Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ĐỘ TIÊU HOÁ BIỂU KIẾN CỦA CÁC NGUYÊN LIỆU LÀM THỨC ĂN ĐỐI VỚI CÁ GIÒ (Rachycentron canadum) THỊT Lê Hữu Hiệp1*, Vũ Anh Tuấn1, Trần Quốc Bình1, Nguyễn Thúy An1, Lê Văn Trúc1 TÓM TẮT Nghiên cứu này đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến của cá giò thịt đối với 4 nguyên liệu trong nước (bột cá Cà Mau, bột tôm, bột mì, bột đậu nành nguyên hạt rang, xay) và 5 nguyên liệu ngoại nhập (bột cá Chilê, bột gia cầm, bột xương thịt heo, bột mực, bột sò). Crom oxit được dùng làm chất đánh dấu và sử dụng phương pháp vuốt để thu phân. Độ tiêu hóa chất khô đối với các nguyên liệu có nguồn gốc động vật từ 63,5%-91,6%, các nguyên liệu thực vật từ 64-72,2%. Độ tiêu hóa chất khô của cá đối với bột cá Cà Mau (91,6 %) cao hơn so với những nguyên liệu còn lại (P
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Xác định khả năng tiêu hóa các dưỡng chất 2.1 Chuẩn bị cá thí nghiệm là bước đầu tiên để đánh giá tiềm năng của Cá giò (Rachycentron canadum) có khối nguyên liệu để sử dụng trong công thức thức lượng 494,33 ± 32,16 g được sử dụng cho thí ăn của loài nuôi (Allan và ctv, 2000). Những nghiệm. Trước khi thí nghiệm cá được nuôi thông tin về độ tiêu hóa nguyên liệu không trong giai đặt trong ao và cho ăn thức ăn viên. những có giá trị cho việc phối trộn công thức Cá được bắt cho vào bể ximăng và tắm với với các mức dưỡng chất thích hợp để cá tăng formaline 100 ppm trong 15 phút. Chỉ có những trưởng tối đa mà còn giảm thiểu chất thải của cá thể có kích cỡ đồng đều và khoẻ mạnh (không cá qua đó góp phần bảo vệ môi trường nuôi bị dị tật, không xây xát) mới được sử dụng. Mỗi (Lee, 2002). Những nghiên cứu gần đây về bể bố trí 6 con cá. độ tiêu hóa nguyên liệu trên cá giò giống (10 2.2 Hệ thống nuôi, nguồn nước và kiểm g) cho thấy loài này có khả năng sử dụng tốt tra chất lượng nước nguồn protein và lipid từ nguyên liệu có nguồn gốc thực vật và động vật. Tuy nhiên, khả năng 30 bể thể tích 1.300L chia thành ba khối tiêu hóa của cá hạn chế đối với các nguyên liệu tương ứng với ba lần lặp lại cho 10 công thức thực vật có thành phần carbohydrate cao (Zhou thí nghiệm với hệ thống nước bán tuần hoàn. và ctv, 2004). Nước được lưu thông với tốc độ 40 L/giờ và mực nước được giữ ở mức 900 L ở mỗi bể. Ở nước ta, nguồn nguyên liệu cho thức ăn Trong suốt thời gian thí nghiệm, nhiệt độ được thủy sản tương đối đa dạng với các nguyên liệu duy trì trong khoảng 25,59 – 29,32 oC, độ mặn trong nước như: bột cá địa phương, bột ruốc, từ 13 – 15 ‰, pH từ 7,26 -7, 52, và oxy hoà tan bột đậu nành, bột cám gạo, bột bắp, bột khoai từ 5,01 - 6,19 mg.l-1 . mì. Ngoài ra, một số nguyên liệu ngoại nhập đang được sử dụng phổ biến như: bột lông vũ 2.3 Công thức thức ăn thủy phân, bột phụ phẩm gia cầm, bột xương Mười công thức thức ăn được chuẩn bị bao thịt heo, bột mực, bột gan sò. Mặc dù nguồn gồm 1 công thức đối chứng (GT1- Giò Thịt 1) nguyên liệu tương đối đa dạng nhưng đến nay và 9 công thức kiểm tra (GT2-GT10). Thức ăn việc nghiên cứu, đánh giá khả năng tiêu hoá thí nghiệm gồm 69,7 % thức ăn chuẩn (RD- của cá giò thịt với các nguyên liệu này chưa Reference diet), và 29,3 % nguyên liệu cần kiểm có. Nghiên cứu này tìm hiểu khả năng tiêu hoá tra (TD-Test diet) (Bảng 1). Crôm ôxit (Cr2O3) chất khô, protein, lipid, tro, ở cá giò thịt với các được cho thêm vào để làm chất đánh dấu với nguyên liệu sử dụng phổ biến trong