Xem mẫu

  1. LỜI CẢM ƠN Để  có thể  hoàn thành đồ  án tốt nghiệp này trong khoảng thời gian còn  hạn chế, chúng em xin gửi lời cảm  ơn chân thành sâu sắc đến thầy Nguyễn  Hữu Hùng, người đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian qua.  Bên cạnh đó chúng em xin gửi lời cảm  ơn đến công ty TNHH Schenker  Việt Nam đã tạo điều kiện cho chúng em được học hỏi, trau dồi kiến thức kỹ  năng chuyên môn. Đặc biệt chúng em cám ơn Trưởng phòng hàng nhập biển  tại Schenker Hải Phòng chị Phạm Thúy Mai và chị  Phùng Thị Thảo người đã  trực tiếp chỉ  dạy chúng em từ  những hiểu biết ban đầu về  nghiệp vụ  cũng   như những lô hàng cụ thể được Schenker phụ trách.  Qua đây chúng em cũng xin cảm ơn trường Đại học Hàng Hải Việt Nam   đã giao cho chúng em nhiệm vụ  cao đẹp này để  chúng em có thể  hoàn thiện   bản thân hơn thông qua đồ án tốt nghiệp này.  Những lời trên đây cũng như tâm tư chúng em mong muốn được gửi đến  nhà trường, đến thầy, đến anh chị công ty.  Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 15 tháng 5 năm 2017                                                                  Nhóm sinh viên thực hiện Hoàng Thị Thơ Ngô Thị Trang Đồng Thị Phương Thảo 1
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của cá  nhân tôi. Các số  liệu, kết quả đưa ra trong khóa luận là hoàn toàn trung thực   và có nguồn gốc rõ ràng. 2
  3. MỤC LỤC 3
  4. B/L Bill of Lading HB/L House Bill MB/L Master Bill EMNF E­Manifest ETA Estimated Time of Arrival 4
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng  Nội dung  Trang  2.1 Trách nhiệm của các bộ  phận trong Công ty TNHH Schenker   20 Việt Nam 2.2 Báo cáo kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014­ 22 2016 2.3 Doanh thu từ nhập khẩu tấm tản nhiệt 49 2.4 Chi phí cho hoạt động nhập khẩu tấm tản nhiệt 52 3.1 Thông số kỹ thuật của tấm quang điện mặt trời 66 3.2 Dự  tính chi phí cho lô hàng xuất khẩu tấm quang điện mặt  67 trời 3.3 Danh sách số container và số chì 71 3.4 Thông tin nhập dữ liệu đơn giá của các mặt hàng xuất khẩu 79 3.5 Chi phí quản lý tháng 04/2017 91 3.6 Chi phí dịch vụ giao nhận tháng 04/2017 91 3.7 Các khoản chi hộ khách hàng tháng 04/2017 92 3.8 Tổng quát tình hình tài chính tài chính thực hiện lô hàng xuất  94 khẩu tại công ty TNHH Schenker 5
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung  Trang  2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Schenker Việt Nam 19 2.2 Quy   trình   nhập   khẩu   hàng   hóa   tại   Công   ty   TNHH  24 Schenker Việt Nam 2.3 Quy trình thông quan hàng nhập khẩu 35 3.1 Quy trình thực hiện một lô hàng xuất khẩu tại công ty  58 TNHH Schenker Việt Nam chi nhánh Hải Phòng 3.2 Quy trình nhận và xử lý thông tin từ người nhập khẩu 59 3.3 Quy trình thực hiện lô hàng xuất khẩu tấm quang điện  68 mặt trời tại công ty TNHH Schenker Việt Nam 3.4 Quy trình thông quan hàng xuất khẩu 72 6
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Nội dung Trang 2.1 Chi nhánh Công ty TNHH Schenker Việt Nam 18 2.2 Nguyên lý làm việc của hệ thống làm mát 28 2.3 Cấu tạo cơ bản của một hệ thống làm mát 28 2.4 Các dạng cấu trúc của tấm tản nhiệt 29 2.5 Tấm tản nhiệt chứa trong kiện gỗ 30 2.6 Xếp hàng vào container 30 2.7 Các phương pháp chằng buộc hàng kiện trong container 31 Menu “Tờ khai xuất nhập khẩu/Đăng ký mới tờ khai nhập  2.8 36 khẩu (IDA)” 2.9 Thông tin cơ bản của tờ khai nhập khẩu 37 2.10 Tờ khai nhập khẩu 37 2.11 Đơn vị xuất nhập khẩu 38 2.12 Thông tin vận đơn 39 2.13 Hóa đơn