Xem mẫu

  1. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: " Tìm hiểu một số công nghệ web và xây dựng chương trình newsletter "
  2. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình A. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI: Bao gồm các phần sau: Tìm hiểu về các Web server thông dụng hiện nay: + Microsoft Internet Information Server + Apache Web Server Trình b ày về đặc điểm về khả n ăng, cài đ ặt, vận hành, hỗ trợ các ứng dụng Web và so sánh các điểm m ạnh, yếu, các ưu nhược điểm giữa chúng. Tìm hiểu về hệ thống mailing list: Tìm hiểu về các nghi thức truyền nhận m ail cơ bản như SMTP và POP3. Tìm hiểu cách vận h ành và cài đặt của các hệ thống mail trên các h ệ điều h ành thông dụng: + Internet Mail. + Linux Mail. B. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: CHƯƠNG I TÌM HIỂU VỀ CÁC WEB SERVER THÔNG DỤNG I. GIỚI THIỆU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS NT 1. Thếâ nào là một hệ điều hành mạng: Mạng bao gồm các tài nguyên (máy trạm, máy in…) và các th iết b ị truyền thông (router, bridge). Với việc gh ép nối các máy tính th ành m ạng th ì cần thiết ph ải có một hệ thống ph ần mềm có chức năng quản lý tài nguyên, tính tốn và xử lý truy cập mộ t cách thống nh ất trên mạng, hệ nh ư vậy được gọi là hệ điều hành mạng. Mỗi tài nguyên của m ạng như file, đĩa, thiết bị ngoại vi được qu ản lý b ởi một tiến trình nhất định và hệ điều h ành mạng điều khiển sự tương tác giữa các tiến trình và truy cập đến các tiến trình đó. Qu ản lý các tài nguyên: tập tin ở xa, nạp và chạy các App dùng chung, I/O với các thiết b ị mạng dù ng chung, chỉ cấp ph át CPU trong tiến trình NOS. Căn cứ vào việc truy cập tài nguyên trên mạng mà n gười ta chia thực th ể trong m ạng th ành hai lo ại chủ và kh ách, trong đó máy khách (Client) truy cập được vào tài nguyên của mình nhưng không chia xẻ tài nguyên củ a nó với m ạng, còn máy chủ (Server) là máy tính nằm trên mạng và chia xẻ tài nguyên củ a nó với người dùng mạng. Hiện nay các hệ điều hành mạng thường được chia làm hai loại là hệ điều h ành mạng ngang h àng và h ệ đ iều hành mạng ph ân biệt (clent/server). Với hệ điều hành m ạng ngang hàng, mỗi máy tính trên m ạng vừa có thể đóng vai trò chủ lẫn kh ách tứ c là chúng có thể sử dụng tài nguyên của mạng lẫn chia xẻ tài nguyên củ a nó cho mạng. Ví dụ: Lantastic của Artisoft, Netware củ a Novell, Windows (for Workgroup, 95, NT client) của Microsoft. Với hệ điều h ành m ạng ph ân biệt các máy tính được phân biệt chủ và kh ách, trong đó m áy ch ủ mạng (Server) giữ vai trò chủ và các máy người dùng giữ vai trò trang 1
  3. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình khách (các trạm). Khi có nhu cầu truy cập tài nguyên trên m ạng các trạm tạo ra yêu cầu và gử i ch úng tới server và sau đó server thực hiện và gửi trả lời. 2. Hệ điều hành mạng Windows NT Windows NT là hệ đ iều hành m ạng cao cấp của hãng Microsoft. Phiên bản đ ầu tiên có tên là Windows NT 3.1 phát hành n ăm 1993 và phiên bản server là Windows NT Advanced Server (trước đó là LAN manager for Windows NT). Năm 1994 phiên bản Windows NT Server và Windows NT Workstation phiên b ản 3.5 được phát hành. Tiếp theo đó là sự ra đời các phiên bản 3 .51. Các phiên bản Workstation có thể sử dụng để th ành lập mạng ngang hàng, còn các phiên bản S erver dàng cho quản lý file tập trung, in ấn và chia sẻ các ứng dụng. Năm 1995, Windows NT Workstation phiên bản 4.0 và Windows NT Server 4 .0 ra đ ời đ ã kết hợp với cấu trú c khung củ a người anh em Windows 95 nổ i tiếng phát h ành trước đó không lâu (trước đây cấu trúc khung của Windows NT giống Windows 3.1) đã được kết hợp giao diện quen thuộc, d ễ sử dụng của Windows 95 và sự m ạnh m ẽ, an tồn, bảo mật cao củ a Windows NT. Windows NT có hai b ản mà nó đ i đô i với hai cách tiếp cận mạng khác nhau. Hai b ản này gọ i là Windows NT Workstation và Windows NT server. Với hệ điều h ành chuẩn của NT ta có thể xây dựng mạng ngang hàng, server mạng và mọi công cụ quản trị cần thiết cho server m ạng, ngồi ra còn có th ể có nhiều giải pháp về xâ y dựng mạng diện rộng. Cả hai bản Windows NT Workstation và Windows NT server cùng được xây dựng trên cơ sở nh ân NT chung và các giao diện và cả hai cùng có những đặc trưng an tồn theo tiêu chuẩn C2. Windows NT Workstation được sử dụng đ ể kết nối những nhóm người sử dụng nhỏ, thư ờng cùng làm việc trong một văn phòng. Tuy nhiên với Windows NT server ta có một khả năng chống hỏng hóc cao, những kh ả n ăng cung cấp dịch vụ m ạng lớn và những lự a chọn kết nối khác nhau, Windows NT server không hạn chế số n gười có thể th âm nh ập vào m ạng. Với Windows NT server ta cũng có những công cụ quản trị từ xa vào mạng m à có thể thực hiện việc quản trị những m áy tính ở xa. Nó tích hợp với tất cả những sơ đồ m ạng BUS, STAR, RING và hỗn hợp. Windows NT là hệ điều h ành có sức mạnh công nghiệp đầu tiên cho số lượng khổng lồ các máy tính IBM compatible, Windows NT là một h ệ đ iều hành th ực sự d ành cho người dùng, các cơ quan, các công ty xí nghiệp. Windows NT là một h ệ đ iều hành đa nhiệm, đa xử lý với địa chỉ 32 bit bộ nhớ. Nó yểm trợ các ứng dụng của DOS, Windows, Win 32 GUI và các ứng dụng d ựa trên ký tự. Windows NT server là h ệ điều hành mạng, đ áp ứng cho mạng cụ c bộ (LAN) vừa đ áp ứng cho m ạng diện rộng (WAN) như Intranet, Internet. Windows NT server hơn hẳn các hệ điều hành khác bởi tính mềm dẻo, đ a d ạng trong qu ản lý. Nó vừ a cho phép qu ản lý mạng theo mô hình mạng phân biệt (Client/Server) vừa quản lý theo mô h ình mạng ngang hàng (Peer to Peer). Windows NT server đáp ứng tốt nh ất các dịch vụ viễn thông, mộ t d ịch vụ được sử dụng rộng rãi trong tương lai. Windows NT server cài đặt đơn giản, nhẹ nhàng và điều quan trọng nhất là nó tương th ích với hầu như tất cả các hệ mạng, n ó không đòi hỏi ngư ời ta thay đổi những gì đã có. Cho phép dùng các dịch vụ truy cập từ xa, có khả năng phục vụ đ ến 64 cổng truy nhập từ xa. trang 2
