Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ĐỘC LỰC CỦA CÁC CHỦNG VIBRIO ĐỐI VỚI TÔM SÚ VÀ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG Lê Hồng Phước1, Nguyễn Thị Hiền1, Võ Hồng Phượng1, Nguyễn Phạm Hoàng Huy1, Ngô Thị Bích Phượng1, Nguyễn Trung Hiếu1 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm so sánh độc lực của các chủng vi khuẩn Vibrio campbellii (LMG21363), V. harveyi (BB120) và V. harveyi (LMG11226) đối với tôm sú Penaeus monodon và tôm thẻ chân trắng P. vannamei sạch bệnh. Tôm được gây nhiễm với liều 5 x 105, 106, 5 x 106, 107, 5 x 107, 108 hoặc 5 x 108 CFU/tôm. Nhóm đối chứng được tiêm nước muối sinh lý. Tỷ lệ chết cao được tìm thấy khi tiêm tôm với V. campbellii (LMG21363) so với hai chủng còn lại. Tỷ lệ chết cộng dồn khi tiêm tôm với V. campbellii (LMG21363) liều 107 CFU cao và có khác biệt có ý nghĩa thống kê so với khi tiêm cùng liều chủng V. harveyi (LMG11226) và V. harveyi (BB120) (p < 0,05). Tỷ lệ chết 96% được ghi nhận sau 12 giờ gây nhiễm với V. campbellii (LMG21363) liều 107 CFU/tôm trong khi 30% và 4% tỷ lệ chết được tìm thấy khi gây nhiễm cùng liều chủng V. harveyi (LMG11226) và V. harveyi (BB120). Ba chủng vi khuẩn cho thấy có độc lực như nhau đối với tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Từ khóa: Penaeus monodon, Penaeus vannamei, virulence, Vibrio I. ĐẶT VẤN ĐỀ tôm ở các giai đoạn ấu trùng, tôm trưởng thành Trong thời gian gần đây tôm nuôi phát triển và cả giai đoạn tôm bố mẹ (Gómez-Gil và ctv., nhiều ở các nước và đặc biệt ở Đông Nam Châu 1998; Lavilla-Pitogo và ctv., 1998). V. harveyi Á. Sản lượng tôm có liên quan đáng kể với ô được xem là một trong những loài vi khuẩn quan nhiễm môi trường và các bệnh truyền nhiễm hay trọng gây nên bệnh phát sáng trên tôm nuôi cả không truyền nhiễm (Primavera, 1997). Báo cáo trong trại giống và tôm sú nuôi thương phẩm về dịch bệnh do vi khuẩn phát sáng ở các trang (Lavilla-Pitogo và ctv., 1990). Tại Philippines, trại nuôi tôm cho thấy có liên quan đáng kể đến mật độ vi khuẩn V. harveyi ở mức rất thấp 102 sản lượng nuôi (Karunasagar và ctv., 1994). CFU/ml cũng đã gây thiệt hại nghiêm trọng Vi khuẩn thuộc giống Vibrio được xem là trong trại sản xuất giống tôm sú (Lavilla-Pitogo dồi dào và là vi sinh vật tự do trong môi trường và ctv., 1990). Bệnh nhiễm khuẩn có liên quan nước biển. Ví dụ như đại diện gần 80% của quần đến loài vi khuẩn phát sáng V. harveyi được báo thể vi khuẩn ở nước bề mặt vùng biển Tây Thái cáo là đã gây thiệt hại chính trong ương nuôi ấu Bình Dương (Tsukamoto và ctv.., 1993). Leaño trùng tôm ở Úc (Pizzutto và Hirst, 1995), Nam và ctv.. (1998) phân lập và định danh 172 chủng Mỹ (Álvarez và ctv., 1998; Robertson và ctv., vi khuẩn từ tôm bệnh và tìm thấy khoảng 90% 1998) và Mexico (Vandenberghe và ctv., 1999). các chủng vi khuẩn phân lập thuộc giống Vibrio. Bệnh thường xảy ra trong tháng nuôi đầu tiên V. harveyi và V. campbellii có thể nhiễm trên và gây tỷ lệ chết đến 50%. Vi khuẩn phát sáng 1 Trung Tâm Quốc Gia Quan Trắc Cảnh Báo Môi Trường & Phòng Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2. Email: lehongphuoc@yahoo.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 83
