- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho Công ty cổ phần Tin học và Viễn thông T&H
Xem mẫu
- LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Thương mại điện tử cũng
như các thầy cô giáo trong trương Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn
đã tận tình tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong ba năm
học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Quang Tính đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài
này.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành đồ án trong phạm vi và khả năng cho phép
nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự
cảm thông và chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn
Ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Lộc
i
- MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC KÍ HIỆU .................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CỦA DOANH
NGHIỆP .........................................................................................................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CHO DOANH NGHIỆP ...3
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................3
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn. ...............................................................4
1.1.3. Cơ cấu vốn hợp lý và những lợi ích cơ bản của nó. ...................................6
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. .................6
1.2.1. Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu (Optimal Capital Structure) ........................6
1.2.2. Lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng (The Net Operating
Incomeapproach) ....................................................................................................7
1.2.3. Lý thuyết MM về cơ cấu vốn doanh nghiệp. ..............................................8
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP. ...................................................................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ...................................16
TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG T&H ..........................................................................16
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY. ..........................................................................16
2.1.1.Lịch sử hình thành. ......................................................................................16
2.1.2. Xứ mệnh và định hướng phát triển...........................................................17
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động. ....................................................................................18
2.1.4. Sơ đồ tổ chức. ..............................................................................................19
2.1.5. Tình hình nguồn lực ...................................................................................22
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. .....................................................................................23
2.3. TÌNH HÌNH CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY. ................................................................................................................25
ii
- CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CHO .....................................29
CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG T&H ...................................29
3.1. CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CHO CÔNG TY. ...................................................29
3.1.1. Định hướng về mô hình chung. .................................................................29
3.1.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn để ứng dụng mô hình
kinh tế lượng..........................................................................................................30
3.1.3. Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
với các nhân tố ảnh hưởng. ..................................................................................35
3.1.4. Điều kiện sử dụng mô hình: .......................................................................36
3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG TRONG XÂY DỰNG CƠ
CẤU VỐ HỢP LÝ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG
T&H. ..........................................................................................................................37
3.2.1. Giới thiệu về ý tưởng xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. .................................37
3.2.2. Xây dựng mô hình kinh tế lượng trong xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho
công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H. ......................................................37
3.3. GIẢI PHÁP HỔ TRỢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG T&H......................39
3.3.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính: ............................39
3.3.2.Nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính và dự báo rủi ro phá sản: ........41
3.3.3. Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ: .....................................41
3.3.4. Minh bạch thông tin: ..................................................................................42
3.3.5. Chú trọng đầu tư công tác thu thập và lưu trữ thông tin: ......................43
3.3.6. Khai thác thêm kênh huy động vốn: .........................................................43
3.3.7. Các biện pháp hỗ trợ khác:........................................................................44
KẾT LUẬN ..................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................1
iii
- DANH MỤC KÍ HIỆU
CÁC KÍ HIỆU
SIZE Quy mô hoạt động (đo lường theo doanh thu thuần).
TAX Tỷ lệ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên tổng.
Y Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E).
Xi Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định xây dựng D/E.
Βi Tham số của mô hình cơ cấu vốn chung .
β0 Hằng số của mô hình cơ cấu vốn chung.
εi Thành phần ngẫu nhiên hay sai số của mô hình cơ cấu vốn chung.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D/E Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.
ROA Suất sinh lời trên tài sản.
ROE Suất sinh lời trên vốn chủ sở.
WACC Chi phí sử dụng vốn chung.
EAT Lợi nhuận sau thuế.
EBIT Lợi nhuận trước thuế.
iv
- DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
1.1 So sánh nợ phải trả và vốn chủ 4
1.2 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn 5
1.3 So sánh giá trị doanh nghiệp giữa A và B 9
1.4 Lợi nhuận và thuế giữa hai cơ cấu vốn khác nhau 11
2.1 Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty T&H trong 23
2010 – 2012
2.2 Một số chỉ số về tình hình công ty T&H 24
2.3 Bảng cân đối kế toán của công ty T&H trong giai đoạn 28
2010 – 2012
2.4 Bảng phân tích cơ cấu vốn của công ty T&H 28
v
- DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ Tên hình vẽ Trang
1.1 Chi phí sử dụng vốn theo lý thuyết vốn tối ưu 7
1.2 Biểu đồ chi phí vốn theo lý thuyết hoạt động ròng 8
1.3 Nguyên tắc tổng giá trị không đổi theo quan điểm MM 9
2.1 Logo của công ty 16
2.2 Sơ đồ tổ chức của công ty 19
3.1 Các số liệu được tính toán từ 50 công ty 38
vi
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan trọng quyết
định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn còn là chìa khoá. Là điều kiện hàng đầu
của mọi qúa trình phát triển chính vì vậy các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
để có thể các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có một luợng vốn nhất định.