  4. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình Đáp ứng cho các m áy trạm Macintosh nối với Windows NT server. Windows NT server yểm trợ mọi nghi thức m ạng chu ẩn như NETBUEI, IPX/SPX, TCP/IP … và các nghi thức khác. Windows NT cũng tương thích với những mạng thông dụng hiện nay nh ư Novell netware, Banyan VINES và Microsoft LAN Manager. Đố i với mạng lớn và khả năng thâm nhập từ xa, sản ph ẩm Windows NT server cũng cung cấp các chứ c n ăng bổ sung nhu cầu , khả năng kết nố i với má y tính lớn và m áy Macintosh. III. TỔNG QUAN VỀ WEB SERVER : Web Server: Web server là một ph ần m ềm server đằng sau WWW. Nó lắng nghe những yêu cầu từ phía client, chẳng hạn như một trình duyệt nh ư Netscape hoặc Microsoft Internet Explorer. Khi nhận được một yêu cầu từ ph ía client, nó sẽ xử lý những yêu cầu đó và trả về m ột vài d ữ liệu dưới d ạng một fom ch ứa các trang được đ ịnh dạng dưới d ạng văn b ản ho ặc hình ảnh. Trình duyệt Web trả lại dữ liệu này với khả năng tố t nh ất có thể và trình đến người sử dụng. Kh ái niệm về Web server đơn giản chỉ là một chương trình mà chúng chờ đợi những yêu cầu từ phía client và đáp ứng những yêu cầu đó khi nhận được. Web server kết nố i với các trình duyệt ho ặc các client sử dụng giao thức HTTP, đó là một giao thức đã được chu ẩn hóa các phương thức của các yêu cầu gử i đi và xử lý các yêu cầu đó. Nó cho phép rất nhiều các client khác nhau kết n ối với các server cung cấp mà không gặp bất kỳ một trở n gại nào trong vấn đ ề tương thích. Hầu hết các tài liệu yêu cầu hoặc đ áp ứ ng đều ph ải đ ược đ ịnh d ạng bằng n gôn ngữ HTML. HTML là một phần của một ngôn ngữ đ ánh dấu khác gọi là SGML, nó được sử dụng rộng rãi bởi nhiều tổ chức và trong các ch ính phủ liên b ang. HTML là n guồn sống của Web. Nó là một ngôn ngữ đánh dấu đơn giản được sử dụng để đ ịnh dạng văn bản. Trình duyệt thông dịch các thông tin đánh dấu nà y và h iển thị các th ông tin cần đáp ứng n ày với khả năng tốt nhất có thể. Quan trọng h ơn n ữa, HTML cho ph ép liên kết với các tài liệu và tài nguyên kh ác, đây là sự th ể h iện tính siêu văn b ản củ a Web. Siêu văn bản cho phép người sử dụng xem một tài liệu kh ác lưu trữ ở trên cùng mộ t máy ho ặc trong mộ t máy kh ác đặt ở mộ t nơi khác trên th ế giới. Nó cho phép thông tin tồn tại hầu nh ư dư ới d ạng ba chiều. Người sử dụng không những chỉ có th ể đọc tài liệu m à còn có th ể chuyển đến một chỗ khác. Tiến trình tìm và mang thông tin về hồn tồn trong suố t đố i với người sử dụng. Nó là một ngôn ngữ u yển chuyển và dễ sử dụng. Sự đ iều hướng thông tin qua nhiều thông tin theo một cách đặc biệt. Nó cho phép ngwời sử dụng thu th ập thông tin một cách d ễ dàng và hiển th ị ch úng theo cách mà người sử dụng dễ lựa chọn nhất. Nếu b ất ngờ n gười sử dụng hỏi bằng cách nào để tạo ra một trang Web. Thì họ sẽ giáp mặt với hàng loạt các vấn đề có liên quan mà họ cần phải tìm hiểu trước khi bắt đầu viết m ã một trang HTML đ ầu tiên. Vấn đề quan trọng nhất và là lý do cơ bản nhất là phải lựa chọn ph ần mềm server n ào để sử dụng, với những thông tin cơ b ản nhất m à cuốn b áo cáo này cung cấp, sự lựa chọn có lẽ là không khó. Các vấn đ ề m à cần phải quan tâm khi lựa chọn mộ t Web server để giao phó công việc cho nó. trang 3
  5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình - Phần mềm trả tiền hay đươc miễn phí. - Dễ cài đặt. - Dễ cấu hình. - Dễ m ở rộng hoặc tu ỳbiến mộ t vài diện mạo của server. - Các đặc trưng cơ bản. - Sự phát triển liên tục. - Hỗ trợ bảo m ật. - Mã nguồn sẵn có . - Hỗ trợ công ngh ệ. - Hỗ trợ nền tảng. - Hỗ trợ đối với các phần m ềm thứ ba. IV. INTERNET INFORMATION SERVER (IIS): IIS là một d ịch vụ tu ỳ chọ n của Windows NT server cung cấp các tính năng về Web site. Giải pháp phổ b iến nhất của Microsoft cho mộ t Web site là chạy IIS trên n ền Windows NT server. IIS là một th ành ph ần cơ b ản để xây dựng mộ t Internet hoặc Intranet server trền n ền Windows NT 4.0, Workstation và Win 95. IIS đ ược tích hợp đầy đ ủ trong Windows NT 4.0. Với mộ t bộ đầy đ ủ IIS và Windows NT 4.0 người sử dụng sẽ nhận được sự thuận tiện khi xây dự ng một cơ chế b ảo mật trên Windows NT server và Windows NT File System (NTFS). Người sử dụng có thể sử dụng các k ỷ thuật Internet thêm vào được cung cấp b ởi IIS để nâng cao các tính năng Microsoft Back Office, bao gồm các thành phần sau: - Hệ thống qu ản trị cơ sở d ữ liệu Microsoft SOL Server Client/Server. - Hệ thống thông báo Microsoft Exchange Server Client/Server. - Microsoft Proy Server. - Microsoft SNA Server kết nố i với mạng IBM enterprise. - Hệ th ống qu ản lý Server của Microsoft (tập trung quản lý các hệ thố ng phân tán). -Microsoft Commercial Internet Server (MCIS). Với IIS người sử dụng có thể triển khai liên tục các ứng dụng mạng lên các server ra đời muộn các nội dung Web mơi nhất. IIS đ ầy đủ hỗ trợ các hệ thống ngôn n gữ lập trình VB, VB Script, J ScriptTM được ph át triển bởi Microsoft và Java Component Nó cũng hỗ trợ các ứng dụng CGI dành cho các ngôn ngữ lập trình Web cơ sở và ISAPI mở rộng và các bộ lọc. 1. C ài đặt IIS trên Windows NT server: Microsoft cung cấp các chương trình cài đặt kh á thân thiện để cài đặt IIS trên Windows NT server. Các bước cơ b ản là lấy chương trình từ NT Option Pack hoặc tải từ Internet và ch ạy Setup.exe. Windows NT Option Pack: IIS là mộ t thành phần củ a Windows NT Option Pack. Một bộ Windows NT Option Pack sau khi cài đặt đầy đ ủ ph ải bao gồm các th ành phần sau: Microsoft Transaction Server. (MTC) Microsoft Management Console. (MMC) trang 4
  6. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình Microsoft Index Server. Microsoft Certificate Server. Microsoft Site Server Express. (SSE) - MTS là một th ành phần cơ bản giải quyết các tiến trình h ệ thống cho các quá trình ph át triển, phá h u ỷ và qu ản lý sự thi hành ở mức cao và các ứng dụng server m ạnh. - MMC là một ứng dụng xuyên suốt ph ân chia các côn g cụ quản lý m à nó có th ể đưa ra các cách đ ể quản trị các chương trình m ạng, thêm vào đó MMC được kết h ợp với các sản phẩm của Microsoft như: Windows NT và tất cả các sản Office.ph ẩm thuộc MS Back Trong khi MMC tự nó không đưa cho ngư ời sử dụng b ất k ỳ m ột chức năng n ào được thêm vào cả mà ch ỉ cung cấp m ột môi trường chung cho snap -ins. Snap- ins cung cấp mô i trường quản trị ảo cho mỗi sản ph ẩm tương th ích của nó. Snap-ins được trình b ày trong IIS như là mộ t dịch vụ quản lý Internet (ISN). Khi IIS khởi động, MMC cũng sẽ được khởi động và n ạp vào snap-ins. Trong tương lai tất cả các sản phẩm củ a MS Back Office bao gồm cả Windows, Windows NT, các công cụ quản trị mạnh sẽ được chuyển sang MMC. Một bộ IIS phải bao gồm đ ầy đủ các thành phần sau: Content Index (Index Server). FTP Publishing Service. IIS Admin Service (Internet Service Manager snap -in). Microsoft Network News Transfer Protocol (NNTP) Service. Microsoft Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) Service. MSDTC (Microsoft Distributed Transaction Coordinator). World Wide Web Publishing Service. 