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Vibrio là vi khuẩn cơ hội vì vậy thường kết hợp 2.2. Chuẩn bị vi khuẩn gây nhiễm với các yếu tố bất lợi khác. Nghiên cứu mô bệnh Ba chủng vi khuẩn Vibrio campbellii học cho thấy đối với tôm nhiễm vi khuẩn phát (LMG21363), V. harveyi (LMG11226) và V. sáng có sự tập trung sinh khối lớn của vi khuẩn harveyi (BB120) có nguồn gốc từ phòng thí này ở vùng miệng (Lavilla-Pitogo và ctv., 1990) nghiệm Vi sinh vật của Đại Học Ghent, Bỉ được cùng với teo và hoại tử ống gan tụy (Robertson dùng cho các thí nghiệm gây nhiễm. Các chủng và ctv., 1998). vi khuẩn này được giữ giống trong 20% glycerol Nhiều kiểu gây nhiễm đã được nghiên cứu và giữ ở -80oC sau đó cấy trên môi trường như phương pháp ngâm (Roque và ctv., 1998; Thiosulfate Citrate Bile Succrose Agar (TCBS) Soto-Rodríguez và ctv., 2006), qua đường và ủ ở 28oC trong 24 giờ. Khuẩn lạc đơn được miệng (De la Peña và ctv., 1995) và phương chuyển sang môi trường Nutrient Broth + 2%o pháp tiêm (Pizarro và Alfaro, 1994; Wang và NaCl tăng sinh qua đêm ở 28oC với tốc độ lắc Chen, 2006). Nhiều loài tôm đã được sử dụng 150 vòng/phút. Canh khuẩn được chuyển sang trong gây nhiễm như P. monodon (Prayitno và ống ly tâm và ly tâm ở tốc độ 2200 g trong 15 Latchford, 1995; Lee và ctv., 1996), P. vannamei phút, bỏ dịch nổi, rửa cặn 2 lần với nước muối (Robertson và ctv., 1998; Wang và Chen, 2006), P. setiferus, P. duorarum, P. aztecus (Lightner sinh lý vô trùng. Mật độ vi khuẩn được xác định và Lewis, 1975), P. indicus, P. semisculatus bằng cách đo mật độ quang sau đó tính OD =1 (Hameed, 1995), và P. stylirostris (Saulnier và tương ứng với 1,2 x 109 CFU/ml. ctv., 2000). 2.3. Thí nghiệm gây nhiễm Mục đích của nghiên cứu này là để xác Nước biển nuôi tôm có độ mặn 20 gL-1 được định chủng vi khuẩn có độc lực thấp để nghiên xử lý với 30 mgL-1 chlorine trong 3 ngày với sục cứu vai trò của protein sốc nhiệt trong kích thích khí mạnh sau đó trung hòa bằng Na2S2O3 để loại hệ thống miễn dịch trên tôm sú đồng thời cũng trừ dư lượng của chlorine. so sánh độc lực của các chủng vi khuẩn đối với Thí nghiệm 1: 2 loài tôm khác nhau. Gây nhiễm tôm sú P. monodon với các liều II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP khác nhau của V. harveyi (BB120), V. harveyi NGHIÊN CỨU (LMG11226) và V. campbellii (LMG21363) 2.1. Tôm thí nghiệm và điều kiện nuôi Tôm nuôi với trọng lượng trung bình 8,5 ± 0,9g được gây nhiễm với V. campbellii Tôm sú và tôm thẻ chân trắng sạch bệnh (LMG21363), V. harveyi (BB120) và V. harveyi được dùng trong thí nghiệm. Tôm được nuôi (LMG11226). Gây nhiễm bằng cách tiêm vào trong bể tuần hoàn nhiệt độ 28-30oC, độ mặn cơ (giữa đốt bụng thứ 2 và 3) với liều 106 hoặc 20 gL-1, và pH từ 7,8-8,1. Tôm được cho ăn với 107 CFU tôm-1. Nhóm đối chứng được tiêm thức ăn viên Lucky star từ một công ty của Đài với nước muối sinh lý vô trùng với cùng thể Loan. Tôm được cho ăn bằng 2,5% trọng lượng tích như tôm được gây nhiễm với Vibrio (0,1 cơ thể. Tôm được chuyển lên bể kính 100 lít ml/tôm). Sau khi tiêm tôm được nuôi và theo và thuần dưỡng 1 tuần trước khi tiến hành thí dõi trong bể kính dung tích 100 lít chứa 60 lít nghiệm. nước biển với sục khí liên tục và nhiệt