thức ăn thủy lượng 10 g/kg thức ăn ở cả công thức đối chứng sản gồm 4 nguyên liệu trong nước (bột cá Cà và kiểm tra. Mau, bột tôm, bột mì, bột đậu nành nguyên hạt 2.4 Cho ăn và thu phân rang, xay) và 5 nguyên liệu ngoại nhập (bột cá Trước khi thí nghiệm, cá giò được cho ăn Chilê, bột gia cầm, bột xương thịt heo, bột mực, thức ăn thí nghiệm 2 lần/ngày trong 5 ngày trước bột sò). khi thu phân. Khi bắt đầu thu phân, cá được cho II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ăn lúc 5 giờ và 12 giờ. Sau khi cho ăn 1 giờ, vệ Thí nghiệm đã được tiến hành tại Trại Thực sinh bể và xi phông thức ăn dư. Sau 4 giờ từ nghiệm Thủy sản Bạc Liêu từ 01-15/01/2009. lúc cho ăn, cá bắt đầu được vuốt phân. Trước 136 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 khi vuốt phân, cho cá vào thau chứa nước sạch pháp tiêu chuẩn (AOAC, 1995) ở Trung tâm và gây mê bằng Ethanolphennoxyl với lượng 5 Công nghệ sau Thu hoạch - Viện Nghiên cứu ppm trong thời gian 5-15 phút. Cá được đặt lên Nuôi trồng Thủy sản 2. Protein thô được xác định bàn có tấm vải mềm, sau đó dùng ngón tay trỏ bằng phương pháp Kjeldahl, lipid được xác định và ngón giữa vuốt từ giữa bụng cá về sau. Phân bằng phương pháp Soxhlet, xơ được phân tích cá được hứng vào lọ nhựa. Sau khi vuốt xong cá bằng phương pháp Weende. Thành phần crom được thả lại vào bể thí nghiệm. Tiếp tục cho cá oxit được xác định tại Đại học Cần Thơ theo ăn và ngày hôm sau tiếp tục vuốt đến khi đủ số phương pháp của Furukawa và Tsukahara (1966). lượng để phân tích (5g trọng lượng khô trong mỗi 2.6 Tính toán độ tiêu hóa biểu kiến bể). Phân cá được bảo quản trong tủ đông - 200C. Độ tiêu hoá biểu kiến (ADCs) của nguyên 2.5 Phân tích hoá học liệu đối chứng và nguyên liệu kiểm tra được Nguyên liệu khô, protein, lipid, và tro trong tính toán dựa trên phương pháp được mô tả bởi thức ăn và trong phân được xác định theo phương De Silva và Anderson (1995). • ADC đối với vật chất khô (ADCD) % Chất đánh dấu trong thức ăn ADCD (%) = % Chất đánh dấu trong phân • ADCs đối với dưỡng chất hoặc năng lượng % Chất đánh dấu trong thức ăn F ADCDs Năng lượng hoặc dưỡng chất (%) = x % Chất đánh dấu trong phân D F là % chất dinh dưỡng hoặc năng lượng trong phân, D là % chất dinh dưỡng hoặc năng lượng trong thức ăn.  (a + b ) x ADC com − a x ADC ref  + Độ tiêu hoá biểu kiến ADingr (%) =    b  Trong đó: a = phần trăm chất dinh dưỡng 2.7 Phân tích thống kê trong thức ăn chuẩn nhân tỷ lệ của thức ăn chuẩn Số liệu ở dạng phần trăm được chuyển (100 – i); i là tỷ lệ thực liệu đưa vào thức ăn; b = sang dạng arsin trước khi xử lý ANOVA một phần trăm chất dinh dưỡng trong thực liệu nhân nhân tố. Khi giá trị trung bình có sự sai khác có với tỷ lệ của thực liệu đưa vào thức ăn (i); (a ý nghĩa, Tukey test được sử dụng để xác định + b) là phần trăm chất dinh dưỡng trong khẩu sự khác nhau có ý nghĩa giữa các nghiệm thức phần thức ăn hỗn hợp. ADCingr là độ tiêu hoá ở độ tin cậy 0,05. Phần mềm sử dụng là SPSS biểu kiến đối với nguyên liệu, ADCcom là độ tiêu Version 15.0. hoá biểu kiến đối với thức ăn hỗn hợp, ADCref là độ tiêu hoá biểu kiến đối với thức ăn chuẩn. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 137