2. Quản lý IIS Web server: + HTTP server: Dịch vụ n ày tạo mộ t WWW server công cộng. Server này tạo nhiều trang HTML cho ph ép ngư ời sử dụng có thể chạy các ứ ng dụng CGI để thi h ành các công việc thêm vào ở server dựa trên các yêu cầu củ a client. Văn b ản, hình ảnh, âm thanh và các tài nguyên khác có thể được tải xuố ng WWW client. + Gopher Server: Dịch vụ này cung cấp các tài nguyên cho các Gopher client. Server gửi các file, các danh sách thư mục và các mục chọn trình đơn khác đến Gopher client. + FTP server: Dịch vụ này là m ột cập nhật đến server được cài đặt sẵn trên Windows NT (TM), nó chuyển các file có sẵn đến FTP client. Mặc dù WWW đã thay thế hầu h ết các chứ c năng của FTP, tuy nhiên ch ỉ FTP m ới có th ể được sử dụng để sao ch ép các file từ một m áy client đến một máy server. Nếu những người truy cập từ xa cần làm việc đó, họ phải sử dụng FTP. + Sự d ễ d àng chia xẻ: Tất cả các d ịch vụ trên là m ột ph ần củ a một tiến trình như nhau với mục đích là làm hạn chế sử dụng bộ nhớ ngồi và tăng hiệu qu ả. IIS cũng hỗ trợ thi h ành sự giám sát các bộ đ ếm và kiểm tra SNMP với FTP, Gopher, HTTP… Bộ đ ếm SNMP n ằm dưới nú t IIS của cây tên MIB. + Internet Server API: Các API này cung cấp các ứng dụng cho giao diện với IIS. Có 2 cách để các API này sử dụng: trang 5
  7. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình + Các phần mở rộng CGI: Các API này cho phép người sử dụng viết các CGI DLL mà nó ở trong vùng bộ nhớ giống như IIS. Đây là sự khác biệt từ một CGI b ình th ường có thể thi hành, m à nó là mộ t tiến trình rời rạc. Sử dụng các ph ần mở rộng n ày làm tăng kh ả n ăng thi hành củ a server và làm giảm bộ nh ớ yêu cầu. + Bộ lọc: Các API n ày có th ể được sử dụng để viết các DLL m à nó ngăn chặn tất cả kh ảng năng tải HTTP đ ang được nhận bởi server. Mộ t ứng dụng có th ể được viết m à nó thự c hiện n én, giải nén, mã hó a, giải m ã ho ặc thêm vào các xác thực. + Internet Service Manager: Công cụ n ày được sử dụng để cấu hình và theo dõ i tất cả các IIS trên m ột m ạng. Nó sử dụng RPC đ ể cấu h ình IIS trên mộ t m áy khác. + Các ứng dụng client: IIS hỗ trợ các giao thức HTTP, Gopher, FTP và các client những giao thức n ày như là các trình duyệt : Internet Explorer, Netscape. + Internet Database Connector (IDC): - Với IDC ngư ời sử dụng có th ể: - Truy cập ODBC tương th ích với các cơ sở dữ liệu. - Tạo trang Web quản lý cơ sở dữ liệu. - Chèn, cập nhật và xóa thông tin cơ sở dữ liệu do người sử dụng muốn nhập vào từ trang Web. - Thực hiện các câu lệnh SQL kh ác. 3. IIS WWW Server: WWW là một bộ tập hợp các thông tin của client và server. Dữ liệu siêu văn b ản (hyper text) được chia xẻ bởi các server đang chạy phần m ềm Web và được truy cập b ởi các client đang chay mộ t ph ần mềm ứng dụng Web gọi là trình duyệt Web. WWW server cung cấp các thông tin phân tán và ph ần m ềm, nhưng theo hướng site hơn là hướng thư mụ c. Tài liệu Web là một tài liệu siêu văn bản được viết b ằng ngôn ngữ đánh d ấu siêu văn bản (HTML), và với các thẻ đặc biệt đ ể liên kêt đ ến nội dung các tài liệu khác, chúng được gọi là siêu liên kết (hypelink). Với siêu liên kết, xu ất phát từ một trang tài liệu người sử dụng có thể đi đến mọi n ơi trên th ế giới đ ể xem nhữ ng trang tài liệu kh ác ch ỉ bằng bước kích chuột vào liên kết m à trình duyệt th ể h iện. WWW đ i kèm với mô h ình mạng client/server và sử dụng giao th ức HTTP giữa client và server. Tài liệu được chứa trên nhiều các server tự trị trên Internet và được truy cập b ởi HTTP client gọi là trình duyệt Web. Để truy cập vào tài nguyên WWW, client phải: + Chạy mộ t trình duyệt WWW chẳng h ạn nh ư Internet Explorer(TM) Masaic(TM) hoặc Netscape(TM)… Có vài WWW client có sẵn và chúng có thể được tải xuống trực tiếp từ Internet. + Kết nối đ ến mộ t WWW server bằng cách cung cấp một địa ch ỉ URL và gửi yêu cầu HTTP. Điển hình như client yêu cầu m ột file (trang HTML, h ình ảnh…) hoặc thư m ục đ ang hiển thị từ server, client cũng có thể gử i một ứng dụng đến server. trang 6
  8. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình Server sẽ đáp ứng với trạng thái hoạt động hoặc thành công hoặc b ị lỗi và dữ liệu trả về cho yêu cầu củ a client. Sau khi dữ liệu được gửi đ i, kết nối sẽ đóng lại và không có phần nào của tài liệu đã gửi được giữ lại trên server. Mỗ i đố i tượng trong một tài liệu HTTP đòi hỏi một kết nố i kh ác nhau. WWW với giao thứ c HTTP đ ã trở thành mộ t cánh thông dụng để truy cập tài liệu trên Internet. WWW cung cập một cách d ễ d àng nhất để truy cập d ữ liệu trên Internet hoặc trên m ạng Intranet của các công ty. A) CÁC TIỆN LỢI CỦA VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ WWW: - Trình duyệt WWW hỗ trợ nhiều kiểu dữ liệu. Một trình duyệt WWW có th ể tự động tải xuống và hiển thị các file văn bản, hình ảnh, chạy video, sound clip và khởi chạy các ứng dụng trợ giúp cho tất cả các lo ại file ph ổ biến. Ngư ời sử dụng không cần biết trình duyệt tải xuống hoặc sử dụng các file dữ liệu ở xa nh ư thế nào chỉ đơn giản là trình duyệt đã giúp ta trong việc tải xuố ng và hiển th ị các file. Một ví dụ: Một WWW client đang m ở một file ảnh BMP, người sử dụng sẽ th ấy nó h iển thị ngay lập tức nó trong cửa sổ ứng dụng củ a WWW client. Nếu sử dụng một ứng dụng kh ác, chẳng h ạn như FTP sẽ chỉ tải file xuống và lưu trên đĩa, n gười sử dụng sẽ phải ch ạy một ứng dụng khác ch ẳng hạn như Paint Bruh để xem nó. - Trình duyệt WWW h ỗ trợ nhiều giao thức. Trình duyệt WWW không có giới hạn đ ể truy cập chỉ một kiểu server. Trình duyệt WWW hỗ trợ nhiều giao th ức đ ể truy cập file trên một FTP server, các bảng chọn trên Gopher server, Newgroups và tài nguyên WWW. B) GIỚI THIỆU VỀ GIAO THỨC HTTP: HTTP là một giao thức được sử dụng chủ yếu trên Internet ngày nay. HTTP là mộ t giao th ức đi tiên phong trong sự phát triển Web. Nó có một đ ặc điểm chung là tính không biên giới. Giao thức hư ớng đố i tượng này đư ợc sinh ra từ sự cần thiết cho một giao thức tồn cầu để làm đ ơn giản việc truy cập vào Internet. HTTP là m ột giao thứ c client/server nằm ở tầng ứ ng dụng củ a mô h ình phân tần Internet. Bằng việc m ở rộng những phương thức hay d òng lệnh, người sử dụng có th ể sử dụng HTTP cho nhiều ch ức n ăng khác nhau, kể cả chức năng quản lý h ệ thống tên server và các đối tượng phân tán. HTTP không ngừng được cải tiến, dẫn đ ến việc W3C được đư a ra vào n ăm 1994 đ ã phát triển thành mộ t tiêu chuẩn chung cho Web. C) HOẠT ĐỘNG CỦA HTTP: Các tiến trình xảy ra khi Client mở mộ t tài liệu HTNL trên mộ t WWW server: 1/ Kết nối TCP: Mặc định HTTP server sẽ lắng nghe ở cổng 80. Trình duyệt lựa chọn một cổng cục bộ (>1024) và thự c hiện một kết nối TCP đến cổng một server trước khi dữ liệu được gửi. Một HTTP server có thể lắng nghe ở mộ t cổng khác, tu y nhiên client cần phải cung cấp sô thứ tự cổng chính xác ở URL đ ể có th ể kết nối. 2/ Yêu cầu phía Client: Dòng yêu cầu: Chứa một câu lệnh yêu cầu gọi là phương thức và đ ịa chỉ URL của đố i tượng đ ược giải quyết yêu cầu bởi phương thức. trang 7