độ duy 84 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 trì ở mức 28-300C. Tôm được cho ăn bằng thức Mục đích của thí nghiệm này nhằm để kiểm ăn viên 2 lần/ngày. Thí nghiệm được bố trí với 3 chứng nếu các chủng Vibrio đều có độc lực như lần lặp lại ở mỗi nghiệm thức (3 bể, mỗi bể gồm nhau trên tôm sú tôm thẻ chân trắng. Tôm thẻ 10 tôm). Tôm chết được ghi nhận ngay sau khi chân trắng với trọng lượng trung bình 7,8 ± tiêm cho đến 148 giờ. Tôm yếu sắp chết được 0,7g được gây nhiễm với các liều khác nhau thu mẫu cho nghiên cứu mô học, mẫu tôm được của Vibrio. Thí nghiệm được bố trí như các thí cố định trong dung dịch Davidson’s và theo quy trình xử lý của Bell và Lightner (1988). Mẫu nghiệm nêu trên. được xử lý, đúc cắt và nhuộm bằng hematoxylin 2.4. Xử lý số liệu: và eosin. Tỷ lệ tôm chết được quy chuyển sang giá Thí nghiệm 2: trị ArcSin, sự khác nhau giữa các nghiệm thức Gây nhiễm tôm sú P. monodon với các liều được xử lý thống kê theo ANOVA với phần khác nhau của V. harveyi (BB120) và V. harveyi mềm SPSS (version 18.0 for Windows). (LMG11226) Mục đích của thí nghiệm này là để so sánh độc lực của harveyi (BB120) và V. harveyi III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (LMG11226) sau khi gây nhiễm với liều thấp 3.1. Thí nghiệm 1: và cao của harveyi (BB120) và V. harveyi Gây nhiễm tôm sú P. monodon với các liều (LMG11226) (từ 5 x 105 đến 5 x 108 CFU tôm-). khác nhau của V. harveyi (BB120), V. harveyi Tôm với trọng lượng trung bình 8,9 ± 0,8g được (LMG11226) và V. campbellii (LMG21363) dùng cho thí nghiệm gây nhiễm được thực hiện Ở thí nghiệm này tôm sú được tiêm với các giống như mô tả ở thí nghiệm 1. liều khác nhau của Vibrio. Kết quả thí nghiệm Thí nghiệm 3: ở đồ thị 3.1 cho thấy tỷ lệ chết rất thấp khi gây Gây nhiễm tôm sú P. monodon với các liều nhiễm với V. harveyi (BB120) hoặc V. harveyi khác nhau của V. harveyi (BB120) (LMG11226) 106 CFU tôm-1 sau 6 ngày theo dõi Mục đích của thí nghiệm này là lặp lại thí thí nghiệm. Ngược lại, với cùng liều gây nhiễm nghiệm 1 và 2 từ đó một lần nữa khẳng định độc lực của V. harveyi BB120 đối với tôm sú. Tôm nhưng V. campbellii (LMG21363) gây chết với trọng lượng trung bình 11 ± 1,2g được gây tôm khoảng 40% sau 24 giờ gây nhiễm. Với nhiễm bằng cách tiêm V. harveyi (BB120) với liều 107 CFU tôm1- cũng cho thấy V. campbellii các liều 106, 107, 108, hoặc 5 x 108 CFU tôm-1. (LMG21363) có độc lực cao nhất và gây chết Thí nghiệm được bố trí như thí nghiệm 1 và 2. gần 100% tôm trong vòng 6-9 giờ sau khi gây Thí nghiệm 4: nhiễm. Kết quả này cho thấy V. harveyi (BB120) Gây nhiễm tôm thẻ chân trắng P. vannamei với các liều khác nhau của V. harveyi (BB120), có độc lực thấp nhất trong số 3 chủng được khảo V. harveyi (LMG11226) and V. campbellii sát. Độc lực của chủng vi khuẩn này tiếp tục (LMG21363) được kiểm tra trong các thí nghiệm tiếp theo. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 85
