ o tạo dù tốt thế n o c ăng nữa cũng ông đảm bảo chất lượng đ o tạo (chuẩn đầu ra) vì nó còn phụ thuộc v o tr n độ đội ngũ giảng viên, tr n độ của sin viên, các p ư ng tiện c sở- vật chất thiết bị của n trường. Trong chừng mực nguồn lực của oa v trường, chúng tôi luôn quán triệt ưu tiên đảm bảo chất lượng đ o tạo, đề cao c uyên môn n ối lượng giờ dạy, giảng viên có trình độ từ thạc sỹ trở lên mới được dạy chuyên ngành, mời giảng giảng viên tr n độ cao từ các trường lớn; điểm trúng tuyển sinh viên vào ngành từ bằng điểm sàn trở lên; sách, tài liệu, thiết bị được cập nhật, đổi mới, bổ sung t ường xuyên. Thứ ba, có một thời lượng đáng ể c ư ng tr n d n c o t ực hành nghề nghiệp (rèn luyện nghiệp vụ sư p ạm, kiến tập, thực tập, thực tế chuyên môn), thông qua thực hành nghề nghiệp, sin viên có c ội cọ xát, nắm bắt, trải nghiệm thực tế chuyên môn, gắn kết kiến thức với thực tế, rèn dần năng lực nghề nghiệp nhằm tránh những hạn chế,
  6. bất cập có thể xảy ra trong công tác sau này. Thứ tư, p ư ng p áp t uyết tr n được sử dụng phổ biến trong giảng dạy (kèm máy chiếu powerpoint), gần đây c úng tôi đã bắt đầu vận dụng các p ư ng p áp dạy học tư ng tác, t c cực hoá, song vẫn còn lẻ tẻ, c ưa đồng đều giữa các bộ môn. Chúng tôi hoàn toàn nhận thức được hạn chế của p ư ng p áp t uyết trình một chiều (gần n ư độc thoại) song để thay thế nó cần có những biến đổi từ phía giảng viên lẫn sinh viên, và c úng tôi đang t ực hiện. Thứ n m, kiểm tra, đán giá c ất lượng học tập được c úng tôi xác định là khâu then chốt trong đảm bảo chất lượng đ o tạo, do vậy chúng tôi áp dụng nhiều hình thức kiểm tra, đán giá ác n au tuỳ thuộc tính chất môn học, chú trọng đán giá giữa kỳ (học chế tín chỉ), thiết kế nhiều hình thức phù hợp với việc đo lường kỹ năng sin viên (thi tự luận (đóng, mở), thi vấn đáp, viết tiểu luận, chuyên cần, tự học, thuyết trình nhóm, thảo luận nhóm.v.v..). Kỹ năng được quan tâm l tư duy độc lập, phân tích, lập luận, tổng hợp, chứng minh, phản biện, vận dụng, thuyết trình. Từ thực tế đ o tạo ngành GDCT trong thời gian qua tại trường Đại học Đồng Tháp, chúng tôi nhận thấy có những điểm mạn , điểm yếu n ư sau: Về điểm mạnh, cấu trúc và nội dung c ư ng tr n đ o tạo khá hợp lý, khá phù hợp với yêu cầu đầu ra của sin viên; năng lực đội ngũ giảng viên đáp ứng khá tốt nhiệm vụ đ o tạo (đạt chuẩn quy định của Bộ GD-ĐT); tr n độ đầu vào của sinh viên ở mức trung bình trở lên; p ư ng tiện c sở- vật chất thiết bị của n trường khá tốt; tỷ lệ sinh viên có việc làm ở mức khá. Về điểm yếu, cấu trúc c ư ng tr n đ o tạo còn khá nặng nề, các môn học đại cư ng v các môn học bổ trợ, môn học gần chiếm tỷ lệ khá lớn khiến cho thời gian đ o tạo trở nên dài không cần thiết (8 học kỳ). Nội dung tri thức của các môn học còn khá lạc hậu, theo sau so với tiến bộ của khoa học và thực tiễn, điều này khiến cho tính thuyết phục khoa học, chức năng luận giải, địn ướng, chức năng t ực tiễn của chúng tỏ ra khá mờ nhạt, ít nhiều gây ó ăn c o việc giảng dạy, sinh viên khó cảm thấy say mê, hứng thú vì không nhận ra sự bổ ích. Tính khoa học, mới mẻ ít, tính tổng hợp tri thức có s n nhiều, t n áp đặt khiến cho môn học nặng câu chữ (có vẻ lý luận) n ưng mỏng về hàm lượng khoa học nên không giúp nhiều trong việc hình thành kỹ năng tư duy oa ọc, độc lập c o người học m t ay v o đó l ỹ năng n ớ, sao chép, nhắc lại tri thức s n có,