Một doanh nghiệp có thể sử dụng một hay nhiều nguồn vốn để hổ trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, có thể sử dụng vốn ngắn hạn hay dài hạn, nợ hay vốn chủ
sở hữu, tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp có thể thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu dựa trên cơ sở định tính và định
lượng những nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Chừng nào cơ cấu
vốn của doanh nghiệp chưa đạt đến mức tối ưu, doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng
thêm nợ. Ngược lại, khi cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã vượt quá điểm tối ưu, việc sử
dụng thêm nợ sẽ bất lợi đối với doanh nghiệp.
Từ nhận thức trên và trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tin học và
viễn thông T&H em đã lựa chọn đề tài: “xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao
chất lượng tài chính cho công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H”. Để làm rõ
hơn về tầm quan trọng của cơ cấu vốn và hướng đến xây dựng được một cơ cấu vốn
hợp lý giúp cho công ty phát triển.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài, nhưng với
khoảng thời gian thực tập có hạn, lượng kiến thức là vô hạn nên không thể tránh được
những thiếu sót. Em rất mong nhận được quan tâm đóng góp của quý thầy cô, các anh
chị và các bạn để báo cáo hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
II. Mục tiêu của đề tài.
Tìm ra cơ cấu vốn hợp lý cho công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H nhằm
nâng cao hoạt động tài chính cho công ty. Và đây cũng chính là mục đích nghiên cứu
của đề tài.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 1
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
- Những vấn đề lý luận liên quan đến cấu trúc vốn và các nhân tố tác động đến cấu
trúc vốn của công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H.
- Khảo cứu những giải pháp nhằm nâng cao việc xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho
công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu cấu trúc vốn của công ty cổ phần tin
học và viễn thông T&H trong 3 năm 2010 đến 2012.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
Bằng phương pháp định lượng đồ án sẽ phân tích một số nhân tố tác động đến
cấu trúc vốn của công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H.
V. Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu vốn hợp lý của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng của công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H.
Chương 3: Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho công ty cổ phần tin học và viễn
thông T&H.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 2
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm.
Để thực hiện các phương án kinh doanh, dự án đầu tư doanh nghiệp có thể huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như có thể sử dụng nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài
hạn hoặc vốn chủ sở hữu. Mỗi loại vốn sẽ có những đặc điểm riêng biệt nên sẽ tạo ra
những ảnh hưởng khác nhau đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh như rủi ro thanh toán, tính ổn định của cơ cấu tài chính, suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu hiên tại. Thông tin về nguồn vốn của doanh nghiệp được trình bày trên bảng
cân đối kế toán và được giải thích chi tiết trên báo cáo tài chính, bao gồm hai nhóm:
nợ phải trả vầ vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả là các nguồn vốn hình thành do vay mượn, mua chịu hàng hóa, dịch
vụ của nhà cung cấp, các khoản nợ tích lũy (thuế chưa nộp cho nhà nước, lương và bảo
hiểm chưa thanh toán cho người lao động).
Khác với nợ phải trả, vốn chủ sở hữu được hình thành từ sự đóng góp của các
chủ sở hữu hoặc được tích lũy trong quá trình kinh doanh. Phần lớn trong các khoản
mục trong vốn chủ sở hữu có đặt điểm là không phải hoàn trả và có tính ổn định cao.
Cơ cấu vốn (capital structure) là thuật ngữ đề cập đến quan hệ tỷ lệ giữa nợ và
vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa nợ và vốn chủ sở hữu được
thể hiện trên nhiều khía cạnh như thời hạn thanh toán, trách nhiêm thanh tóa, chi phí
sử dụng vốn và ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tiêu chí Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
1. Thơi hạn Có thời hạn hoành trả Không có thời hạn hoàn trả
thanh toán.
2. Trách Phải trả lãi cho các khoản tiền đã Không phải trả lãi mà chia lời
nhiệm thanh vay trừ các khoản nợ chiếm dụng. theo kết quả hoạt động kinh doanh
toán. Doanh nghiệp sẽ bị phá sản nếu và chính sách phân phối lợi nhuận.
không thanh toán được nợ và lãi. Doanh nghiệp không bị phá sản
nếu không chia lãi cho chủ sở hữu.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 3
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
3. Ảnh Lãy vay được tính vào chinh phí Lợi nhuận chia cho chủ sở hữu
hưởng đến khi xác định lợi nhuận chịu thuế không làm giảm thuế thu nhập
thuế thu nhập thu nhập, do vậy lãi vay có tác doanh nghiệp.
doanh nghiệp. động làm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4. Chi phí Chi phí thấp hơn so với chi phí sử Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
sử dụng vốn. dụng vốn chủ sở hữu vì: cao hơn chi phí sử dụng nợ phải trả
- Rủi ro với chủ nợ thấp hơn. vì rủi ro khi sử dụng vốn chủ sở hữu
- Nợ vay tạo ra lá chắn thuế nên cao hơn khi sử dụng nợ phải trả, cụ
gánh nặng lãi vay thực tế doanh thể như sau:
nghiệp chịu thấp hơn. - Chủ sở hữu được chia lợi
nhuận sau khi trả lãi vay và nộp
thuế.