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Đồ thị 3.1. Tỷ lệ chết cộng dồn tôm sú sau khi gây nhiễm với các liều khác nhau của V. harveyi (BB120), V. harveyi (LMG11226) và V. campbellii (LMG21363) 3.2. Thí nghiệm 2: cao hơn. Đối với nồng độ gây nhiễm cao (5 x Gây nhiễm tôm sú P. monodon với các 106-107 CFU tôm-1 đối với chủng LMG11226 liều khác nhau của V. harveyi (BB120) và V. và 5 x 107-5 x 108 CFU tôm-1 đối với chủng harveyi (LMG11226) BB120) tôm chết cấp tính trong vòng 2-8 giờ sau khi gây nhiễm và 100% tỷ lệ chết được Kết quả thí nghiệm ở đồ thị 3.2 cho thấy ghi nhận sau 12 giờ. Có sự khác biệt lớn có Vibrio harveyi (LMG11226) có độc lực cao hơn so với chủng BB120. Tỷ lệ chết 100% được ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chết khi gây nhiễm ghi nhận khi gây nhiễm với Vibrio harveyi cùng liều 5 x 106 CFU của V. harveyi (BB120) (LMG11226) từ liều 5 x 106 CFU tôm-1 hoặc và (LMG11226) (p < 0,05) Bảng 3.1. Tỷ lệ chết cộng dồn tôm sú tổng hợp từ thí nghiệm 1 và 2 đến thời điểm kết thúc thí nghiệm Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Nghiệm thức Tỷ lệ chết (%) Nghiệm thức Tỷ lệ chết (%) V. harveyi (BB120) (106) 0 ± 0a V. harveyi (BB120) (5 x 106) 6,7 ± 5,8a V. harveyi (BB120) (107) 6,7 ± 5,8a V. harveyi (BB120) (5 x107) 100 ± 0c V. harveyi (LMG11226) (106) 10,0 ± 10,0a V. harveyi (BB120) (5 x 108) 100 ± 0c V. harveyi (LMG11226) (107) 53,3 ± 15,3b V. harveyi (LMG11226) (5 x 105) 26,7 ± 5,8b V. campbellii (LMG21363) (106) 36,7 ± 5,8ab V. harveyi (LMG11226) (5x 106) 100 ± 0c V. campbellii (LMG21363) (107) 100 ± 0c V. harveyi (LMG11226) (5 x 107) 100 ± 0c 86 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Đồ thị 3.2. Tỷ lệ chết cộng dồn tôm sú (%) sau khi gây nhiễm với các liều khác nhau của V. harveyi (BB120) và V. harveyi (LMG11226) 3.3. Thí nghiệm 3: 107 CFU tôm‑1 (đồ thị 3.3). Mặc dù 100% tỷ lệ Gây nhiễm tôm sú với các liều khác nhau chết được ghi nhận ở nồng độ cao 108 và 5 x 108 của V. harveyi (BB120) CFU tôm‑1 nhưng V. harveyi (BB120) vẫn được Tôm được gây nhiễm với các liều khác xem là chủng có độc lực rất thấp đối với tôm sú nhau của V. harveyi (BB120) như 106, 107, 108, vì thông thường tiêm liều quá cao mới gây chết 5 x108 CFU tôm-1. Kết quả về tỷ lệ chết hầu như tôm thì có thể tôm chết do sốc với lượng quá lớn tương thích với các thí nghiệm trước. Tỷ lệ chết vi khuẩn được tiêm vào. rất thấp (< 10%) khi tiêm tôm với liều 106 hoặc Đồ thị 3.3. Tỷ lệ chết cộng dồn tôm sú sau khi gây nhiễm với các liều khác nhau của V. harveyi (BB120) TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 87
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.4. Thí nghiệm 4: xem là chủng có độc lực cao nhất. Từ kết Gây nhiễm tôm thẻ chân trắng với các liều quả thí nghiệm này cho thấy cả tôm sú và khác nhau của V. harveyi (BB120), V. harveyi tôm thẻ chân trắng đều rất mẫn cảm với các (LMG11226) và V. campbellii (LMG21363) loài Vibrio được kiểm tra và không thấy có Cũng giống như kết quả thí nghiệm trên tính chuyên biệt cho tôm sú hay tôm thẻ chân tôm sú, V. campbellii (LMG21363) vẫn được trắng (đồ thị 3.4) Đồ thị 3.4. Tỷ lệ chết cộng dồn tôm thẻ chân trắng (%) sau khi gây nhiễm với các liều khác nhau của V. harveyi (BB120), V. harveyi (LMG11226) và V. campbellii (LMG21363) Ở tất cả các thí nghiệm, tôm yếu sắp melanine hóa. Hầu hết lát cắt mô học ghi nhận chết đều có chung hiện tượng là đục cơ tại trường hợp tập trung tế bào máu tại vùng tiêm chỗ tiêm. Đối với