thương mại 40 2.14 Hóa đơn thương mại 40 2.15 Thông tin hàng hóa 41 2.16 Nhập mã Pin của chữ kí số 42 2.17 Thông tin tờ khai nhập khẩu đã đăng kí 42 2.18 Kết quả đăng kí tờ khai chính thức 43 2.19 Kết quả phân luồng, thông quan 43 3.1 Tấm quang điện mặt trời 64 3.2 Cấu hình tiêu biểu của hệ thống tấm quang điện mặt trời 68 Menu “Tờ khai xuất nhập khẩu/ Đăng ký mới tờ khai xuất  3.3 73 khẩu (EDA)” 3.4 Tờ khai xuất khẩu 74 3.5 Thông tin cơ bản của tờ khai xuất khẩu 74 3.6 Đơn vị xuất nhập khẩu 75 3.7 Thông tin vận đơn 76 3.8 Hóa đơn thương mại 77 3.9 Thông tin vận chuyển 77 3.10 Danh sách hàng hóa xuất khẩu 78 3.11 Thông tin hàng hóa 78 3.12 Nhập mã Pin của chữ kí số 79 3.13 Thông tin tờ khai xuất khẩu đã đăng kí 80 3.14 Kết quả đăng kí tờ khai chính thức 80 3.15 Kết quả phân luồng, thông quan 81 7
  8. 8
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự  lưu thông của hàng hóa và dịch vụ  từ  nguồn cung cấp đến các nhà  phân phối nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng là một trong những vấn đề  chính của hầu như  tất cả các nền kinh tế  hiện nay trên thế  giới. Vấn đề  đó  xuất hiện ngay từ  khi các yếu tố  kinh tế  cơ  bản như  cung, cầu xuất hiện   trong lịch sử  phát triển của loài người, và càng thể  hiện rõ tầm quan trọng   trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập diễn ra mạnh mẽ giữa các   quốc gia trên thế giới. Với việc thành lập các tổ chức hợp tác về kinh tế, các  khu vực thị trường tự do giữa các quốc gia không chỉ trong một khu vực nhất   định mà còn mở  rộng ra toàn cầu như: các tổ  chức thương mại lớn (WTO,  APEC), các hiệp định thương mại tự  do (TPP, Mecosur, FTA), … Việc lưu   thông hàng hóa không chỉ ở trong một quốc gia hay vài quốc gia mà đã ở mức   khu vực và toàn cầu. Việc tồ  chức dịch vụ  logistics cho hàng hóa xuất khẩu  ngày càng trở  nên phổ  biến.  Do vây, trong đ ̣ ồ  án tôt nghiêp cua minh, chúng ́ ̣ ̉ ̀   em đã chọn đề  tài: Tổ  chức thực hiện dịch vụ  logistics hàng hóa xuất nhập  khẩu tai Công ty trách nhiệm hữu hạn Schenker Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Đê tai nghiên c ̀ ̀ ưu đ ́ ược thực hiên v ̣ ới những muc tiêu sau đây: ̣ ­ ̉ ổ  chức thực hiện quy trinh xuât nh Tim hiêu t ̀ ̀ ́ ập khâu hang hóa b ̉ ̀ ằng  ̉ container cua công ty trách nhi ệm hữu hạn Schenker Việt Nam va các chi phí ̀   cũng như lợi nhuận đạt được khi xuất nhập một lô hàng. ­ Đánh giá chi phí và lợi nhuận đạt được cũng như đề xuất các biện pháp  nâng cao hoạt động của công ty.  3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Chủ thể nghiên cứu: Tấm tản nhiệt và tấm quang điện mặt trời. - Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xuất nhập khẩu bằng đường biển. 9
  10. - Thời gian nghiên cứu: tư năm 2015 đên thang 5 năm 2017. ̀ ́ ́ 4. Phương pháp nghiên cứu Để  hoàn thành đề  tài, các phương pháp nghiên cứu được sử  dụng bao  gồm: thu thập số liệu, phân tích, đánh giá…. 5. Nội dung nghiên cứu Sau thời gian tìm hiểu nghiên cứu, tổng hợp đề  tài gồm những nội dung   chính sau đây: Chương 1: Cơ  sở  lí luận về  hoạt động xuất nhập khẩu và thủ  tục hải  quan. Chương 2: Giới thiệu công ty TNHH Schenker Việt Nam và tổ chức thực  hiện   dịch   vụ   logistics   hàng   tấm   tản   nhiệt   nhập   khẩu   tại   công   ty   TNHH  Schenker Việt Nam. Chương 3: Tổ chức thực hiện dịch vụ logistics hàng tấm quang điện mặt   trời xuất khẩu tại công ty TNHH Schenker Việt Nam. ̀ ̣ ́ ̉ ồ án tốt nghiệp. Sau đây la nôi dung chi tiêt cua đ 10