- Trong trường hợp giải thể, phá
sản thì họ được xếp thứ tự ưu tiên
cuối cùng khi phân chia tài sản
thanh lý.
Bảng 1.1: So sánh nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn.
Trong hệ thống báo cáo tài chính, giá trị nợ và vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp được trình bày trên bản cân đối kế toán. Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể
xác đinh cơ cấu vốn thông qua các chỉ tiêu như: tỷ số nợ, tỷ số tài trợ, hệ số nợ trên
vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẫy tài chính.
Chỉ tiêu Ý nghĩa
Trong 100 đồng tổng số vốn thì doanh
nghiệp sử dụng bao nhiêu đồng nợ, tỷ số
nợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn
nghiêng về nợ.
Trong 100 đồng tổng số vốn thì có bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, tỷ số lớn
hơn 50% cho biết doanh nghiệp sử dụng
vốn chủ sở hữu nhiều hơn nợ phải trả
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 4
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì gánh
bao nhiêu đồng nợ, nếu còn số này lớn
hơn 1 nghĩa là cơ cấu vốn nghiên về nợ,
khả năng thanh toán nợ thấp và ngược
lại.
Tổng số vốn của doanh nghiệp gấp
bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu, khi hệ số
đòn bẫy lớn hơn 2 lần nghĩa là trong cơ
cấu vốn, nợ sử dụng nhiều hơn vốn chủ
sở hữu, tức cơ cấu vốn nghiên về nợ.
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn.
Mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn.
.
Thông qua các chỉ số trên có thể đo lường được sự đóng góp của chủ sở hữu
vào tổng số vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng. Nếu chủ sở hữu đóng góp nhiều hơn
vào tổng nguồn vốn thì tỷ số tài trợ cao, tỷ số nợ thấp, hệ số đòn bẫy tài chính thấp và
hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng thấp và ngược lại.
Dựa vào các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, chủ nợ thấy được mức độ an toàn đối với
những món nợ đã cho vay. Một tỷ số nợ cao phản ánh vốn góp của chủ sở hữu chỉ
chiếm một phần nhỏ trên tổng nguồn vốn, điều này có thể trở thành động cơ khuyến
khích thái độ thiếu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh,
họ có thể đưa ra những quyết định đầu tư liều lĩnh vượt quá khả năng kiểm soát, đầu
cơ hoặc kinh doanh trái phép nhằm tìm kiếm suất sinh lời cao nhưng nếu thất bại thì
chủ doanh nghiệp chỉ mất ít, phần lớn rủi roi sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Chính vì vậy,
các chủ nợ thường thích doanh nghiệp duy trì một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ cang
thấp thì các món nự càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Còn về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư hoạt động
kinh doanh chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ được lợi là vẫn nắm được quyền
kiểm soát với một số đóng góp rất ít hoặc không cần góp thêm vốn. Ngoài ra, chủ
doanh nghiệp còn có cơ hội gia tăng thêm suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu khi hiệu
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 5
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
quả hoạt động kinh doanh tốt (tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay lớn hơn lãi suất vay).
Như vậy, chủ doanh nghiệp cần xem xét từng trường hợp tương quan giữa lãi suất tiền
vay và tỷ lệ hoàn vốn để ra quyết định một tỷ số nợ hợp lý. Doanh nghiệp có tỷ lệ hoàn
vố thấp hơn so với lãy suất lãi vay sẽ ít lỗ hơn nếu mức độ sử dụng nợ thấp hoặc doanh
nghiệp có cơ hội tăng lợi nhuận rất nhanh nếu duy trì đươc mức độ sử dụng nợ cao với
tỷ lệ hoàn vốn lớn hơn lãi suất vay.
Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là đều mong muốn của các chủ
nợ, chủ sở hữu ngược lại họ không thích rủi ro. Vì vây, các quyết định tài chính cần
được xem xét dựa trên sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
1.1.3. Cơ cấu vốn hợp lý và những lợi ích cơ bản của nó.
Từ những khác biệt giữa phương thức tài trợ bằng nợ phải trả và phương thức
tài trợ bằng vốn chủ sở hữu kết hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của doanh
nghiệp cũng như rủi ro trong quyết định đầu tư, các nhà quản trị tài chính sẽ cân nhắc
đến sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu sao cho hợp lý nhằm gớp phần gia
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh.