tôm sống sót tại chỗ tiêm và ở các cơ quan khác như tim, cơ quan bạch dần dần chuyển sang đốm đen của hiện tượng huyết (lympho). Hình 3.1. Tôm bị đục cơ tại chỗ tiêm Hình 3.2. Hiện tượng huy động tế báo máu tại chỗ tiêm Vi khuẩn có độc lực thấp nhất được dùng khuẩn có độc lực thấp và Heat Shock Protein 70 làm thí nghiệm thăm dò việc hoạt hóa hệ thống (Hsp70). Tôm được tiêm 10 µg of Hsp70 sau đó miễn dịch của tôm sú bằng cách kết hợp vi 1 giờ tiếp tục tiêm V. harveyi (BB120) liều 106 88 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 CFU tôm-1. Kết quả thăm dò cho thấy gen tổng độc lực khác nhau đối với tôm sú và tôm thẻ hợp Phenoloxidase proPO1 tăng 6,03 lần so chân trắng. Điều này có thể kết luận rằng không với đối chứng nhưng không thấy tăng proPO2. phải tất cả các loài vi khuẩn phát sáng đều có Ngược lại ở các nghiệm thức tiêm đơn vi khuẩn độc lực cao. hoặc Hsp70 không thấy tăng đáng kể proPO1. Theo Ruwandeepika ctv. (2011), V. harveyi 11226 được cho là có độc lực rất thấp IV. THẢO LUẬN ở Artemia và kể cả V. harveyi BB120 cũng có độc lực rất thấp. Tuy nhiên qua nghiên cứu này Có rất nhiều kiểu gây nhiễm đã được thực cho thấy V. harveyi 11226 vẫn có độc lực cao hiện bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước dùng đối với tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Trái lại, để kiểm tra tác nhân gây bệnh hoặc nghiên cứu V. harveyi BB120 vừa độc lực thấp trên tôm sú về sinh bệnh đối với Vibrio trên tôm. Các thí lẫn Artemia (Defoirdt và ctv., 2005). Điều này nghiệm lây nhiễm đã quan tâm đến các yếu tố cho thấy mức độ mẫn cảm của Vibrio cũng tùy có thể làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm thuộc vào vật chủ. như loài tôm, cỡ tôm, chủng vi khuẩn dùng để Trong nghiên cứu này, hiện tượng đục cơ thí nghiệm, liều gây nhiễm, kiểu gây nhiễm, tại chỗ tiêm được ghi nhận đối với tôm sắp chết. điều kiện gây sốc (nhiệt độ, độ mặn, ammonia). Tuy nhiên đối với tôm sống sót lại thấy hiện Phần lớn các thí nghiệm trước đây không phải tượng melanine hóa. Hiện tượng này cũng đã là trên đối tượng tôm sạch bệnh hoặc nguồn tôm được ghi nhận bởi nhóm tác giả Sarathi và ctv. chọn lọc di truyền nhất định. Vì vậy, đối với (2007). Nhóm tác giả này quan sát thấy hiện nghiên cứu này việc dùng tôm sạch bệnh làm thí tượng huy động các tế bào máu và melanine nghiệm là một trong những điểm thuận lợi làm hóa tại nơi tiêm tôm Fenneropenaeus indicus hạn chế yếu tố vi sinh (vi khuẩn gây bệnh khác) với Vibrio alginolyticus. có thể lảm ảnh hưởng đến kết quả. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tôm chết tập Bệnh do Vibrio trên tôm được tìm thấy trung ở 9-24 giờ sau khi gây nhiễm. Điều này với nhiều loài gây ra như Vibrio anguillarum cũng tương tự như quan sát của Nash và ctv. (Lightner, 1996), V. alginolyticus (Selvin và (1992). Nhóm tác giả này cũng kết luận rằng Lipton, 2003), V. parahaemolyticus (Alapide- liều tiêm tùy thuộc vào độc lực vi khuẩn, loài Tendencia và Dureza, 1997), V. harveyi (Prayitno tôm, cỡ tôm thí nghiệm. Lê Hồng Phước và và Latchford, 1995), V. penaeicida (Saulnier và ctv. (2008) ghi nhận tôm chết trong khoảng ctv., 2000), V. campbellii-like (Hameed, 1995) 6-12 giờ sau khi