  11. CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÍ LUẬN 1.1 Lí thuyết về logistics và giao nhận Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ giao nhận. Theo Quy   tắc thống nhất về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn quốc tế  của các  Hiệp hội các nhà giao nhận vận tải (FIATA) thì giao nhận vận tải được định  nghĩa như  sau: Giao nhận vận tải là bất kỳ  dịch vụ  nào liên quan đến vận   chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng   như  các dịch vụ phụ trợ và tư  vấn có liên quan đến các dịch vụ  kể  trên, bao   gồm nhưng không chỉ  giới han  ở  những vấn đề  hải quan hay tài chính, khai  báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa và  thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa. Ngày 29/10/2014 FIATA đã phối hợp với Hiệp hội châu Âu về  các dịch   vụ  giao nhận, vận tải, logistics và hải quan đã đi đến thống nhất khái niệm   về dịch vụ giao nhận vận tải và logistics, đó là: Giao nhận vận tải là bất kỳ  dịch vụ  nào liên quan đến chuyên chở  (được thực hiện bởi một hay nhiều   dạng phương tiện vận tải), gom  hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân   phối hàng hóa cũng như  các dịch vụ  phụ  trợ  và tư  vấn có liên quan đến các   dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan  hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo  hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập các chứng từ  liên quan đến hàng hóa.  Dịch vụ giao nhận bao gồm cả dịch vụ logistics cùng với công nghệ thông tin  hiện đại liên quan đến quá trình vận tải, xếp dỡ hoặc lưu kho bãi, và quản lý  chuỗi cung trên thực tế. những dịch vụ này có thể được cung cấp để đáp ứng  với việc áp dụng linh hoạt các dịch vụ được cung cấp.  Ngày nay hoạt động giao nhận phát triển đến một bước tiến mới cung   cấp dịch vụ hoàn hảo hơn và có sự kết hợp chặt chẽ với các hoạt động khác   phục vụ khách hàng tốt hơn  11
  12. 1.2 Tìm hiểu chung về hoạt động nhập khẩu   1.2.1 Khái niệm về hoạt động nhập khẩu Có nhiều các định nghĩa khác nhau về hoạt động ngoại thương. Song xét  về  đặc trưng thì ngoại thương được định nghĩa là việc mua, bán hàng hóa  dịch vụ  qua biên giới của một quốc gia. Trong hoạt động ngoại thương thì  nhập khẩu là việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài. Hoạt động nhập  khẩu là hoạt động không thể  thiếu của đất nước. Để  sản xuất ra sản phẩm   không thể  thiếu các nguyên liệu đầu vào, thành phẩm hay bán thành phẩm.  Đôi khi nội địa không đủ  cung cấp hết các nguyên vật liệu để  đáp  ứng nhu  cầu sản xuất thì nhập khẩu là hoạt động quan trọng trong việc cung cấp   nguyên vật liệu cần thiết.  1.2.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu  Nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.  Nhập khẩu cùng  với xuất khẩu là  hai  bộ  phận của hoạt động kinh tế  đối ngoại, là chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế.  Thông qua  hoạt động xuất nhập khẩu, một nước phát huy được những thế  mạnh của mình  và  khắc phục những điểm bất lợi của nền sản xuất trong   nước góp phần nâng cao hiệu quả  kinh tế xã hội và cải thiện đời sống nhân   dân.   Nhập khẩu thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Nước ta cũng như  nhiều nước khác đó là  có  sức mạnh về  tài  nguyên  thiên nhiên và lao động nhưng trình độ  khoa học kỹ  thuật công nghệ  lại rất  lạc hậu do đó, nhập khẩu sẽ  là  nhân  tố  giúp ta tháo bỏ  những vướng mắc  mà các nước nghèo thường gặp phải, phương châm đó là vay mượn công  nghệ của các nước phát  triển trong thời kỳ Công nghiệp hoá.   Nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa thị trường trong nước và thị  trường   quốc tế 12