Như vậy, cơ cấu vốn hợp lý là thuật ngữ đề cập đến sự kết hợp hài hòa giữa
nợ và vốn chủ sở hữu tùy thuộc vào mỗi ngành nghề, mỗi doanh nghiệp trong từng
giai đoạn phát triể cụ thể nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Những lợi ích cơ bản khi doanh nghiệp xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý:
- Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
- Tạo giá trị doanh nghiệp cao nhất, tạo được niềm tin đối với nhà đầu tư và
thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong huy động vốn cần thiết.
- Kiểm soát được những tổn thất liên quan đến vấn đề người đại diện.
- Tận dụng tích cực đòn bẫy tài chính, đảm bải mối quan hệ hài hòa giữa khả
năng sinh lời và rủi ro cho doanh nghiệp.
- Cơ cấu tài chính đảm bảo tính ổn định và linh hoạt.
- Thiết lập được một lá chắn thuế hợp lý cho doanh nghiệp.
- Tối thiểu hóa chi phí kiệt quệ tài chính, hạn chế rủi ro phá sản.
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu (Optimal Capital Structure)
Lý thuyết này cho rằng có một cơ cấu vốn tối ưu mà thông qua đó có thể làm
tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách sử dụng hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 6
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
Điều đâu tiên trong lý thuyết này xem xét đến là cơ cấu vốn tối ưu sẽ phải có sử dung
nợ để giảm chi phí sử dụng vốn chung của doanh nghiệp (WACC), vì chi phí sử dụng
nợ thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
Lý do để lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng chi phí sử dụng nợ thấp hơn chi
phí sử dụng vốn chủ sở hữu đó làm khoản tiết kiệm thuế. Khi doanh nghiệp sử dụng
nợ thì chi phí lãi phải trả được ghi nhận vào chi phí trước thuế nên làm giảm thu nhập
chịu thuế và từ đó làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; còn lợi nhuận mà doanh
nghiệp chia cho chủ sở hữu lấy từ lợi nhuận sau thuế nên không tạo ra được khoản tiết
kiệm thuế.
Tuy nhiên, lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cũng khuyến cáo rằng mức đọ sử dụng
nợ (hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng lên) thì rủi ro cũng tăng và nhà đầu tư sẽ gia
tăng suất sinh lời yêu cầu. Lúc đầu, khi sự gia tăng suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư
vẫn chưa thể xóa bỏ hoàn toàn lợi ích từ khoản tiết kiệm thuế nói trên và việc sử dụng
nợ vẫn còn được xem là một nguồn vốn với chi phí rẻ hơn thì chi phí sử dụng vốn
chung của doanh nghiệp vẫn tiếp tục giảm gia tăng sử dụng nợ. Và đến một mức độ sử
dụng nợ nhất định nào đó, sự gia tăng suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư xóa đi toàn
bộ lợi ích của việc sử dụng nợ, lúc này chi phí sử dụng vốn sẽ bắt đầu có xu hướng
tăng lên khi doanh nghiệp tăng sử dụng nợ.
Hình 1.1: Chi phí sử dụng vốn theo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu.
1.2.2. Lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng (The Net Operating Incomeapproach)
Với giả định trong môi trường không có thuế, thị trường tài chính hoàn hảo,
doanh nghiệp chia toàn bộ lợi nhuận cho chủ sở hữu và tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng
không; lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng cho răng chi phí sử dung vốn trung bình và
giá trị doanh nghiệp không thay đổi khi cơ cấu vốn thay đổi. Như vậy, doanh nghiệp sẽ
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 7
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
không có cơ cấu vốn naog tối ưu và giá cổ phiếu cũng như giá trị doanh nghiệp không
phụ thuộc vào cơ cấu vốn. Lý thuyết này sẽ được minh họa bằng ví dụ sau:
Cơ cấu vốn ban đầu của doanh nghiệp N bao gồm: nợ vay 200 (lãi suất 8%) và
vốn chủ sở hữu 800. Lợi nhuận hoạt động là 120, ROA là 12%. Như vậy, giá trị doanh
nghiệp ban đầu là 1000 [=120/12%] và ROE là 13% [=(120 – 200.8%)/800].