tiêm tôm thẻ chân trắng với V. và thỉnh thoảng có V. splendidus (Lavilla Pitogo campbellii liều 107 CFU tôm-1. và ctv., 1998). V. harveyi được xem là một trong những loài nguy hiểm nhất gây nên hiện tượng bệnh phát sáng trong trại giống cũng như V. KẾT LUẬN ngoài ao nuôi tôm sú thương phẩm (Lavilla- Không phải các loài Vibrio phát sáng đều có Pitogo và ctv., 1990). V. harveyi được báo cáo độc lực cao đối với tôm sú và tôm thẻ chân là gây thiệt hại nghiêm trọng trong trại giống trắng. Trong số các loài Vibrio được kiểm tra thì ở Philippine (Lavilla-Pitogo ctv., 1990), Úc V. campbellii (LMG21363) có độc lực cao nhất (Pizzutto và Hirst, 1995), Nam Mỹ (Álvarez và đối với tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Tỷ lệ chết ctv., 1998; Robertson và ctv., 1998) và Mexico 96% được ghi nhận trong khoảng 12 giờ sau khi (Vandenberghe và ctv., 1999). Trong nghiên cứu tiêm khi gây nhiễm tôm sú liều 107 CFU tôm-1. này, tất cả các chủng khảo sát đều là vi khuẩn V. harveyi BB120 có độc lực thấp nhất trong số phát sáng. Tuy nhiên, cả 3 chủng cho thấy có các loài vi khuẩn kiểm tra. Loài vi khuẩn này TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 89
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 chỉ gây chết tôm nuôi ở liều gây nhiễm cho tôm Hameed, A.S.S., 1995. Susceptibility of three Penaeus 107 CFU hoặc cao hơn. Các loài vi khuẩn kiểm species to a Vibrio campbelli-like bacterium. J tra như trên đều cho thấy độc lực tương đồng World Aquacult Soc, 26(3), p.315-19. trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Karunasagar, I., Pai, R., Malathi, G.R. and Karunasagar, I., 1994. Mass mortality of Penaeus monodon LỜI CẢM ƠN larvae due to antibiotic-resistant Vibrio harveyi infection. Aquaculture, 128, p.203-09. Nghiên cứu này được thực hiện với nguồn kinh phí từ Quỹ Phát Triễn Khoa Học & Lavilla-Pitogo, C.R.M., Baticados, C.L., Cruz Lacierda, E.R. and de La Peña, L.D., 1990. Occurrence of Công Nghệ Quốc Gia NAFOSTED (National luminous bacterial disease of Penaeus monodon Foundation for Science and Technology larvae in the Philippines. Aquaculture, 91, p.1-13. Development). Nhóm tác giả chân thành cám ơn Quỹ đã tài trợ cho chương trình nghiên cứu. Lavilla-Pitogo, C.R., Leaño, E.M. and Paner, M.G., Cám ơn GS.TS. Peter Bossier đã có nhiều góp ý 1998. Mortalities of pond-cultured juvenile shrimp, Penaeus monodon, associated with cho nghiên cứu này dominance of luminescent vibrios in the rearing environment. Aquaculture, 164, p.337-49. Leaño, E.M., Lavilla-Pitogo, C.R. and Paner, M.G., TÀI LIỆU THAM KHẢO 1998. Bacterial flora in the hepatopancreas of Alapide-Tendencia, E.V. and Dureza, L.A., 1997. pond-reared Penaeus monodon juveniles with Isolation of Vibrio spp. from Penaeus monodon luminous vibriosis. Aquaculture, 164, p.367-74. (Fabricius) with red disease syndrome. Lightner, D.V. and Lewis, D.H., 1975. A septic bacterial Aquaculture, 154, p.107-14. disease syndrome of penaeid shrimp. Mar Fish Álvarez, J.D., Austin, B., Álvarez, A.M. and Reyes, Rev, 37, p.25-28. H., 1998. Vibrio harveyi: a pathogen of penaeid Lightner, D.V., 1996. A Handbook of Pathology and shrimps and fish in Venezuela. J Fish Dis, 