  9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình + Phương thức: Được sử dụng để ch ỉ thị cho server thi hành một công việc đ ặc biệt. Hầu hết các server bao gồm cả IIS chỉ hỗ trợ 3 ph ương thức bởi vì các phương thức không được thi h ành b ởi hầu hết các trình duyệt. GET: Phương thức này chỉ thị cho HTTP server gửi đ ến một đối tượng (các Web site, file, hình ảnh…) b ằng địa chỉ URL. Phương thức này ch ỉ dùng trên HTTP client. HEAD: Ph ương thứ c n ày cũ ng giống như GET, tuy nhiên nó ch ỉ trả về thông tin header của đối tượng chứ không phải tồn bộ dữ liệu. POST: Ph ương thức n ày được sử dụng b ởi HTTP client để gử i mộ t đố i tượng lên server. Ví dụ: GET www.microsoft.com/HTTP + Trường tiêu đ ề của gó i tin: Đây là một tập các trư ờng mô tả client và kiểu dữ liệu được gửi. + Dữ liệu: Nếu m ột client gử i một dữ liệu ch ẳng hạn một form đ ến một server, nó sẽ nằm trong phiên này của yêu cầu. 3/ S erver trả lời: WWW server nhận mộ t yêu cầu và quá trình n ày căn cứ trên phương thức yêu cầu chứa trong dòng lệnh yêu cầu. Server sau đó sẽ trả lời. Dòng Status : Chỉ ra yêu cầu thành công hoặc b ị lỗ i. Message Header Field: Nó cung cấp các thông tin về server và kiểu dữ liệu trả về. Dữ liệu trả lời: Đây là d ữ liệu yêu cầu ở dạng bit. 4/ Đóng kết nố i. D) GIỚI THIỆU VỀ SECURE SOCKETS LAYER (SSL) SSL cung cấp mộ t kết nối bảm đ ảm bằng cách mã hó a và giải mã dữ liệu. Mộ t SSL-enable server giống như IIS có thể kết nối với một SSL-enable client chẳng hạn như trình duyệt Internet Explorer. Giao thức SSL nằm ở tầng trình diễn OSI và d i chuyển dữ liệu từ tầng ứng dụng HTTP đ ến tầng chuyển vận TCP. Nó chịu trách nhiệm cho việc chứng nhận, m ã hóa và kiểm tra tính tồn vẹn củ a dữ liệu. Chức năng ch ứng nhận b ảo đảm rằng dự liệu được gửi đến đúng mộ t server cần gửi và server thì b ảo đảm. Việc mã hó a dữ liệu b ảo đảm dữ liệu không th ể bị đọc bởi bất kỳ mộ t người n ào kh ác ngồi server nhận. Giải m ã dữ liệu bảm đảm d ữ liệu không bị sửa đổi ho ặc thay th ế trong qu á trình truyền đi. Khi mộ t client kết nố i đến một WWW server sử dụng SSL sẽ xảy ra các tiến trình sau: Client dành lấy chứng nh ận server: Client và Server tự giới thiệu về chúng lẫn nhau bằng thông điệp HELLO và trao đổi thông tin (chứa các ph ương thứ c m ã hóa) để sử dụng, tại phiên trao đổi thông tin, chứng nhận server (chứa một khố công khai ủa server) và dữ liệu ngẫu nhiên sẽ được truyền đi. Client xác minh server: Client xác minh chứng nhận server từ mộ t chứng thực và sau đó sử dụng nó để gửi một thông đ iệp để xác thực server. Nếu server không chuyển lại việc xác thực là đúng, client sẽ cảnh báo cho người sử dụng “server is not who it claims to be “ hoặc có thể là một “trojan” server. Client/server xác nh ận khó a chứng thực để sử dụng cho phiên này: trang 8
  10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình Nếu server trả lời lại th ành công, client và server sẽ tạo ra mộ t khó a b í mật ngẫu nhiên (ch ỉ ra như một Master Key trong đ ặc tả SSL) từ việc trao đổi dữ liệu ngẫu nhiên và phương thức mã hóa điển h ình (chẳng hạn như RSA) Giải m ã dữ liệu với một khóa: Tất cả các dữ liệu gửi ngồ i kênh SSL th ì được m ã hóa với mộ t khóa bí mật. 4. Tổ chức Web site: Các Web site p hải tự nh ập một mình có ngh ĩa là nó tự hỗ trợ chính nó. Mỗi Web site có th ể d i chuyển dến một m áy khác để cân b ằng việc tải xuống hoặc chỉ là cho mục đ ích lưu thông trên m ạng. Để làm được việc n ày, chú ng phải tự hỗ trợ m ình, tự có các b ảo mật riêng và các phạm vi ứng d ụng riêng. Nếu n gười sử dụng là một nhà cung cấp Internet, họ sẽ muốn thiết kế, di chuyển và có người sử dụng cập nhật các Web site mà không qu ấy rầy đến các site kh ác trên cùng mộ t m áy. Giao thức HTTP sử dụng các URL để yêu cầu các file từ Web server. Từ khi h ầu hết các file đ ều chứa trong hệ thống file, IIS cần chuyển m ột URL sang một tên đ ầy đ ủ của file, IIS làm công việc này cho mỗi yêu cầu. Tuy nhiên, nó sẽ đưa lên n gười quản trị để cấu hình server m à URL ánh xạ đ ến thư mục đó. Để thiết kế cấu trú c hệ thống file trên mộ t máy mà nó host nhiều Web site, n gười sử dụ ng cần biết sự khác nhau giữa thư mục gố c (Home Dir), thư mục gố c ảo (Virtual Root) và thư mục con (Sub Dir). Ngư ời sử dụng cũng cần biết khi nào thì phải sử dụng chúng. Home Dir: Một URL chứa một tên miền đan g yêu cầu thư mục chủ. Ví dụ, URL dưới đây yêu cầu một file m ặc định trong thư mụ c chủ : http://www.myserver.com Công việc củ a người qu ản trị cần phải làm là giúp đỡ Web server ánh xạ URL đ ến thư mục chủ . Trong ví dụ trên, thư mục chủ của Web site n ày sẽ được ánh xạ đ ến: C:\inetpub \wwwroot Sub Dir: Sub Dir là một thư mục kế thừa một ánh xạ URL từ mộ t cấu trúc hệ thống file. Ví d ụ, n ếu thư mục n ày đã tồn tại: C:\intetpub\wwwroot\sale3 Sau đó, URL n ày cũ ng đã tồn tại: http://www.myserver.com/sales Thư mục con không cần được định nghĩa đến Web server bởi người quản trị h ệ thống. Bởi vì ch ỉ cần tạo ra mộ t thư mục cha bằng Explorer là thư m ục sẽ được tạo, khô ng cần phải điều chỉnh trong cấu hình IIS. Virtual Root: Virtual Root là mộ t thư mục con của một URL mà nó được ánh xạ đ ến các thư mục trong hệ th ống file mà không thừa kế sự tồn tại củ a các h ệ thống file này. Ví dụ: Nếu người sử dụng muốn site của họ chứa trong một URL đ ến: C:\inetpub \maketing\website\extenal Thư mục ảo sẽ tạo ra mộ t Web site hiển th ị như thể nó là một cấu trúc thư mục khác hơn hiện tại nó có trong hệ thống file. trang 9