Nếu doanh nghiệp N thay đổi cơ cấu vốn theo chiều hướng tăng hệ số nợ trên
vốn chủ sở hữu từ 0.25 lên thành 1.00 nhưng tổng tài sản không đổi, có nghĩa là huy
động nợ để mua lại vốn cổ phần. Do không phụ thuộc cơ cấu vốn nên ROA vẫn là
12%, lợi nhuận hoạt động là 120 và giá trị doanh nghiệp vẫn là 1000, nhưng ROE là
16% [=(120–500.8%)/500].
Ví dụ trên cho thấy, khi doanh nghiệp N tăng mức độ sử dụng nợ thì ROE sẽ
tăng lên trong khi ROA và lãi suất dành cho chủ nợ không đổi; ngoài ra, giá trị doanh
nghiệp cũng không thay đổi khi có sự thay đổi cơ cấu vốn.
Hình 1.2: Biểu đồ chi phí vốn theo lý thuyết hoạt động ròng.
1.2.3. Lý thuyết MM về cơ cấu vốn doanh nghiệp.
Lý thuyết này được công bố trong American Economic Review số 48, tháng 6
năm 1958 với tựa đề “The cost of capital, Corporate Finance and The Theory od
Investment” của hai nhà nghiên cứu Franco Modigliani và Merton Miller, do đó
thường gọi là lý thuyết MM.
Lý thuyết cho rằng tổng rủi ro đối với những nhà đầu tư chứng khoán vào một
doanh nghiệp không ảnh hưởng bởi sự thay đổi cơ cấu vốn của chính doanh nghiệp đó,
có nghĩa là tổng giá trị doanh nghiệp vẫn không thay đổi với bất cứ sự thay đổi nào
trong cơ cấu nguồn tài trợ. Nói một cách đơn giản là cho dù có phân chia tỷ lệ giữa nợ
và vốn chủ sở hữu như thế nào thì giá trị đầu tư vẫn được bảo toàn, quan điểm MM
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 8
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
cho rằng có sự chuyển đổi giá trị giữa chủ nợ và chủ sở hữu khi thay đổi cơ cấu vốn,
điều này được minh họa bằng 2 chiếc bánh có tổng diện tích bằng nhau cho du phân
chia theo những trường hợp khác nhau của cơ cấu vốn.
Hình 1.3: Nguyên tắc tổng giá trị không đổi theo quan điểm MM.
Lý thuyết MM đưa ra được dựa trên cơ sở tồn tại hoạt động kinh doanh chênh
lệch giá và một số giả định (thị trường tài chính hoàn hảo, không có thuế, chi phí giao
dich và chi phí kiệt quệ tài chính).
Nếu hai doanh nghiệp giống nhau về mọi mặt ngoại trừ cơ cấu vốn khác nhau,
nếu có sự khác biệt về giá trị doanh nghiệp sẽ xuất hiên cơ hội kinh doanh chênh lệch
giá và sẽ đưa 2 doanh nghiêp về trạng thái cân bằng .Lý thuyết MM được minh họa
bằng ví dụ sau:
Hai doanh nghiệp A và B giống nhau mọi mặt, có cùng mức độ rủi ro kinh
doanh, ngoại trừ doanh nghiệp A không sử dụng nợ trong khi đó doanh nghiệp B sử
dụng nợ thông qua phát hành trái phiếu 400 (giả định giá trị thị trường bằng giá trị sổ
sách) lãi suất 10%. Suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu doanh nghiệp A là 12% và
doanh nghiệp B là 12.5%. Biết rằng hai doanh nghiệp có cùng EBIT là 120. Giá trị
doanh nghiệp được so sánh tại bảng sau:
Chỉ tiêu Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B
1.EBIT. 120 120
2.Chi phí lãi vay. 0 40
3.EAT. 120 80
4.Suất sinh lời yêu cầu vốn chủ sở hữu. 12% 12.5%
5.Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu. 1000[=120/12%] 640[=80/12.5%]
6.Giá trị thị trường của nợ 0 400
7.Giá trị thị trường của doanh nghiệp. 1000[=1000+0] 1040[=640+400]
8.Chi phí sử dụng vốn. 12% 11.54%
Bảng 1.3: So sánh giá trị doanh nghiệp giữa A và B
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 9
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
Từ số liệu bảng 1.3 cho thấy: doanh nghiệp B có chi phí sử dụng vốn chung
thấp hơn và giá trị doanh nghiệp cao hơn doanh nghiệp A. Mặc dù cơ cấu vốn khác
nhau nhưng doanh nghiệp B không thể đòi hỏi một mức tổng giá trị cao hơn doanh
nghiệp A, do đó theo MM, chủ sở hữu doanh nghiệp B sẽ kinh doanh chênh lệch giá
bằng cách bán cổ phiếu doanh nghiệp B (tài sản được đánh giá cao) và mua lại cổ
phiếu doanh nghiệp A (tài sản bị đánh giá thấp). Chẳng hạn, nhà đầu tư X đang sở hữu
1% vốn cổ phần doanh nghiệp B hành động như sau:
(1) Bán cổ phiếu doanh nghiệp B được 6.4.