  13. Tình   hình kinh tế  thế  giới hiện nay, các nước không ngừng mở  rộng,   thống nhất thị trường quốc tế thì sự phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ kinh tế  quốc tế  cànglớn mạnh.Việc hình thành các trung tâm thương mại, các khu   vực mậu dịch tự  do đã phá bỏ  rào cản thương mại giữa các quốc gia, hàng  hoá được tự  do di chuyển trên thế  giới.Quan hệ  cung cầu trên thị  trường  không phải lúc nào cũng  ở  điểm cân bằng tối  ưu mà nhiều khi do tác động   của cả các nhân tố chủ quan lẫn khách quan gây nên những biến động trên thị  trường hàng hoá.  1.2.3 Các hình thức nhập khẩu Theo như  định nghĩa thì nhập khẩu là việc mua hàng hoá, dịch vụ  từ  nước ngoài về  phục vụ  cho nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc tái xuất trên  cơ  sở  tuân theo các thông lệ  thị  trường quốc tế, về  bản chất thì sẽ  có một   luồng hàng hoá ­dịch vụ từ nước ngoài chảy vào nước nhập khẩu và có một  luồng tiền tương  ứng chảy ra. Các doanh  nghiệp tham gia kinh doanh nhằm  mục tiêu  tìm  kiếm lợi nhuận . Nhưng trên thực tế , các qui ttrình nghiệp vụ  nhập khẩu rất phức tạp , ta có  thể  căn cứ  vào  cách  thức tổ  chức và  mục   đích hoạt động  kinh doanh nhập khẩu để phân chia thành các hình thức khác   nhau  Nhập khẩu tự doanh Đây là hình   thức kinh doanh mà   doanh   nghiệp được cấp giấy phép   nhập khẩu trực tiếp đứng tên ra để  ký kết và  thực hiện các hợp đồng ngoại   thương bằng chính nguồn vốn của mình,  sau đó trực tiếp thiết lập hệ thống  kênh   phân phối bán hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là hình   thức   nhập khẩu chủ yếu mà  các  doanh  nghiệp  áp dụng hiện nay  vì  nó đảm bảo   sự  thống nhất giữa các khâu của quá trình   nhập khẩu nhằm đạt được kết  quả của toàn bộ doanh nghiệp.  Nhập khẩu uỷ thác  13
  14. Là hoạt động nhập khẩu trong đó người mua hàng không trực tiếp đứng  tên mình  ký  kết hợp đồng ngoại thương mà phải ký một hợp đồng uỷ  thác   với doanh  nghiệp ngoại thương để  uỷ  thác cho doanh nghiệp đó đứng ra ký   kết và thực hiện hợp  đồng ngoại thương  đó bằng chính   nguồn vốn của   người được uỷ  thác  (nhà  nhập khẩu) và  bên  uỷ  thác sẽ  phải trả  cho bên   kia  một khoản tiền nhất định tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên,  khoản tiền  đó gọi là  phí  uỷ thác  thông thường mức phí uỷ thác chiến 1% ­2% tổng giá   trị hợp đồng.  Nghĩa vụ  của bên   uỷ  thác nhập khẩu: bên   uỷ  thác phải dựa vào đơn  hàng kèm theo, xác nhận của ngân hàng  Ngoại thương Việt nam về khả năng  thanh toán, tham gia vào  các  giao  dịch mua hàng,  khi  hàng  về phải mở hàng  trong  vòng  một tháng và  nếu phát hiện hàng  không đúng hợp đồng hoặc   hàng tổn thất, phải để nguyên trạng đồng thời mời  Công ty giám định tới lập  biên bản giám định đồng thời phải trả phí uỷ thác.Nghĩa vụ của bên nhận uỷ  thác nhập khẩu: Bên nhận uỷ  thác phải ký hợp đồng nhập khẩu với điều  kiện có lợi cho bên uỷ  thác; thực hiện các thủ  tục hải quan, kiểm tra chất   lượng hàng hoá, báo tin hàng về ...và giúp đỡ mọi mặt để bên uỷ thác có thể  nhận hàng; tiến hành các biện pháp hạn chế  tổn thất nếu hàng về  có hư  hỏng, tổn thất.    1.2.4 Các chứng từ cần thiết trong hoạt động nhập khẩu 1.2.4.1 Chứng từ về hàng hóa 1) Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): là chứng từ của khâu công  tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đỏi hỏi người mua phải trả  số  tiền hàng đã được nghi trên hóa đơn. Hóa đơn nói rõ đặc điểm hàng hóa , đơn  giá và tổng giá trị  của hàng hóa; điều kiện cở  sở  giao hàng; phương thức   thanh toán; phương thức chuyên chở hàng. 14