  11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình Khi nào thì cần sử dụng thư mụ c ảo: Thư mục ảo được sử dụng khi thư mục con không được sử dụng. Bởi vì thư mục con không giống như mộ t Web server và chúng không có tất cả chức năng củ a một thư mụ c ảo, chúng có thể được dùng ở mọi nơi. Th êm vào đó , thư mụ con còn tổ chức tất cả các file ch ứa trong mộ t nơi trung tâm cho các Web site. Các thư mụ c ảo dược dùng khi tất cả các file trong th ư mụ c ảo không th ể chứa được trên cùng một ổ đ ĩa. Ví dụ: Nếu người sử dụng có mộ t Web site mà lớn h ơn 2 Gb họ không thể chứ a tất cả chúng trên cùng một ổ đĩa. Trong trường h ợp n ày họ sẽ cần đến các Web site ph ân tán trong nhiều thư mục ảo trên các thư mục ở mỗi ổ đĩa. Để làm được người sử dụng phải chia Web site củ a họ lên nhiều đĩa. Về m ặt lý thuyết, các truy cập ngẫu nhiên ngang qua nhiều ổ đĩa sẽ nhanh hơn các truy cập trên cùng mộ t đĩa. Nếu người sử dụng có nhiều Web site và đ ang chia xẻ thông tin, các thư mụ c ảo có th ể sử dụng để hồn th ành công việc n ày. Ví dụ , nếu phải chia xẻ h ình ảnh, cả h ai Web site cùng có một thư mục ảo gọi là Graphic mà nó ánh xạ tới cùng mộ t vị trí trên ổ đ ĩa. Điều này sẽ không làm được với thư mục con. Sự cập nh ật các file trong thư mục Graphic sẽ ảnh h ưởng đến cả hai site. 5. C ác kiểu của bảng thuộc tính của dịch vụ WWW Có 3 kiểu (hoặc còn gọi là lớp) khác nhau của b ảng thuộ c tính: Master, Default và File. Người sử dụng có thể định cấu hình riêng cho từng site củ a mình một trong 3 kiểu trên. Nhưng mọ i sự thay đổi đ ều có ràng buộc với nhau, nó sẽ ảnh hưởng đến các site con và các file. Các loại bảng kh ác nhau củ a b ảng thuộ c tính sẽ có ích về khía cạnh ph ân cấp. Với b ảng thuộc tính Master nằm ở ph ân cấp cao nhất và bảng thuộc tính File nằm ở cấp thấp nhất. Master: Các bảng thuộc tính Master quyết định các thuộc tính mặc định củ a các Web site ảo đã tạo với sự thiết lập củ a IIS, mà các Web site này quyết đ ịnh các thuộ c tính của các file đã đư ợc tạo ra trong mỗi Web site. Trong suốt quá trình cài đặt, IIS sẽ n ạp các thuộc tính m ặc định cho các bảng thuộc tính Master. Mỗi site ảo mà người sử dụng tạo ra sẽ kế th ừa việc thiết lập n ày. Nếu h ọ thay đ ổi thiết lập ban đầu củ a b ảng thuộc tính Master, các Web site ảo con sẽ kế thừa các thiết lập mới n ày nhưng các Web site ảo tạo trư ớc đó sẽ giữ nguyên. Default: Qu á trình cài đ ặt sẽ tạo ra các Web site với các thuộ c tính m ặc định củ a nó. Những các file n ào mà được tạo ra với Web site mặc định sẽ kế thừa các thiết lập n ày. File: Các file tạo ra trong thư mục ảo sẽ kế thừ a các thiết lập của thư mục ảo đó, ứng với các file đ ược tạo ra trong các trang Web m ặc định sẽ kế thừa các bảng thuộc tính của Web site đó. Sau khi mộ t file được tạo ra thì các thuộ c tính được cấu h ình ở mức file. 6. Bảng thuộc tính WWW: Dịch vụ WWW trên IIS có thể cấu hình 9 bảng thuộc tính sau: trang 10
  12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình Web Site: Sử dụng bảng thuộc tính Web Site đ ể thiết lập sự nh ận biết Web site, chỉ rõ số kết nối cho phép và cho phép hoặc cấm truy cập vào một Web site. Operators: Sử dụng bảng thuộ c tính Operators để đ iều khiển các tài khoản n gười dùng n ào có quyền quản trị các Web site của người sử dụng. Performance: Sử dụ ng b ảng thuộc tính Performance đ ể đ iều chỉnh cho th ật tố t sự thi hành củ a các Web site. ISAPI filter: Sử d ụng bảng thuộc tính ISAPI filter chứa các bộ lọc ISAPI. Người sử dụng có thể sử dụng ISAPI để chạy các ứng dụng từ xa. Yêu cầu một URL mà nó ánh xạ đến mộ t bộ lọc đang hoạt động tại các ứng dụng đó. Có th ể sử dụng các th ông sô cài đặt củ a nó để ánh xạ một tên file đến bộ lọc cho ph ép trên một Web server. Home Direcory: Sử dụng bảng thuộ c tính Home Direcory đ ể thay đổ i thư mục chứa các Web site và điều chỉnh các thuộc tính của nó . Document: Sử dụng b ảng thuộc tính Document để ch ỉ định một tài liệu mặc đ ịnh và gán các chức năng mặc định cho Web site. Directory Security: Sử dụng bảng thuộc tính Directory S ecurity để cấu hình các tính năng bảo mật cho Web server. HTTP Header: Sử dụng bảng thuộ c tính HTTP Header để thiết lập các gia trị trả về của trình duyệt trong ph ần header của một trang HTML. Custom Error: Sử dụng bảng thuộc tính Custom Error để liệt kê các thông b áo trả về trình duyệt dành cho các lỗi HTTP. 7. C ấu hình WWW - Chia xẻ thư mụ c, file: Bảng thuộc tính của thư mục WWW trong Internet Service Manager (ISM) cho phép người quản trị chia xẻ các th ư mụ c và file cho WWW client. Những thư mục này là những thư mụ c cụ bộ từ ph ân vùng FAT/NTFS ho ặc là các thư mục từ những server khác m à IIS có thể truy cập được. WWW chia xẻ kết n ối m ặc định: Khi mà một client chỉ cung tên server ngay tại đ ịa ch ỉ URL gọi là thư mục chủ. Ví dụ, n ếu một client mở một địa chỉ: h ttp://www.microsofts.com d ịch vụ IIS trả về m ột tài liệu m ặc định trong thư mụ c chủ trên www.microsofts server. Các thư mục chia xẻ khác vơi thư mục ch ủ được tham chiếu đến thư mục ảo. - Sử dụng ISM để chia xẻ thư mụ c: Có hai hộp tho ại hiện ra cùng với ISM khi ta cấu hình việc chia xe thư mụ c WWW. Thẻ Directory, WWW hiện th ị danh sách tất cả các cấu hình thư mục ảo WWW. Nó cũng cho phép người sử dụng thiết lập các thuộc tính kềm theo cho tất cả các th ư mục chia xẻ. + Tài liệu m ặc định: File này được trả về khi người sử dụng mở một thư mục và không chỉ định tên file. Điển h ình cho file này là các file tên default.htm ho ặc index.htm. + Thư mụ c đang duyệt: Nếu người sử dụng mở một thư mục m à không chứa mộ t tài liệu m ặc định, server sẽ trả về một danh sách các file trong thư mụ c. + Bảo m ật: trang 11