  4. Bảng 1. Công thức thức ăn thí nghiệm (tính theo trọng lượng khô) 138   Công thức Nguyên liệu (%) RD TD 70:30 TD 85:15 GT1 GT2 GT3 GT4 GT5 GT6 GT7 GT8 GT9 GT10 Bột cá chi lê 51,34 35,94 43,6 60,83 42,58 42,58 42,58 42,58 42,58 42,58 42,58 42,58 42,58 Bột đậu nành ấn độ trích ly 12,00 8,40 10,2 12,83 8,98 8,98 8,98 8,98 8,98 8,98 8,98 8,98 8,98 Bột ruốc 11,96 8,37 10,2 14,48 10,14 10,14 10,14 10,14 10,14 10,14 10,14 10,14 10,14 Bột mì 10,00 7,00 8,5 11,57 8,10 8,10 8,10 8,10 8,10 8,10 8,10 8,10 8,10 Bột bắp – kết dính 5,00 3,50 4,3 5,82 4,08 4,08 4,08 4,08 4,08 4,08 4,08 4,08 4,08 Tinh bột sắn-kết dính 2,00 1,40 1,7 2,17 1,52 1,52 1,52 1,52 1,52 1,52 1,52 1,52 1,52 Dầu mực 2,00 1,40 1,7 2,00 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 Di-CaP 1,00 0,70 0,9 1,00 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 Chất dẫn dụ FL 20 1,00 0,70 0,9 1,00 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 SOY LECITHIN 1,00 0,70 0,9 1,00 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 Premix-starter (Inve) 1,00 0,70 0,9 1,00 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 DL- METHIONINE 0,40 0,28 0,3 0,40 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28 Enzyme feed-Nanogen 0,10 0,07 0,1 0,10 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 Bio feed 0,10 0,07 0,1 0,10 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 BIOMOS 0,10 0,07 0,1 0,10 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 Chromic oxide 1 1,0 1,0 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 Nguyên liệu kiểm tra 30% - 29,70 - - - - - -       - - Nguyên liệu kiểm tra 15% - - 14,85 - - - - -       - - Bột cá Chi lê - - - - 35,19 - - -       - - Bột cá Cà mau - - - - - 35,40 - -       - - Bột gia cầm - - - - - - 32,67 -       - - VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bột xương thịt heo - - - - - - - 32,13       - - Bột mực                 31,64       - Bột sò                   32,84     - Bột tôm                     33,95   - Bột mì                       34,36 - Bột đậu nành nguyên hạt, rang, xay - - - - - - - -       - 32,32 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 III. KẾT QUẢ protein thô, lipid thô, chất tro của các nguyên Thành phần sinh hóa của nguỵên liệu kiểm liệu kiểm tra có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt tra được trình bày ở bảng 2. Khả năng tiêu hóa thống kê (P
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Mặc dù ADDM và ADP của bột đậu nành và ctv., (2004), mặc dù hàm lượng protein thô nhìn chung thấp hơn những nguyên liệu khác của bột gia cầm cao hơn (69,9 %) so với trong nhưng giá trị độ tiêu hoá lipid của nguyên liệu nghiên cứu của Zhou (61,3%). Việc sử dụng bột này cùng với bột sò lại rất cao, lần lượt là 91,4% gia cầm để thay thế một phần bột cá đã được và 93%. Giá trị ADL của bột xương thịt heo và thực hiện ở cá chẽm bạc Dicentrarchus labras bột tôm thì tương tự nhau (P>0,05). Giá trị ADL (Alexis, 1997) và cá vược Úc Pagrus auratus thấp hơn ở cá khi cho ăn với bột mực, bột gia (Quartaro và ctv., 1998). So với những nguồn cầm và bột cá Chilê trong khẩu phần (bảng 4). protein động vật không phải ở biển, bột xương Giá trị ADA cao nhất được tìm thấy ở bột thịt gia cầm có hàm lượng protein và độ tiêu hóa gia cầm (93,6 %) và bột mực (90,4 %). Bột cá protein gần tương tự với bột cá (Yu, 2007). Cà Mau (51,0 %), bột mì (54,8 %), bột đậu nành Bột xương thịt có giá trị ADDM và ADP nguyên hạt (53,6 %) có giá trị ADA thấp hơn thấp hơn so với bột gia cầm, tuy nhiên giá trị một cách có ý nghĩa (P < 0,05) so với những ADP lại cao hơn. Bột xương thịt heo đã được nguyên liệu còn lại. sử dụng