  15. 2) Bản kê chi tiết (Specification): là chứng từ  chi tiết hàng hóa trong lô  hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa. Ngoài ra nó có  tác dụng bổ sung cho hóa đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi  khác nhau và có phẩm cấp khác nhau. 3) Phiếu đóng gói (Packing list): Là bản kê khai tất cả  hàng hóa đựng  trong một kiện hàng, phiếu đóng gói được đặt trong bao bí sao cho người mua  có thể  dễ  dàng tìm thấy, cũng có khi nó được để  trong một túi gắn  ở  bên   ngoài bao bì. 4) Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality) : là chứng từ  xác  nhận chất lượng hàng hóa thực giao và chứng nhận phẩm chất hàng hóa phù  hợp với các điều kiện của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định gì khác,  giấy chứng nhận phẩm chất có thể  do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng   hóa cấp, cũng có thể  do cơ  quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng xuất   khẩu cấp. 5) Giấy chứng nhận số  lượng (Certificate of quantity): là chứng từ  xác  nhận số  lượng hàng hóa thực giao. Chứng từ  này được dùng nhiều trong  trường hợp hàng hóa mua bán là những hàng hóa tính bằng số  lượng (cái,   chiếc) như: chè gói, thuốc lá đóng bao, rượu chai…Giấy này có thể do công ty   giám định cấp. 6) Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of weight): là chứng từ  xác  nhận trọng lượng hàng thực giao, thường được dùng trong mua bán những  hàng mà trị giá tính trên cơ sở trọng lượng. 1.2.4.2 Chứng từ vận tải 1) Vận đơn đường biển Là chứng từ  do người chuyên chở  (chủ  tàu, thuyền trưởng)  cấp cho   người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để chở. Vận đơn đường biển có ba chức năng cơ bản như sau: 15
  16. ­ Là biên lai của người vận tải về việc đã nhận hàng để chở; ­ Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đường biển; ­ Là chứng chỉ về quyền sở hữu; Chức năng thứ  nhất thể  hiện chi tiết việc người vận tải đã nhận hàng  để xếp, tức là vận đơn được lập khi mà hàng chưa được xếp lên tàu và người   vận tải nhận hàng và cam kết sẽ xếp hàng lên tàu. Chức năng thứ hai chỉ có tác dụng trong thường hợp thuê tàu chợ, còn với  việc thuê tàu chuyến thì phải tiến hành ký kết hợp đồng thuê tàu chuyến và  vận đơn chỉ có chức năng thứ nhất và thứ hai. Chức năng thứ  ba nó có vai trò chứng nhận rằng nhữn người nắm vận  đơn gốc sẽ  có quyền định đoạt hàng hóa, có quyền bán và chuyển nhượng  hàng hóa. 2) Bản lược khai hàng hóa (Manifest) Là chứng từ  kê khai hàng hóa trên tàu, cung cấp các thông tin về  tiền  cước. Bản lược khai thường do đại lý tàu biển soạn và được dùng để  khai  hải quan và cung cấp thông tin cho người giao nhận hoặc chủ hàng. 3) Giấy chứng nhận hàng Là chứng từ do công ty Đại lý tàu biển (Vietnam ocean shipping Agency   – VOSA) cấp sau khi kiểm tra về hàng hóa được dỡ từ tàu biển xuống cảng. 1.2.4.3 Chứng từ về bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Policy): Là chứng từ  do cơ  quan bảo  hiểm cấp bao gồm: Các điều khoản chung và có tính chất thường xuyên quy  định rõ trách nhiệm của người bào hiểm và người được bảo hiểm; các điều  khoản riêng về đối tượng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate): Chứng từ do người   bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm xác nhận hàng hóa đã được bảo  hiểm theo điều kiện của hợp đồng bảo hiểm. 16