21, Diagnostic Procedures for Diseases of Penaeid p.313-16. Shrimp. World Aquaculture Society, Baton Rouge. Bell, T.A. and Lightner, D.V., 1988. A handbook of Nash, G., Nithimathachoke, C., Tungmandi, C., normal penaeid shrimp histology. The World Arkarjarmorin, A., Prathampipat, P. and Aquaculture Society, Baton Rouge. Ruamthaveesub, P., 1992. Vibriosis and its control De la Peña, L.D., Nakai, T. and Muroga, K., 1995. in pond-reared Penaeus monodon in Thailand. Dynamics of Vibrio sp. in organs of orally infected In: Shariff, I.M., Subasinghe, R.P., Arthur, J.R. Kuruma prawn, Penaeus japonicus. Fish Pathol, (Eds.), Diseases in Asian Aquaculture, Fish 30(1), p.39-45. Health Section, Asian Fisheries Society, Manila, Defoirdt, T., Bossier, P., Sorgeloos, P. and Verstraete, The Phillippines. p. 143-155. W., 2005. The impact of mutations in the quorum Phuoc, L.H., Corteel, M., Nauwynck, H.J., Pensaert, sensing systems of Aeromonas hydrophila, Vibrio M.B., Alday-Sanz, V., van den Broeck, W., anguillarum and Vibrio harveyi on their virulence Sorgeloos, P. and Bossier, P., 2008. Increased towards gnotobiotically cultured Artemia susceptibility of white spot syndrome virus- franciscana. Environ Microbiol, 7 (8), p.1239-47. infected Penaeus vannamei to Vibrio campbellii. Gómez-Gil, B., Herrera-Vega, M.A., Abreu-Grobois, J Environ Microbiol, 10(10), 2718-27. F.A. and Roque, A., 1998b. Bioencapsulation Pizarro, F. and Alfaro, J., 1994. Reproductive of two different Vibrio species in nauplii of the performance of Penaeus stylirostris females brine shrimp (Artemia franciscana). Appl Environ injected with heat-killed Vibrio alginolyticus. J Microbiol, 64, p.2318-22. World Aquacult Soc, 25, p.576-78. 90 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Pizzutto, M. and Hirst, R.G.,1995. Classification of Sahul Hameed, A.S., 2007. Comparative study isolates of Vibrio harveyi virulent to Penaeus on immune response of Fenneropenaeus indicus monodon larvae by protein profile analysis and to Vibrio alginolyticus and white spot syndrome M13 DNA fingerprinting. Dis Aquat Org 21, p.61- virus. Aquaculture, 271, p.8-20. 68. Saulnier, D., Haffner, P., Goarant, C., Levy, P. and Pfaffl, M.W., 2001. A new mathematical model for Ansquer, D., 2000. Experimental infection relative quantification in real-time RT-PCR. models for shrimp vibriosis studies: a review. Nucleic Acids Res 29, p.2002-07. Aquaculture, 191, p.133-144. Prayitno, S.B. and Latchford, J.W., 1995. Experimental Selvin, J.L. and Lipton, A.P., 2003. Vibrio alginolyticus infection of crustaceans with luminous bacteria associated with white spot disease of Penaeus related to Photobacterium and Vibrio. Effect of monodon. Dis Aquat Org, 57, p.147-150. salinity and pH on infectiosity. Aquaculture, 132, Soto-Rodríguez, S.A., Simoes, N., Roque, A. p.105-112. and Gómez Gil, B., 2006. Pathogenicity and Primavera, J.H., 1997. Socio-economic impacts of colonization of Litopenaeus vannamei larvae by shrimp culture. Aquacult Res, 28, p.815-27. luminescent vibrios. Aquaculture, 258, p.109-15. Ruwandeepika, H.A., Defoirdt, T., Bhowmick, P.P., Tsukamoto, K.K., Oyaizu, H., Nanba, K. and