trong nhiều công thức thức ăn cho cá (Davies và ctv., 1991; Kikuchi và ctv, 1997; IV. THẢO LUẬN Robaina và ctv., 1997; Shimeno và ctv., 1993) Giá trị ADP của bột cá Cà Mau (93,2%) nhưng tiềm năng của việc sử dụng bột xương cao hơn có ý nghĩa so với bột cá Chilê (73,8%) thịt như là nguồn nguyên liệu trong thức ăn cho trong nghiên cứu này. Bột cá Cà Mau có hàm cá vẫn còn nhiều hạn chế. Trong nghiên cứu này, lượng protein thô (69,9 %) tương đương bột cá các giá trị ADC của bột xương thịt đều ở mức Chilê (71,5 %) và có khả năng tiêu hóa của cá trung bình. William và ctv., (1999) cho rằng bột giò đối với chất khô (91,6 %) cao hơn so với thịt có thể thay thế hoàn toàn bột cá trong khẩu bột cá Chilê (63,5 %). Qua đó cho thấy bột cá phần thức ăn cho cá chẽm mà không làm thay Cà Mau hoàn toàn có thể thay thế cho nguồn đổi tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và bột cá ngoại nhập ngày một khan hiếm. Những chất lượng thịt cá. nghiên cứu khác trong cùng lĩnh vực đã cho Bột sò có các giá trị ADCs rất cao, cao thấy bột cá được sử dụng hiệu quả ở các loài hơn bột cá. Chưa có nhiều nghiên cứu về khả cá ăn động vật. Chẳng hạn như, bột cá Peru có năng tiêu hóa bột sò trên các đối tượng thủy sản giá trị ADP 96,27 % đối với cá giò giống (Zhou nhưng qua kết quả nghiên cứu này cho thấy đây và ctv., 2004); bột cá menhaden ở cá hồng Mỹ là nguyên liệu có tiềm năng để sử dụng trong (Sciaenop ocelatus) là 95,9 % (McGoogan và công thức thức ăn thủy sản. Reigh,1996), bột cá Đan Mạch có ADP 87,9 % Bột mực có độ tiêu hóa tương đối thấp đối với cá chẽm Lates calcarifer (William và so với những nguyên liệu khác nhưng có tác ctv., 1998), bột cá Thái Lan có ADP 92,8 % với dụng dẫn dụ tôm cá rất mạnh do chứa tỷ lệ cá chẽm giống (Boonyaratpalin và William, cao glycine và betaine (Lê Thanh Hùng, 2008). 1998), bột cá Pakistan có ADP 77,92 % ở cá ADP trên cá hồng (Sparus aurata) là 87,1% rohu Labeo rohita (Gul và ctv., 2007). (Lupatsch và ctv., 1997). Việc sử dụng bột Giá trị ADP và ADL của bột gia cầm trong mực trong khẩu phần thức ăn cá đã được thực nghiên cứu này (72,8-84,4%) đều thấp hơn so hiện ở một vài loài cá như cá hồng Mỹ (Sparus với mức 80,0 – 92,1 % được báo cáo bởi Zhou aurata) (Lupatsch và ctv., 1997), cá chẽm Nhật 140 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bản (Lateolabrax japonicus ) (Mai và ctv., 2006). với bột xương thịt gia cầm thủy phân, bột sò, Điều này cho thấy bột mực cũng là một nguồn bột đậu nành rang, xay được tiêu hóa tốt ở cá nguyên liệu đầy triển vọng để thay thế bột giò, cho thấy đây là những nguồn nguyên liệu cá trong khẩu phần, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng đầy triển vọng để thay thế bột cá ngoại nhập nguyên liệu này còn thấp. Trong nghiên cứu trong khẩu phần thức ăn cá giò. này, giá trị ADC của bột mực với các hợp phần LỜI CÁM ƠN dao động từ 52,2 – 92,4 %. Bột tôm có protein thô 61,4 % và có độ tiêu Nhóm tác giả chân thành cám ơn sự hỗ trợ hóa tương đương với bột sò. Bột tôm là nguồn tài chính từ đề tài KC.06.15/06-10 do Bộ Khoa cung cấp acid béo w3, cholesterol và astaxanthin Học và Công Nghệ quản lý. Chúng tôi xin gửi (tạo màu cho thịt và da cá), đồng thời cũng là lòng biết ơn đến TS. Yu Yu đã cung cấp bột gia một chất dẫn dụ tốt (Lê Thanh Hùng, 2008). cầm cho thí nghiệm. Bột mì cho thấy được tiêu hóa tương đối thấp ở cá giò thịt với các giá trị ADCD (64 %), protein (57,7 %), lipid (21,2 %), chất tro (54,8 TÀI LIỆU THAM KHẢO %). Những nghiên cứu khác cho thấy giá trị Tài liệu tiếng Việt ADC cao của bột mì. Chẳng hạn như trên cá Dương Tử, 2014. Nuôi cá bớp năng suất cao. Tạp chí tráp (Sparus aurata) là 82 % (Lupatsch, 1997); thủy sản Việt Nam, tháng7-2014. ở cá hồng Mỹ (Sciaenops ocelatus) là 96,8 % Lê Thanh Hùng, 2008. Thức ăn và dinh dưỡng thuỷ (Gaylord và Gatlin, 1996). sản, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 70 trang Đối với nguyên liệu kiểm tra có nguồn gốc Tài liệu tiếng Anh thực vật, bột đậu nành nguyên hạt cho thấy rất Allan, G.L., Parkinson, S., Booth, M. A., Stone, D.A.J., hứa hẹn như là một nguyên liệu trong công Rowland, S.J., Frances, J., Warner-Smith, R., 2000. Replacement of fish meal in diets for Australian thức thức ăn cá giò. Nguyên liệu này có giá trị silver perch, Bidyanus bidyanus: I. Digestibility of ADCs cao đối với chất khô (72,2 %), protein alternative ingredients. Aquaculture 186, 293– 310. (74,5 %), lipid (91,4 %), chất tro (53,6 %). Alexis, M.N., 1997. Fish meal and fish oil replacers Không có những báo cáo trước đây về độ tiêu in Mediterranean marine fish diets. In: A. Tacon., hoá biểu kiến của bột đậu nành ở cá giò, nguyên B. Barsureo. (Eds.), Feeding tomorrow’s fish. liệu này có ADP ở cá trác đuôi vàng (Seriola Proceedings of workshop of the CIHEAM quinqueradiata) là 83,2 % (Masumota và ctv., net work on technology of aquaculture in the 1996) và ở cá chẽm (Lates calcarifer) là 84,8 Mediterranean., CIHEAM, Zagaroza, Spain, pp. % (McMeniman, 2002). Vì vậy, bột đậu nành 183-204 nguyên hạt, rang, xay cho thấy là nguồn protein AOAC, 1995. Official Methods of Analysis of AOAC, thay thế rất hứa hẹn trong công thức thức ăn cá 16th edn. In: Helric, K. (Ed.), Association of giò, đặc biệt là chỉ số ADP khá cao. Analytical Chemist, Inc., Arlington, VA. V. KẾT LUẬN Boonyaratpalin M., William K., 1998. Asian Sea Bass, Lates calcarifer. In: Webster C.D., Lim C.E. Nghiên cứu cho thấy rằng cá giò có khả (Eds.), Nutrient Requirements and Feeding of năng sử dụng hiệu quả protein từ nguồn nguyên Finfish for Aquaculture, pp. 48-51. liệu động vật và thực vật. Bột cá Cà Mau cùng Davies, S.J. I., Nengas., M. Alexis, 1991. Patial subs- TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 141
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 titution of fish meal with different meat meal pro- McGoogan, B.B., R. C., Reigh, 1996. Apparent ducts in diets for sea bream (Sparus aurata). In: digestibility of selected ingredients in red drum S. J. Kaushik., P. Luquet. (Eds.), Fish nutrition in (Sciaenops ocellatus) diets. Aquaculture 141, practice. Institut National de la recherchc Agrono- 233-234. mique, Paris, pp. 907-911 McMeniman, N.P., Williams, K.C., 2002. The De Silva, S.S., Anderson, T.A., 1995. Fish Nutrition in digestion and utilization of some protein meals Aquaculture, Chapman & Hall. by barramundi (Lates calcarifer). Aquaculture Furukawa and Tsukahara, 1966. Chromium oxidate de- (submitted). termination. Bull. Japan. Socicial scientific Fish- Quartaro, N. G. L., Allan, J. D., Bell, 1998. Replacement ies, N. 32, 502-506 of fish meal in diets for Australian snapper, Pagrus Gaylord, T.G., Gatlin, D.M., 1996. Determination of auratus. Aquaculture 166, 279-295. digestibility coefficients of various feedstuffs for Robaina, L. F. J., Moyano, M. S., Izquierdo, J., red drum (Sciaenops ocellatus). Aquaculture 139, Socorro, J. M., Vergara, D., Montero, 1997. 