  13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình IIS có nhiều chức năng bảo m ật để giữ gìn server và dữ liệu củ a người sử dụng khỏ i những cuộ c xâm nhập bất hợp ph áp và h acker. IIS dự a vào sự thiết lập của Windows NT (TM) và mộ t hệ thống chứng nh ận C2. Giữ an tồn cho IIS server là một sự kết hợp của việc thiết lập bảo mật cho Windows NT và các chứ ng n ăng bảo m ật của dịch vụ IIS . Thêm vào đó nếu server kết nối với Internet, mộ t bộ chọn kênh (rooter) ho ặc bức tường lửa có th ể được thiết lập để cung cấp thêm độ an tồn. 8. Thư mục ảo: Thư mục ảo là một th ư mục phi vật lý ch ứa trong thư mụ c chủ của dịch vụ IIS (WWW hoặc FTP) nhưng nó xuất hiện trong suốt đối với người sử dụng vào các Web site này. Thư mục ảo tăng kh ả năng linh hoạt cho việc người sử dụng quyết đ ịnh lưu trữ file ở đ âu trên server của họ . Bằng cách sử dụng các th ư mụ c ảo để có thể cập nhật và truy cập dễ d àng nh ất. Nó cũng cho ph ép tăng th êm dung lượng lưu trữ cho Web site m à khô ng cần phải tắt server. Thư mục ảo có th ế thiết lập cho cả dịch vụ WWW lẫn FTP chạy trên IIS. Thư mục ảo có thể tạo ra các thư mụ c đ ịnh vị ở: - Trên cù ng một đĩa: Như là các th ư mục chủ WWWroot ho ặc FTProot. - Một đĩa ở một m áy kh ác trong m ạng cục bộ . - Ở mộ t đĩa của máy khác trên mạng, m à m áy này phải cùng tên miền với m áy có dịch vụ IIS . a) Thư mục ảo cụ c bộ: Người sử dụng có th ể tạo ra các th ư mục ảo cục bộ cho các thư mục được lưu trữ trên bất kỳ đĩa nào trên mộ t máy tính được cài đặt IIS. Khi cấu hình mộ ït thư mục ảo cục bộ, người sử dụ ng phải cài đặt một biệt d anh cho thư mục. Biệt danh này có thể là tên thư mục hoặc mộ t tên bất k ỳ nào khác m à nó nhận diện một Web site đến người sử dụng. Họ cũng phải cung cấp một đường dẫn đ ầy đủ cho thư mục ảo. b) Thư mục ảo từ xa: Sử dụng thư mụ c ảo từ xa cho các thư mục đã được cài đặt trên các máy khác với tên miền của máy đ ã cài đặt IIS. Cũng như đố i với các thư mục ảo cục bộ, khi người sử dụng cấu hình một thư mục ảo từ xa, họ được yêu cầu tạo một biệt danh cho thư mụ c và phải cung cấp một một đ ia chỉ cho thư mục tuân theo quy ước UNC (quy ước đặt tên địa ch ỉ tồn cụ c). Để truy cập th ư mụ c với một UNC, ph ải nhập vào mộ t tên của người sử dụng và password phù hợp. Tên người sử dụng và password sẽ được sử dụng b ởi người truy cập vào dữ liệu chứ a trong thư mục ảo. Chú ý: Ch ắc chắn rằng tài khoản của người sử dụng m à đ ã thiết lập sẽ cho ph ép truy cập Internet đến một thư mục ảo từ xa mà ch ỉ cung cấp một quyền tối thiểu cho việc sử dụng site này. Đừng nên dùng tài khoản của nh à quản trị để truy cập các thư mụ c ảo. c) Thư mục ảo từ xa và FrontPage: Công cụ quản lý và soạn th ảo FrontPage tự động qu ản lý việc sử dụng các thư mụ c ảo. Khi được cài đặt, FrontPage sẽ khởi tạo các thư mụ c ảo cho các thư mục chứa các phần mở rộng có thể thự c thi. Thêm vào đó, ban có thể cho ph ép các trang 12
  14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình phần mở rộng của file chuyển th ành các đối tư ợng có thể thực thi đ ược bằng cách đ ánh dấu vào các thư mụ c chứ a chúng, ch ẳng h ạn như các đối tượng m ở rộng sau: Active Server Pages (.ASP) Các file Internet database connector (.idc) CGI Phần m ở rộng ISAPI (.dll) Perl Script (.pl) Chú ý: bởi vì FrontPage không hỗ trợ đố i với các vù ng có nội dung không liền nhau vì vậy không th ể dùng thư mụ c ảo để trộn các vùng có nội dung khô ng liền nhau trong FrontPage. 9. Server ảo: Nhiều tên miền có th ể được host lên mộ t máy đơn đ ang chạy IIS b ằng chách sử dụng server ảo. Với nhiều server ảo người sử dụng có thể host nhiều site Web và site FTP lên một máy đ ơn đ ang ch ạy IIS, điều n ày có n ghĩa là không cần cấp một m áy và m ột phần mềm trọn gói cho mỗi site này. Người sử dụng đơn giản ch ỉ cần một địa chỉ IP duy nhất cho mỗ i tên miền được phân công đến server và b ằng cách sử dụng Host Header ngư ời sử dụng có thể sử dụng mộ t địa chỉ IP cho nhiều tên miền. Tuy nhiên chỉ site WWW mới có thể sử dụng Host Header. Server ảo cũng tập trung hóa việc áp dụng và đơn giản hó a việc n âng cấp các phần m ềm server. Việc host nhiều server ảo lên cùng một máy có thể giảm bớt sự thi hành củ a phía server nó i chung và server ảo sử dụng Host Header đòi hỏ i một giao thức HTTP phiên b ản 1 tương hợp với trình duyệt Web. Host Header: Kh ả năng của các Host Header củ a HTTP phiên b ản 1 cho phép n gười sử dụng kết hợp nhiều tên của máy Host với chỉ một địa chỉ IP. IIS sử dụng thông tin Host Header để đổ i địa chỉ các tên khác nhau của server ảo. Để sử dụng Host Header ngư ời sử dụng ph ải chuyển đổi từ Host name thành địa ch ỉ IP sử dụng cả h ệ thống tên miền (DNS) server ho ặc các file của các Host. Chức năng củ a file host là hỗ trợ sự chuyển đổi từ các tên Host th ành các địa chỉ IP. Chú ý: IIS cung cấp các trình duyệt Web không tương thích với một danh sách các server tương thích với địa ch ỉ IP cho trước. Khi người sử dụng chọn mộ t server, một cookie mới sẽ được thay thế trên ổ đĩa củ a người sử dụng và cookie này sẽ được sử dụng cho những lần truy cập sau đến server ảo. 10. IIS FTP Server: FTP là mộ t giao thức được dùng để truyền nhận file giữa hai máy trên mạng Internet. FTP là m ột giao thức ra đời sớm nhất được sử dụng trên mạng TCP/IP và m ạng Internet. Mặc dù WWW đã thay th ế h ầu hết các chức năng của FTP, FTP vẫn còn được sử dụng đ ể chép một file từ mộ t client đến một server trên Internet. Không như HTTP, FTP sử dụng 2 cổng, một đ ể truyền và mộ t để nh ận file. Như vậy FTP vẫn còn có h iệu lực hơn HTTP cho những tác vụ đặc biệt của việc truyền file. trang 13
  15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình Để sử dụng FTP truyền file giữa hai m áy, cả h ai m áy đ ều phải có vai trò riêng, một là FTP Client, một là FTP Server. FTP Client ra lệnh cho server tải xuống hoặc đưa lên mộ t file cũng như tạo và thay đổ i các thư mụ c. FTP sử d ụng giao thức TCP như một phương tiện cho tất cả các kết nối và dữ liệu trao đổi giữa client và server. TCP là m ột ph ương thức kết nối có đ ịnh hướng, có nghĩa là có một phiên kết nối được thành lập giữa client và server trước khi dữ liệu được truyền đi. Sự kết nối còn lại này hoạt đ ộng trong tồn bộ phiên hoạt động của FTP. Giao thức có định h ướng n ày rất nổi tiếng về độ tin cậy và sự phục hồi lỗi ứng với các đặc điểm sau: - Điều khiển luồng: Bởi vì các client và server đ ều tham gia trong việc truyền các gó i tin vì vậy các vấn đề về việc truyền tin như là các gói tin làm tràn b ộ nhớ và lạc mất các gói tin là không thể xảy ra. - Sự chứng nhận: Máy tính gửi các gó i dữ liệu và mong chờ mộ t tín hiệu chứng nhận từ các m áy tính nhận. Sự ch ứng nh ận này kiểm tra xem m áy đó đã nhận được gó i tin hay chưa. - Sự truyền lại: Nếu việc truyền đi của máy tính không nhận được mộ t tín h iệu ACK ứng với mộ t kho ảng thời gian đ ã định trư ớc, nó sẽ giả định rằng gó i tin đó đã b ị mất hoặc b ị thất lạc thì sau đó nó sẽ truyền lại gói tin đó. Tính tuần tự: Tất cả các gó i tin sẽ được đánh số và gửi cùng lú c, vì thế máy nhận sẽ biết cách