Karunasagar, I., Karunasagar, I., Bossier P., 2011. Simidu, U., 1993. Phylogenic relationship of In vitro and in vivo expression of virulence genes marine bacteria, mainly members of the family in Vibrio isolates belonging to the Harveyi clade Vibrionaceae, determined on the basis of 16S in relation to their virulence towards gnotobiotic rRNA sequences. Int J Syst Bacteriol, 43, p.8-19. brine shrimp (Artemia franciscana). J Environ Vandenberghe, J., Verdonck, L., Robles Arozarena, R., Microbiol, 13(2), p.506-17. Rivera, G., Bolland, A., Balladares, M., Gómez- Robertson, P.A.W., Calderon, J., Carrera, L., Stark, Gil, B., Calderón, J., Sorgeloos, P. and Swings, J.R., Zherdmant, M. and Austin, B., 1998. J., 1999. Vibrios associated with Litopenaeus Experimental Vibrio harveyi infections in Penaeus vannamei larvae, postlarvae, broodstock, and vannamei larvae. Dis Aquat Org, 32, p.151-155. hatchery probionts. Appl Environ Microbiol, 65, Roque, A., Turnbull, J.F., Escalante, G. and Gomez- p. 2592-97. Gil, B., 1998. Development of a bath challenge Wang, F.I. and Chen, J.C., 2006. The immune response for the marine shrimp Penaeus vannamei Boone, of tiger shrimp Penaeus monodon and its 1931. Aquaculture, 169, p. 283-90. susceptibility to Photobacterium damselae subsp. Sarathi, M., Ishaq Ahmed, V.P., Venkatesan, C., damselae under temperature stress. Aquaculture, Balasubramanian, G., Prabhi anhavathy, J. and 258, p.34-41. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 91
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 VIRULENCE OF VIBRIO STRAINS TO Penaeus monodon AND Penaeus vannamei SHRIMP Le Hong Phuoc1, Nguyen Thi Hien1, Vo Hong Phuong1, Nguyen Pham Hoang Huy1, Ngo Thi Bich Phuong1, Nguyen Trung Hieu1 ABSTRACT This study was conducted to test the virulence of Vibrio campbellii (LMG21363), V. harveyi (BB120) and V. harveyi (LMG11226) to specific pathogen free Penaeus monodon and P. vannamei shrimp. Juvenile shrimp were injection challenged with 5 x 105, 106, 5 x 106, 107, 5 x 107, 108 or 5 x 108 CFU shrimp-1 of Vibrio strains. Control receiving blank inoculum was included. High mortal- ity was observed when injecting shrimp with V. campbellii (LMG21363) compared to that of two other Vibrio strains. Cumulative shrimp mortality after injection with 107 CFU of V. campbellii (LMG21363) was significantly higher than that in shrimp injected with the same dose of V. harveyi (LMG11226) and V. harveyi (BB120) (p < 0.05). Ninety six percent mortality was obtained at 12 hours post injection (hpi) with 107 CFU shrimp-1 of V. campbellii (LMG21363) while 30% and 4% mortality was observed in treatment with V. harveyi (LMG11226) and V. harveyi (BB120), respec- tively. Three bacterial strains showed the same virulence trend to P. monodon and P. vannamei. Keywords: Penaeus monodon, Penaeus vannamei, virulence, Vibrio Người phản biện: TS. Đinh Thị Thủy Ngày nhận bài: 5/9/2013 Ngày thông qua phản biện: 20/9/2013 Ngày duyệt đăng: 15/10/2013 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment & Epidemic, Research Institute for Aquaculture No.2. Email: lehongphuoc@yahoo.com 92 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
nguon tai.lieu . vn