303–314. Corn gluten and meat-and-bone meals as protein Gul, Y. M., Salim, B., Rabbani, 2007. Evaluation of sources in diets for gilthead seabream ( Sparus apparent digestibility coefficients of different aurata): nutritional and histological implications. dietary protein levels with and without fish meal Aquaculture 157, 347-359. for Labeo rohita. In: Fisheries, D.o.Z.a. (Ed.), Shimeno, S. T., Masumoto, T., Hujita, T., Mima, S., Department of Zoology and Fisheries. University Ueno, 1993. Alternative protein sources for fish of Agriculture, Faisalabad, Pakistan, pp. 121-125. meal in diets of young yellowtail. Nippon Suisan Lupatsch, I., Kissil, G.W., Sklan, D., Pfeffer, E., Gakkaishi 59, 137-143. 1997. Apparent digestibility coefficients of feed Yu, 2007. Fishmeal replacements - Studies show ingredients and their predictability in compound rendered protein meals effective in aquafeeds. diets for gilthead seabream, Sparus aurata. Global Aquaculture Advocate 10(05), 80-82. Aquaculture Nutrition, 3, 81–89. William, K.C., Barlow, C.G., D’Souza, F., 1998. Lee, S.M., 2002. Apparent digestibility coefficients of Larval penaeid and grow-out finfish nutritional various feed ingredients for juvenile and grower research in Australia. In: Rimmer, M.a.W., K.C rockfish (Sebastes schlegeli). Aquaculture 207, (Ed.), Proceedings of ACIAR-NACA Grouper 79–95. Aquaculture Workshop Bangkok, Thailand, pp. Mai Kangsen, Huitao Li, Qinghui Ai, Qingyuan Duan, 26-35. Wei Xu, Chunxiao Zhang, Lu Zhang, Beiping William, K.C., Barlow C.G., Rogers L., McMeniman, Tan, Zhiguo Liufu, 2006. Effects of dietary squid N., Johnston, W., 1999. High performance grow- viscera meal on growth and cadmium accumulation out pelleted diets for cage culture of barramundi in tissues of Japanese seabass, Lateolabrax Lates calcarifer, Proceeding of the First japonicus (Cuvier 1828). Aquaculture Research, Iternational Symposium on Cage Culture in Asia, Volume 37, Issue 11, 1063 – 1069. Tungkang, Taiwan, pp. 29. Masumoto, T., Ruchimat, T., Ito, Hosokawa, H., Zhou Qi-cun, Bei-Ping Tan, et al., 2004. Apparent di- Shimeno, S.T., 1996. Amino acid availability gestibility of selected feed ingredients for juvenile values for several protein sources for yellowtail cobia Rachycentron canadum. Aquaculture 214, (Seriola quinqueradiata). Aquaculture, 146(1–2), 441-451. 109–119. 142 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 APPARENT DIGESTIBILITY OF COMMON AND ALTERNATIVE FEED INGREDIENTS BY JUVENILE COBIA (Rachycentron canadum) Le Huu Hiep1*, Vu Anh Tuan1, Tran Quoc Binh1, Nguyen Thuy An1, Le Van Truc1 ABSTRACT This study examined the apparent digestibility of four local ingredients (Camau fish meal, shrimp head meal, flour meal, whole soybean roasted meal) and five imported ingredients (Chilean fish meal, poultry- by product meal, meat and bone meal, scallop liver powder, squid liver powder) when fed to cobia juve- niles. Chromium oxide was used as an external indicator and the faeces were collected using stripping methods. The dry matter digestibility of ingredients of animal origin was in the range of 63.5 -91.6%, while that of plant material was in the range of 64-72.2%. The dry matter digestibility of Camau fish meal (91.6%) was significantly higher than that of other materials (P
nguon tai.lieu . vn