tổ chức dữ liệu nhận được. - Checksum: Tất cả các gói tin được ch ứa trong một checksum để đảm bảo tính tồn vẹn củ a dữ liệu. Nếu dữ liệu bị th ất lạc ở một nơi nào đó trong suốt qu á trình truyền, checksum sẽ ch ỉ ra rằng dữ liệu nh ận được không giống với dữ liệu gửi. a) Các thuộc tính của FTP trên IIS: Mỗi site FTP m à n gười sử dụng tạo ra đều có một bảng thuộc tính riêng củ a nó. Những cài đặt chung ho ặc các thuộ c tính cho mỗi site được hiển th ị trong các b ảng thuộc tính này. Dịch vụ FTP sử dụng 5 bảng thuộ c tính để cấu hình cho các dịch vụ FTP, cụ th ể như sau: FTP Site. (Site FTP) Security Account. (Bảo mật tài khoản) Messages. (Thông b áo) Home Directory. (Thư mục gốc) Directory Secuity. (Bảo m ật thư mục) Trong suốt quá trình cài đ ặt, IIS gán các giá trị mặc đ ịnh cho việc thiết lập trên các bảng thuộ c tính kh ác nhau. Người sử dụng có thể dùng chung các tài liệu trên site FTP của họ mà không ph ải thay đổ i các thiết lập m ặc định n ày nh ưng cũng d ễ d àng trong việc thay đổ i các thu ộc tính được thiết lập theo ý th ích. Mỗi site FTP được tạo ra và m ỗi file ứng với mỗ i site FTP đều có một thuộ c tính riêng mà ngư ời sử dụng có thể điều chỉnh để tu ỳ biến những cấu hình thiết lập tên từng site một hoặc từng file mộ t. Họ cũng có th ể điều chỉnh việc thiết lập các thuộc tính m ặc đ ịnh các site và các file con đã thiết lập tu ỳ b iến trước đó. Có 3 kiểu (ho ặc các lớp) củ a các b ảng thuộc tính FTP với IIS và ch úng tương tự như 3 lớp của bảng thuộc dùng trên các site WWW. Các lớp thuộc tính FTP gồm: Master, Dedault và File. Người sử dụng có thể tu ỳ b iến cấu hình của 3 kiểu trang 14
  16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình thuộc tính này của bảng thuộc tính nhưng khi thay đổ i cấu hình ở một nơi n ào đó th ì nó cũng ảnh hưởng đến các site và các file con m à họ đã tạo. b) Bảo mật FTP Các đ ặc trưng b ảo m ật của dịch vụ FTP cũng giống như dịch vụ WWW. Khác nhau cơ bản ở chỗ không có giao thức cho việc thiết lập bảo mật dữ liệu củ a FTP giống như HTTP và SSL - Truy cập phía server: Dịch vụ i có thể được cấu h ình trên trang thuộ c tính S ecurity Account cho các kết nối đến client và những địa chỉ IP đặc biệt. Đây là m ột cách tốt để n găn chặn những người sử dụng không mong muốn truy cập vào server. - Truy cập ph ía người dùng: Dành cho các server với các file chung, các client thường kết nố i dưới mộ t tên người dùng ẩn danh. Nếu dịch vụ FTP đ ược cấu h ình cho phép điều này trong thuộc tính S ecurity Account, nó sẽ ánh xạ tên người dùng ẩn danh đ ến một cấu hình tài khoản của người sử dụng Windows NT. Tài khoản m ặc đ ịnh tạo ra là IUSR_computername và được sử dụng bởi IIS. Nếu cho ph ép sử dụng tên người dùng ẩn danh b ị tắt. Người sử dụng sẽ được cung cấp một tên người dùng chính xác. Tên người dùng này phải đúng là môt tài khoản Windows NT ở FTP Server hoặc trong mộ t miền mà FTP Server cung cấp. - Truy cập tài nguyên FTP: Dịch vụ FTP có thể cấu h ình trên trang thuộ c tính S ecurity Directory để cho phép Client chỉ có th ể đọc hoặc ghi lên file trong một thư mục được chia xẻ. - Truy cập File: Nếu các yêu cầu đã qua các kiểm tra bảo m ật trước đó, dịch vụ FTP sẽ đ ưa các yêu cầu này đến h ê thống file đ ể đ ạt được tài nguyên. Dịch vụ FTP đ óng vai trò của người sử dụng FTP Client khi tạo ra các yêu cầu. Nếu h ệ thống file từ chối truy cập đến tài nguyên, FTP server sẽ trả về khoảng 550 tên file “Access Denied” (từ chối truy cập). Các truy cập file đư ợc cấu hình bằng cách sử dụng File Manager ho ặc các thuộc tính file trong Explorer. V. APACHE WEB SERVER: 1. Giới thiệu về Apache Web Server: Apache là mộ t phần mềm Web server được cung cấp bởi tập đồn Apache Group. Đây là một Web server đ ược hỗ trợ để chạy chủ yếu trên UNIX va LINUX và rất được phổ b iến bởi tính ch ặt chẽ, uyển chuyển và linh hoạt. Hiện nay Apache là mộ t Web server đ ang quản lý hơn 50% số Web site đ ang có trên thế giới. 2. Tổ chức Web site: Trước khi b ắt đ ầu xây dựng mộ t Web site, người sử dụng có th ể muốn tìm h iểu tổ chức của nó . Khi có nhiều hơn các khả n ăng suy ngh ĩ về các cách tổ chức cấu trúc một Web site, người sử dụng có thể suy nghĩ về n ó nh ư mộ t viễn cảnh đi lại. Trong những suy ngh ĩ thêm của nó về khía cạnh này, sẽ nảy sinh ra những câu hỏi: Người sử dụng có thể làm gì đ ể d ễ d àng giữ gìn Web site của mình? Các quy ước n ào sẽ làm đơn giản Web site củ a họ? 3. Cà i đặ t Apache trên Windows: Chạy file Apache.msi đã tải Apache về, ngư ời sử dụng sẽ phải nh ập các thông tin sau: trang 15
  17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình - Có h ay không việc ch ạy Apache cho tất cả mọ i người sử d ụng (như một d ịch vụ) ho ặc cài đặt Apache để chạy trên một cửa sổ giao tiếp khi chọn shortcut khởi động Apache. - Tên Server, tên miền và tài khoản email của người quản trị. - Tên thư mục đ ể cài Apache vào (m ặc định là C:\Program Files\Apache Group \Apache mặc dù n gười sử dụng có th ể thay đổi sang một thư mục bất k ỳ m à họ muốn) - Kiểu cài đặt. Chức năng “Complete” sẽ cài đ ặt mọi thứ, bao gồm cả m ã n guồn n ếu ngư ời sử d ụng đã tải về gó i –srm.msi. Chọ n cài đặt “Custom” nếu không muốn chọn cài đ ặt tài liệu hoặc mã nguồn từ gói cài đặt n ày. Trong suốt quá trình cài đặt Apache sẽ cấu h ình các file trong th ư mụ c conf cho thư mụ c lự a chọn cài đặt củ a người sử dụng, tuy nhiên nếu b ất k ỳ nh ững file n ào trong thư mụ c này đã tồn tại chúng sẽ không bị chép chồng lên. Sau khi cài đặt xong, người sử dụng sẽ ph ải sửa đổi các file cấu hình trong thư mụ c conf. Nh ững file n ày sẽ được cấu hình trong suốt quá trình cài đặt để sẵn sàng cho Apache chạy từ thư mục mà họ đã cài đặt vào với các tài liệu phụ c vụ từ thư mục con htdocs. Có rất nhiều ch ức năng trước khi bắt đầu thực sự sử dụng Apache. Tuy nhiên, để việc khởi động nhanh chóng các file này nên làm việc theo các cài đ ặt mặc đ ịnh. Nếu người sử dụng th áo cài đặt Apache khỏ i hệ thống, các cấu hình và các file log sẽ không đ ược gỡ ra. Người sử dụng phải sẽ cần ph ải xóa các cây th ư mụ c đ ã cài đặt (mặc đ ịnh là C:\Program File\Apache Group\Apache) nếu người sử dụng không muốn giữ các cấu hình của họ và các file Web khác. Từ khi fie h ttpd.conf đ ã được cấu hình đ ể sử dụng Apache, người sử dụng cũng ph ải phải gỡ bỏ nó và các file khác m à đã được tạo cũng như bất kỳ các file log nào m à Apache