(2) Vay 4 (tương đương 1% nợ doanh nghiệp B) với lãi suất 10%.
⇒ Tổng vốn có thể sử dụng cho đầu tư doanh nghiệp A là 10.4.
(3) Mua 1% vốn cổ phần doanh nghiệp A với giá 10.
⇒ Kết thúc giao dịch nhà đầu tư X sở hữu 1% vốn cổ phần doanh nghiệp A và
thừa số tiền là 0.4.
⇒ Lợi nhuận mà nhà đầu tư X kiếm được là:
+ Lợi nhuận kỳ vọng khi đầu tư doanh nghiệp B: 6.4 * 12,5% = 0.8
+ Lợi nhuận kỳ vọng khi đầu tư doanh nghiệp A: 10 * 12% = 1.2
+ Lãi vay phải trả: 4 * 10% = 0.4
+ Lợi nhuận mà nhà đầu tư X kiếm được sau khi thực hiện kinh doanh chênh
lệch giá: 1.2 – 0.4 = 0.8, đúng bằng lợi nhuận khi đầu tư vào doanh nghiệp B nhưng số
vốn bỏ ra đầu tư chỉ có 10 – 4 = 6 (thấp hơn so với đầu tư vào doanh nghiệp B). Như
vậy, suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu khi đầu tư vào doanh nghiệp A cao hơn nên nhà
đầu tư X thích mua cổ phần doanh nghiệp này hơn, và sở dĩ thị trường tài chính như
MM giả định là hoàn hảo nên những nhà đầu tư khác cũng hành động tương tự nhà
đầu tư X. Các giao dịch sẽ liên tục diễn ra khiến cho giá cổ phiếu doanh nghiệp B
giảm xuống trong khi giá cổ phiếu doanh nghiệp A tăng lên cho đến khi tổng giá trị thị
trường của hai doanh nghiệp bằng nhau và hoạt động kinh doanh chênh lệch giá kết
thúc. Từ đó, MM kết luận rằng: giá trị doanh nghiệp không sử dụng đòn bẩy tài chính
và giá trị doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính là như nhau, hay nói cách khác,
không thể thay đổi giá trị doanh nghiệp hay chi phí sử dụng vốn bằng cách thay đổi cơ
cấu vốn.
Lý thuyết MM tiếp tục được nghiên cứu trong môi trường có thuế thu nhập
doanh nghiệp thì lại nhận thấy rằng giá trị doanh nghiệp sẽ gia tăng khi doanh nghiệp
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 10
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
sử dụng đòn bẩy tài chính nhờ vào khoản tiết kiệm thuế, điều này được minh họa bằng
ví dụ như sau:
Doanh nghiệp XYZ có EBIT là 500, hai trường hợp tài trợ cho hoạt động kinh
doanh như sau: (1) sử dụng 100% vốn chủ sở hữu (không sử dụng nợ), (2) vay nợ
2000 với lãi suất 10% và vốn chủ sở hữu 2000. Giả định không có chênh lệch vĩnh
viễn và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Bảng 1.6 đối chiếu tình hình lợi
nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp của hai trường hợp.
Chỉ tiêu Trường hợp 1 Trường hợp 2
1.Lợi nhuận trước thuế và lãi vay. 500 500
2.Chi phí lãi vay. 0 200
3.Lợi nhuận trước thuế. 500 300
4.Thuế thu nhập doanh nghiệp. 125 75
5.Lợi nhuận sau thuế. 375 225
6.Người bỏ vốn vòa doanh nghiệp
375 425[225+200]
thu được
7.Lá chắn thuế từ lãi vay. 0 50
Bảng 1.4: Lợi nhuận và thuế với hai cơ cấu vốn khác nhau
Qua bảng số liệu 1.4 nói trên, tổng lợi nhuận mà người bỏ vốn vào doanh
nghiệp thu được từ trường hợp 1 là 375, còn trường hợp 2 là 425, chênh lệch 50, đúng
bằng khoản tiết kiệm thuế từ lãi vay. Như vậy, có thể nói rằng khoản tiết kiệm thuế
cũng là lợi nhuận hàng năm, do đó nó cũng có tác động làm gia tăng giá trị doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có kế hoạch vay nợ cố định và vĩnh viễn, tức hàng năm
doanh nghiệp sẽ có một khoản thu nhập dự kiến là 50; khi đó giá trị doanh nghiệp tạo
ra từ khoản tiết kiệm thuế bằng giá trị hiện tại của những khoản tiết kiệm thuế hàng
năm.