  7. t ói quen áp đặt. Sự gắn kết với thực tiễn còn khá mong manh, lỏng lẻo nên gây trở ngại trong việc rèn luyện năng lực thực hành nghề nghiệp của sinh viên (học nhiều n ưng vận dụng ít, cái cần biết thì biết ít, cái không cần biết lại biết nhiều). Kể từ chuyển sang đ o tạo theo học chế tín chỉ, p ư ng p áp giảng dạy v p ư ng pháp kiểm tra, đo lường, đán giá cũ đã bộc lộ nhiều hạn chế trong i p ư ng p áp mới c ưa được nắm bắt kịp thời, đúng đắn và vận dụng hiệu quả, nhuần nhuyễn nên chất lượng đ o tạo ngành GDCT có sự t ay đổi n ư p ần trên đã đề cập. Đổi mới, phát triển c ư ng tr n đ o tạo là nhiệm vụ c bản, t ường xuyên của quản trị đại học để đáp ứng sự t ay đổi của thực tiễn nghề nghiệp và sự tiến bộ của khoa học. Hiện nay c úng tôi đang r soát lại c ư ng tr n đ o tạo, thực hiện các thao tác kỹ thuật của quy trình phát triển c ư ng tr n đ o tạo ngành GDCT trong xu thế phát triển chung của trường Đại học Đồng Tháp. Công việc của chúng tôi gặp thuận lợi n với sự ra đời của “Ng ị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ư ng 8 óa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục v đ o tạo”, “C ư ng tr n n động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 2 ” v “Kết luận số 94-KL/TW ngày 28/3/2014 của Ban B t ư về việc tiếp tục đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục quốc dân” 2. Vận dụng các quan điểm chỉ đạo trên vào việc đổi mới, phát triển c ư ng tr n đ o tạo ng n GDCT đáp ứng những t ay đổi của thực tiễn giáo dục phổ thông 3, thực tiễn nghề nghiệp 4, căn cứ vào nguồn lực v điều kiện thực tế của oa v trường, chúng tôi 2 “Đổi mới c ư ng tr n n ằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài òa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục t eo ướng tinh giản, hiện đại, t iết t ực, p ù ợp với lứa tuổi, tr n độ và ngành nghề; tăng t ực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.”(Ng ị quyết 29). “Đổi mới c ư ng trình giáo dục công dân, giáo dục chủ ng ĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh, giáo dục chính trị, quốc phòng - an ninh trong các cấp học v tr n độ đ o tạo; giáo dục kỹ năng sống với nội dung thiết thực và các hình thức linh hoạt, hiệu quả.”(C ư ng tr n n động của Chính phủ). “Đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm tạo bước tiến mới, có kết quả, chất lượng cao n, góp p ần làm cho chủ ng ĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ C Min v đường lối, quan điểm của Đảng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống xã hội; bảo đảm thế hệ trẻ Việt Nam luôn trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng và với chế độ ta.” (Kết luận số 94-KL/TW của Ban B t ư). 3 “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, n t n p ẩm c ất, năng lực công dân, p át iện và bồi dưỡng năng iếu, địn ướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng t ực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.” (Ng ị quyết 29) “Đối với ọc sin p ổ t ông, dạy ng ề, trung ọc c uyên ng iệp, cần c ú ý ọc tập về đạo đức, giáo dục công dân, đạo đức ng ề ng iệp; trong đó, c ú trọng n ản n ân sin quan, t ế giới quan t eo c ủ ng ĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ C Min .” (Kết luận số 4-KL TW của Ban B t ư). 4 “C ú trọng giáo dục n ân các , đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị c bản của văn óa, truyền thống v đạo lý dân tộc, tin oa văn óa n ân loại, giá trị cốt lõi v n ân văn của c ủ ng ĩa Mác - Lênin v tư tưởng Hồ C Min .” (Ng ị quyết 29).