  17. Một số lưu ý khi kiểm tra chứng từ bảo hiểm: Chứng từ phải phù hợp  với L/C; Số  bản gốc và các bản gốc được xuất trình; Người cấp chứng từ  bảo phiểm; Ngày lập chứng từ bảo hiểm và người ký; Số tiền bảo hiểm theo  đúng L/C; Loại tiền trả bồi thường bảo hiểm; Điều kiện bảo hiểm phù hợp   với quy định của L/C; Ký hậu của chứng từ bảo hiểm; Các quy định về vận   chuyển. 1.2.4.4 Chứng từ về hải quan   Giấy chứng nhận xuất xứ  (C/O): Do nhà sản xuất hoặc cơ  quan có  thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hóa. Tờ  khai hải quan (Customs declaration): Tờ khai hàng hóa của chủ  hàng  với hải quan, do hải quan của từng quốc gia quy định. Giấy phép nhập khẩu (Import license): Do cơ quan có thẩm quyền theo   quy định của từng quốc gia cho phép nhập khẩu một loại hàng nào đó. 1.3 Tìm hiểu chung về hoạt động xuất khẩu 1.3.1 Khái niệm Căn cứ theo Thư viện học liệu mở Việt Nam (2015) ta có: Trong thương   mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ  (có thể  là hữu hình  hoặc vô hình) cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm cơ sở thanh  toán. Tiền tệ ở đây có thể là tiền của một trong hai nước hoặc cũng có thể là  tiền dùng trong thanh toán quốc tế của một nước thứ ba nào đó. 1.3.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu Trong quá trình hội nhập và phát triển của đất nước thì xuất khẩu đóng  một vai trò vô cùng quan trọng , bao gồm:  Căn cứ theo Thư viện học liệu mở Việt Nam ( 2015) : ­ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Đất nước tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì đòi hỏi phải có   một lượng vốn lớn để có thể nhập khẩu các thiết bị kỹ thuật, vật tư và công  17
  18. nghệ  tiên tiến. Lượng vốn đó có thể  được hình thành từ  nhiều nguồn khác  nhau. Các nguồn vốn như  đầu tư  nước ngoài, vay nợ, nguồn viện trợ  ... thì  sau cùng cũng đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Do vậy nên để nhập  khẩu được thì nguồn vốn quan trọng nhất vẫn là được sinh ra từ  xuất khẩu.  Hoạt động xuất khẩu sẽ  quyết định qui mô và tốc độ  tăng của hoạt động  nhập khẩu. ­ Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  sang nền kinh tế  hướng ngoại. Thành quả  của cuộc cách mạng khoa học công nghệ  hiện đại chính là  thay đổi cơ  cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất. Bắt nhịp với xu  hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, cơ cấu kinh tế trong quá trình công  nghiệp hóa  ở  nước ta cũng có sự  chuyển dịch. Sự  tác động của hoạt động   xuất khẩu đối với sản xuất và sự  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  có thể  được  nhìn nhận theo các hướng sau: + Mỗi nước đều có một lợi thế  về  kinh tế  riêng. Xuất phát từ  nhu cầu  của thị  trường thế  giới, từ  đó lên kế  hoạch tổ  chức sản xuất và tiến hành   xuất khẩu những sản phẩm mà các nước khác cần. Chính điều này đã thúc  đẩy việc sản xuất phát triển, tác động tích cực tới sự  chuyển dịch cơ  cấu  kinh tế. + Xuất khẩu đã tạo điều kiện để  cho các ngành liên quan tới nó có cơ  hội phát triển hơn. + Xuất khẩu đã cung cấp đầu ra cho sản xuất, từ đó khai thác tối đa sản  xuất trong nước, tạo ra những khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ. + Xuất khẩu cũng góp phần hiện đại hóa nền kinh tế nước ta trên cơ sở  tạo thêm vốn và khóa học kĩ thuật, cùng với công nghệ  tiên tiến từ  thế  giới  vào Việt Nam. 18