Từ ví dụ trên cho thấy giá trị doanh nghiệp tăng lên bằng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp nhân với mức nợ vay mà doanh nghiệp sử dụng, và như vậy giá trị
doanh nghiệp có thể xác định như sau:
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 11
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
Trên đây là ba lý thuyết về cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã cung cấp cho các
nhà quản trị tài chính những lý luận cơ bản làm nền tảng cho quyết định tài trợ, trong
đó: lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng có một quan hệ tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở
hữu mà tại đó chi phí sử dụng vốn chung của doanh nghiệp (hay còn gọi là chi phí sử
dụng vốn trung bình có trọng số) là thấp nhất, giá trị doanh nghiệp là cao nhất, đó là
do có khoản tiết kiệm thuế khi sử dụng nợ; trong khi đó lý thuyết lợi nhuận hoạt động
ròng và lý thuyết MM lại cho rằng không có một cơ cấu vốn tối ưu, giá trị doanh
nghiệp cũng như chi phí sử dụng vốn chung không thay đổi theo cơ cấu vốn với những
giả định như không có thuế, thị trường tài chính hoàn hảo, không có chi phí phá
sản,…, và khi nhận biết được những nhược điểm trong lý thuyết MM với nhiều giả
định không thực tế đó thì lý thuyết MM tiếp tục được hoàn thiện trong môi trường có
thuế với kết luận rằng khi có thuế thì cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến giá trị doanh
nghiệp và chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, ba lý thuyết về cơ cấu vốn nói trên vẫn
chưa quan tâm đến những vấn đề như: chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện và sự
bất cân xứng thông tin cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng nợ hay
vốn chủ sở hữu và xác định cơ cấu vốn hợp lý.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP.
Khi hoạch định chính sách cấu trúc vốn tối ưu cần lưu ý các yếu tố ảnh hưởng
sách sau:
Đòn bẫy tài chính: Được đo lường bằng giá trị sổ sách của tổng nợ trên tổng tài
sản; nợ vay ngắn hạn trên đồng tài sản; nợ dài hạn trên tổng tài sản. Các doanh nghiệp
thường dùng đòn bẫy tài chính làm tăng thu nhập cho các cổ đông. Tuy nhiên, việc đạt
được lợi nhuận gia tăng kéo theo rủi ro gia tăng.
Thu nhập trên tổng tài sản(ROA): Đo lường hoạt động của công ty trong việc
sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận. ROA là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của
công việc phân phối và quản lý các nguồn lực của công ty.
Tài sản cố định hữu hình: Được đo lường bằng tổng tài sản hữu hình trên tài
sản. Theo các lý thuyết tài sản cố định hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận với đòn
bẫy tài chính, vì chủ nợ thường đòi hỏi phải có thế chấp để đảm bảo cho các khoản
vay. Hơn nữa, giá trị thanh lý của các công ty tăng lên khi có tài sản cố định hữu hình
và làm giảm thiệt hại khi công ty phá sản.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 12
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
Thuế (Tax): Được đo lường băng khoản thuế của công ty phải nội trên thu nhập
trước thuế và lãi vay của công ty, tức là mức thuế mà công ty phải nội. Các công ty có
mức thuế nộp cao sẽ sử dụng nợ vay để tạo tấm chắn thuế, do vậy thuế có quan hệ tỷ lệ
thuận với đòn bẫy tài chính.
Quy mô của công ty (Size): Được đo lường bằng giá trị logarit của tổng tài sản.
Quy mô của công ty có tỷ lệ thuận với nợ vay, bởi vì các công ty lớn thì tỷ lệ rủi ro
phá sản thấp và chi phí sản suất thấp. Ngoài ra, các công ty lớn có chi phí kiểm soát
thấp, ít chênh lệch thông tin hơn các công ty nhỏ, dòng tiền ít biết động, dễ tiếp cận thị
trường tín dụng và sử dụng nợ vay để có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế. Do vậy quy
mô của công ty có tỷ lệ thuận với đòn bẫy tài chính. Mặc khác, quy mô của công ty có
tỷ lệ nghịc với nợ ngắn hạn và tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.
Đặc điểm riêng của công ty (Uniqueness): Đặt điểm riêng của tài sản có thể đo
lường bằng giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu thuần hoặc tỷ lệ chi phí R&D trên
tổng doanh thu.
Tính thanh khoản (liquydity): Được đo lường bằng tỷ lệ tài sản lưu động trên
nợ ngắn hạn. Tính thanh khoản có thể tách động đến quyết định cơ cấu vốn. Công ty
có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ vay do công ty có thể trả các khoản
vay ngắn hạn đến khi hết hạn. Như vậy có nghĩa tính thanh khoản của công ty có tỷ lệ
thuận với nợ vay. Mặc khác, công ty có nhiều tài sản thanh khoản có thể sử dụng các
tài sản này tài trợ cho các khoản đầu tư của mình. Do vậy, tính thanh khoản của công
ty tỷ lệ nghịch với đòn bẫy tài chính.