  8. đề xuất n ư sau: Thứ nhất, cấu trúc c ư ng tr n đ o tạo ngành GDCT cần được tinh giản, rút gọn lại t eo ướng loại bỏ một số môn học đại cư ng có t n bắt buộc lẫn tự chọn không thật sự cần thiết (Giáo dục học, Tâm lý học, Những vấn đề thời đại, Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Lịch sử tư tưởng xã hội chủ ng ĩa, Triết học p ư ng Tây iện đại), tích hợp các môn chuyên ngành có tính chất gần gũi về kiến thức lại với nhau (Lý luận dạy học môn GDCD ở trường THPT với P ư ng p áp dạy học GDCD 10,11,12 (4 thành 1), Một số tác phẩm in điển về Triết học, Kinh tế chính trị, Chủ ng ĩa xã ội khoa học với C uyên đề Triết học, C uyên đề Kinh tế chính trị, C uyên đề CNXHKH (8 thành 3), bổ sung các môn học mới n ư Giáo dục kỹ năng sống, Giáo dục giới tính – gia đ n , B n đẳng giới và An sinh xã hội, Trách nhiệm công dân, Kỹ năng oạt động ngoài giờ lên lớp, Giáo dục công dân toàn cầu, Kỹ năng quản lý thời gian, Kỹ năng t c nghi.v.v..). Sự điều chỉn n y nên được thực hiện t eo ướng giảm số lượng các môn học, tăng số tín chỉ cho các môn học chuyên ngành, quan trọng, tránh dàn trải, cào bằng n ư p iên bản hiện hành. Thứ hai, nội dung các môn học cần được viết lại t eo ướng tăng m lượng khoa học, bám sát những thành tựu nghiên cứu mới của chuyên ngành, kết nối chặt chẽ với thực tiễn 5. Về hình thức, các môn học cần được thiết kế t eo ướng hỗ trợ, dẫn dắt, gợi mở sinh viên tự học, mở rộng, đ o sâu, l m gi u tri t ức bản, giảm phần giảng lý thuyết của giảng viên, tăng p ần thực hành, rèn luyện của sinh viên 6. Từ đó éo t eo việc kiểm tra, đán giá c ất lượng học tập phải được thực hiện t ường xuyên, đán giá quá tr n với “…c ú trọng tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng c o ọc sin .” (C ư ng tr n n động của Chính phủ). “Đối với học sin đại học, cao đẳng, phải xây dựng thành các bài giảng chung, tổng hợp về các vấn đề c bản nhất về chủ ng ĩa Mác – Lênin, trọng tâm là về chủ ng ĩa duy vật biện chứng, chủ ng ĩa duy vật lịch sử, gắn với tư tưởng Hồ Chí Min v đường lối của Đảng hiện nay.” (Kết luận số 94-KL/TW của Ban B t ư). 5 “Học tập lý luận c n trị trong ệ t ống giáo dục quốc dân l giáo dục n ững vấn đề c bản n ất của c ủ ng ĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ C Min , đường lối của Đảng; sát với t ực tiễn, ông máy móc, giáo điều, ô cứng; gắn với c ủ ng ĩa xã ội v con đường đi lên c ủ ng ĩa xã ội của Việt Nam. Các vấn đề đến nay ông còn p ù ợp t ông đưa v o nội dung ọc tập lý luận c n trị trong ệ t ống giáo dục quốc dân.” (Kết luận số 4-KL TW của Ban B t ư). 6 “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ p ư ng p áp dạy và học t eo ướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, các ng ĩ, uyến c tự ọc, tạo c sở để người học tự cập nhật v đổi mới tri thức, kỹ năng, p át triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức ọc tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại óa, nghiên cứu khoa học.” (Ng ị quyết 29). “P ư ng p áp giảng dạy v ọc tập p ải sin động, mềm dẻo, có t ực tiễn v p ù ợp với từng cấp; tạo được sự ứng t ú và có trách n iệm c o người dạy v người ọc; người ọc t c đọc n, có trác n iệm p ải ọc; người dạy có ứng t ú n, có trác n iệm cao n.” (Kết luận số 4-KL TW của Ban B t ư).
  9. nhiều hình thức tuỳ t eo đặc thù môn học và chuẩn đầu ra của nó 7. Thứ ba, nội dung và hình thức các môn học Rèn luyện nghiệp vụ sự phạm, Lý luận v P ư ng p áp dạy học GDCD THPT, kiến tập sư p ạm, thực tập sư p ạm cần được thiết kế lại nhằm đáp ứng mục tiêu đ o tạo và chuẩn đầu ra mới theo Nghị quyết 29. Cụ thể, bổ sung các p ư ng p áp giảng dạy v p ư ng p áp iểm tra, đán giá, đo lường hiện đại, chú trọng p ư ng p áp sư p ạm tư ng tác, t c cực hoá, nâng cao tính khoa học, bám sát năng lực người học trong đo lường, đán giá. Thay lời kết, đổi mới c ư ng tr n đ o tạo ngành Giáo dục chính trị trong bối cảnh hiện nay là việc làm cấp thiết, trường Đại học Đồng Tháp hiện đang trên lộ trình triển khai. Việc nhận ra những điểm mạn , điểm yếu, c ội lẫn thách thức sẽ khiến cho việc đổi mới trở nên khả t i n. 7 “P ối hợp sử dụng kết quả đán giá trong quá tr n ọc với đán giá cuối kỳ, cuối năm ọc; đán giá của người dạy với tự đán giá của người học;” (Ng ị quyết 29). “Đán giá ết quả đ o tạo đại ọc t eo ướng c ú trọng năng lực p ân t c , sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức ng ề ng iệp; năng lực ng iên cứu v ứng dụng oa ọc v công ng ệ; năng lực t ực n , năng lực tổ c ức v t c ng i với môi trường l m việc.” (Ng ị quyết 29).
nguon tai.lieu . vn