  19. + Nhờ hoạt động xuất khẩu mà hàng hóa từ Việt Nam sẽ được tham gia  vào thị trường thế giới, được cạnh tranh về cả giá cả và chất lượng, đem lại  cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vấn đề cần quan tâm là tổ  chức   sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. + Các doanh nghiệp phải luôn luôn học hỏi, đổi mới và hoàn thiện trong   công tác quản lý sản xuất, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm với mức giá  cả  cạnh tranh nhất để  có thể  đáp  ứng điều kiện thúc đẩy xuất khẩu phát  triển. ­ Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Trước hết, sản xuất hàng hoá xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo   ra nguồn vốn để  nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ  đời sống  nhân dân. ­ Xuất khẩu là cơ  sở  để  mở  rộng và thúc đẩy các quan hệ  kinh tế  đối  ngoại. Xuất khẩu và các quan hệ  kinh tế  đối ngoại đã làm cho nền kinh tế  nước ta gắn chặt hơn với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt   động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó  thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng  xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tiêu dùng, đầu tư, vận tải quốc tế ... Các quan hệ  kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu. 1.3.3 Các hình thức xuất khẩu Căn cứ  theo Ths Đỗ  Đức Phú (2013): Xuất khẩu được thực hiện dưới  nhiều hình thức nhưng chủ yếu là:  Xuất khẩu trực tiếp:  Là hình thức xuất khẩu mà người mua và người  bán có quan hệ trực tiếp với nhau (có thể  gặp mặt trực tiếp hoặc thông qua  thư tín, điện tử) để  đàm phán, thỏa thuận những điều kiện mua bán về  hàng   hóa, thanh toán... mà không phải thông qua trung gian. 19
  20. Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu sử dụng bên thứ ba để thực  hiện nội dung ủy thác để kí hợp đồng. + Đại lý:  là hoạt động thương mại theo đó đại lý là người nhân danh  chính mình với chi phí người giao ủy thác ký kết hợp đồng. + Môi giới: là bên trung gian được người bán giao cho tìm đối tác cho họ.  Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không đại diện cho bên nào  cả, không được ký hợp đồng, không có trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng. + Ủy thác: là phương thức người  ủy thác giao cho người nhận  ủy thác  mua hoặc bán một số hàng hóa nào đó nhân danh người ủy thác.  Buôn bán đối lưu: Buôn bán đối lưu (counter­ trade) là một phương thức   giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ  với nhập   khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa là tiền đề vừa là điều kiện trao   đổi. ­ Các hình thức buôn bán đối lưu: Hàng đổi hàng (barter): Mặt hàng này đổi với mặt hàng khác có giá trị  tương đương. Hình thức bù trừ  (compensation):Trao đổi với nhau hàng hóa hoặc dịch  vụ có giá trị tương đương. Sau khi bù trừ giá hàng hóa cho nhau thì giá trị còn   dư sẽ được thanh toán theo yêu cầu của chủ nợ. Mua đối  ứng (counter­ purchase): Trao đổi 2 mặt hàng không liên quan  đến nhau. Giao dịch bồi hoàn (offset): dùng hàng hoá /dịch vụ  lấy những ân  huệ. Mua lại (buy­ backs): Trao đổi hàng hóa liên quan đến nhau. Dùng chủ  yếu trong lĩnh vực buôn bán máy móc, dây chuyền công nghệ. Nghiệp vụ  chuyển nợ: Bên nhận hàng chuyển khoản nợ tiền hàng về cho bên thứ ba để  bên này trả tiền. 20
nguon tai.lieu . vn