Đặt điểm riêng của ngành: Cấu trúc vốn giữa các ngành công nghiệp rất khác
nhau. Kester nghiên cứu thấy rằng các ngàng càng sinh lời cao càng ít sử dụng nợ vay.
Một số nghiên cứu khác cho thấy, tỷ lệ đòn bẫy tài chính trong cấu trúc vốn có tương
quan phủ định với tần suất phá sản của ngành. Các doanh nghiệp phát sinh dòng tiền
ổn định qua chu kì kinh doanh thường có xu hướng có tỷ lệ đòn bẫy tài chính cao hơn.
Một doanh nghiệp có cấu trúc vốn khác biệt so với mức bình quân ngành sẽ có sự khác
biệt về rủi ro so với bình quân ngành.
Các đòi hỏi của nhà cho vay và cơ quan xếp hạng trái phiếu: Các nhà cho vay
và cơ quan xếp hạng trái phiếu thường định ra giới hạn cho việc lựa chọn cấu trúc vốn
của doanh nghiệp như là một điều kiện để cung cấp tín dụng hay xếp hạng của trái
phiếu hoặc cổ phần ưu đãi.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 13
- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho công ty cổ phần T&H
Sự không thích rủi ro của nhà quản lý: Việc cấp quản lý có sẵn sàng chấp
nhận rủi ro hay không thường có tác động lớn đến cấu trúc vốn mà doanh nghiệp lựa
chọn. Một vài giám đốc chấ nhận cơ cấu vốn nhiều rủi ro một số khác lại không.
Đảm bảo quyền kiểm soát: Chủ sở hữu và các thành viên góp vốn không muốn
phát hành thêm cổ phiếu vì sợ mất đi một phần hay toàn bộ việc kiểm soát điều
hành doanh nghiệp.
Mức độ hoạt động kinh doanh: Nếu dự kiến mức độ hoạt động kinh doanh gia
tăng, điều đó có nghĩa là nhu cầu về vốn và tài sản cho việc mua các tài sản này sẽ gia
tăng. Tác động của sự thay đổi sẽ đưa đến các kết quả khác nhau với những ngành
khác nhau.
Triển vọng của thị trường vốn: Nếu lãi suất vay gia tăng và việc vay nợ khó
khăn thì ngay lúc này phải tăng độ nghiêng của đòn bẫy tài chính. Và Ngược lại nếu
dự đoán lãi suất giảm thì phải có kế hoạch giảm hay hoãn vay nợ hiện tại lại.
Các biến động của mùa vụ: Các ngành có biến động mùa vụ lớn trong kinh
doanh thì vay nợ ngắn hạn sẽ chiếm tỷ trọng cao. Các doanh nghiệp này phải chọn một
cấu trúc vốn thích hợp là rất quan trọng trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính chất cạnh tranh: các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh các mặt hàng
có tính cạnh tranh cao thì việc vay nợ sẽ có rủi ro cao hơn so với cổ phần vì khả năng
chi trả vốn vay thấp. Sự ổn định của lợi nhuận giúp giải thích việc doanh nghiệp chú
trọng hơn vào việc sử dụng đòn bẫy tài chính.
Các giai đoạn trong chu kì tuổi thọ: Các ngành sinh ra, phát triển cuối cùng là
suy thoái. Tùy vào từn giai đoạn trong chu kì này, doanh nghiệp sẽ chọn nguồn tài trợ
vốn thích hợp. Thời kỳ đầu, tỷ lệ thất bại rất cao, nguồn vốn chủ yếu của giai đoạn này
là vốn mạo hiểm thường được những nhà đầu cơ sẵn sàng cung ứng. Giai đoạn này
doanh nghiệp rất khó vay nợ. Khi doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển thì cần rất
nhiều vốn để mở rộng quy mô sản xuất – kin doanh. Nếu doanh nghiệp đang chuẩn bị
vào giai đoạn suy thái, phải xây dựng một cấu trúc tài chính cho phép dễ dang thu hẹp
các nguồn vốn sử dụng.
Thông lệ: Có một số quy luật theo kinh nghiệm mang tính truyền thống đối với
cấu trúc vốn của doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực. Các tiêu chuẩn liên quan cụ thể
đến sản xuất, kinh doanh bán sĩ hay bán lẻ đã phát triển một phần từ việc công bố tỷ số
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F 14
nguon tai.lieu . vn