đã tạo. 4. Chạy Apache trên Windows: a) Ch ạy như mộ t dịch vụ: Đây là các tốt nhất nếu muốn Apache tự động khởi động khi khởi động máy và giữ Apache vẫn chạy khi đ ã log-off. Để kh ởi động Apache như một d ịch vụ, trước h ết cần phải cài đ ặt Apache như một d ịch vụ . Nhiều d ịch vụ Apache có thể được cài đặt với mỗi tên và cấu hình khác nhau. Để cài đặt m ột d ịch vụ Apache mặc định có tên “Apache”. Chọn “Install a Sevice for All User” khi b ắt đ ầu bung gói cài đặt Apache. Sau khi cài xong có th ể khởi động dịch vụ Apache b ằng cách mở cử a sổ Service, chọn Apache, nh ắp chuột vào Start, Apache sẽ bắt đầu chạy, ẩn trên màn h ình. Sau đó có thể ngừng Apache b ằng cách nh ắp chuột vào Stop. Có một lự a chọn kh ác để sử dụng dịch vụ Apache từ các dòng lệnh sau tại cửa sổ giao tiếp: Net start Apache Net Stop Apache Sau khi khởi động Apache, người sử dụng có thể kiểm tra nó bằng cách sử dụng thủ tục như sau để chạy trên cửa sổ giao tiếp: Apache –n “service name” Để ch ắc chắn việc đang sử dụng các d ịch vụ được cấu h ình m ặc định củ a Apache. Có nhiều d ịch vụ khác củ a Apache được cài đ ặt và ch ạy như một d ịch vụ. Các dòng lệnh sau sẽ kh ởi động, khởi động lại, Tắt và Ngừ ng các d ịch vụ : - Apache –n “service name” –k start. trang 16
  18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình - Apache –n “service name” –k restart. - Apache –n “service name” –k shutdown. - Apache –n “service name” –k stop. Ký hiệu chuyển đảo –n để chỉ các d ịch vụ Apache m ặc định, còn khi không có –n mà ch ỉ có –k dòng lệnh sẽ chỉ đ ịnh rằng Apache đang chạy trên một cử a sổ giao tiếp, trường h ợp n ày ch ỉ yêu cầu đối với các tên dịch vụ của Apache có chứa khoảng trắng. Ngồi ra để Stop Apache trên cửa sổ giao tiếp còn có thể ấn tổ hợp phím Ctrl + C hoặc Ctrl + Break. b) Chạ y Apache trên cửa sổ giao tiếp: Một khi đóng cửa sổ giao tiếp sẽ kết thú c việc chạy Apache. Tại biểu tượng Start menu và trình Windows NT Service Manager có thể cung cấp mộ t giao diện đơn giản đ ể quản trị Apache. Nh ưng dễ dàng nhất để làm việc là từ dòng lệnh. Khi làm việc với Apache điều quan trọng nh ất là việc tìm các file cấu hình. Người sử dụng có thể chỉ ra file cấu hình bằng hai cách (dùng các dòng lệnh): * -f chỉ đến đường dẫn một file cấu h ình: apache –f c:\myserver\conf\my.conf apache –f test\test.conf * -n đường dẫn đến mộ t file cấu hình của một d ịch vụ Apache đã được cài đ ặt. apache –n “service name” Trong các trường hợp trên, S erver Root ph ải được thiết lập trong file cấu h ình. Nếu người sử dụng ch ỉ ra mộ t tên file cấu hình với –n và –f. Apache sẽ sử dụng tên file được biên d ịch ở trong server, thường là “conf/httpd.conf”. Gọi đến Apache với ký h iệu chuyển đ ảo –v sẽ hiển thị các giá trị đã đánh nhãn SERVER- CONFIG-FILE. Apache sẽ quyết đ ịnh ServerRoot của nó bằng các cách sau: - Một ch ỉ thị SeverRoot qua ký hiệu chuyển đ ảo –c. - Ký hiệu chuyển đảo –d trên dòng lệnh. - Thư mục đ ang làm việc hiện thời. - Mộ t khóa registry được tạo nếu người sử dụng cài đặt nhị phân. - SeverRoot được biên dịch bên trong server. SeverRoot được biên dịch b ên trong server th ường là “/apache”. Nếu gọ i đến Apache với ký h iệu chuyển đảo –v sẽ hiển th ị các giá trị đ ược đánh nhãn giống như là của “HTTPD Root”. Khi gọ i đến Apache từ trình đơn S tart. Apache thường bỏ qua các thông số vì thế sử dụng khố registry là m ột k ỹ thuật vẫn được ưa th ích hơn cho Apache. Trong qu á trình cài đặt, m ột khó a registry sẽ được tạo, ví dụ: HKEY_Local_machine\Sofware\ApacheGroup\Apache\1.3.13 \ServerRoot Khóa này được biên d ịch vào trong server và có th ể cho phép kiểm tra các phiên bản mới mà không tác động đến phiên bản hiện th ời. Dĩ nhiên, phải ch ắc rằng không cài đè phiên bản m ới lên phiên b ản cũ trong h ệ thống file. Giá trị của khóa n ày là thư mục “ServerRoot” chứa trong thư mụ c Conf. Khi Apache khởi động, nó sẽ đọc file httpd.conf từ thư mục này. Nếu thư mục n ày ch ứa chỉ thị ServerRoot mà nó khác với thư mục đang tồn tại trong khóa registry, Apache trang 17
  19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình sẽ quên khóa registry và sử dụng thư mục được thiết lập trong file cấu h ình. Nếu n gười sử dụng chép một thư mục Apache hay các file cấu h ình đến một nơi khác, nó sẽ vẫn còn cho đến khi cập nh ật lại thư mục ServerRoot trong file h ttpd.conf đến một n ơi khác. Để ch ạy Apache từ dòng lệnh như một ứng dụng giao tiếp, sử dụng dòng lệnh: apache Apache sẽ được b ắt đ ầu và sẽ vẫn ch ạy cho đến khi ngư ời sử dụng nhấn tổ h ợp phím Ctrl – C. Để kiểm tra việc thiết lập các thông số cho file cấu hình dùng lệnh: apache –t Lệnh này được sử dụng để thay đổ i các file cấu hình khi Apache vẫn còn đ ang ch ạy. Người sử dụng có thể tạo ra các thay đ ổi, xác nhận việc thay đ ổi là tốt b ằng lệnh “apache –t”, sau đó khởi động lại Apache với “apache –k restart”. Apache sẽ đọc lại các file cấu h ình cho ph ép thự c hiện bất kỳ mộ t tiến trình nào đ ể hồn th ành m à không xảy ra gián đoạn. Bất k ỳ một yêu cầu nào cũng sẽ được phụ c vụ với việc sử dụng cấu h ình mới. 5. Kiểm tra Apache trên Windows: Chạy Command Prompt d anh sách Program của trình đơn Start. Chọn thư mục đ ã cài đ ặt Apache vào và gõ lệnh apache và đọ c các thông b áo lỗi (nếu có). Sau đó xem lại file error.log cho các cấu hình b ị thiết lập sai. Nếu n gười sử dụng chấp nhận mặc đ ịnh khi cài đặt Apache, các dòng lệnh sẽ là: c: cd "\program files\apache group\apache" apache Wait for Apache to exit, or press Ctrl+C more
  20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Nguy ễn Ngọc Bình Nếu không người sử dụng sẽ nhận được một thông báo lỗi, có thể xem lại file error.log trong thư mục log. Nếu m áy tính không nối mạng, họ có thể sử d ụng URL sau đây: http://127.0.0.1/ Một khi các cài đ ặt cơ sở đang làm việc, người sử dụng ph ải cấu hình các thuộc tính của nó bằng cách sửa đổi nội dung các file trong thư mục conf. 6. Virtual Host: Vitual Host là mộ t sức mạnh thật sự của Apache. Virtual Host cho phép Apache Web Server chạy cùng lú c nhiều Web site. Apache là một HHTP server đầu tiên cung cấp các hỗ trợ cho việc xây d ựng một virtual site. Trong khi các server của NCSA và các server khác cũng cung cấp sự hỗ trợ virtual site nhưng Apache cung cấp một khả năng thi h ành tốt hơn và có nhiều đ iểm đặc trưng hơn các server khác. Chỉ m ới nh ìn qua, dường như sự thuận lợi chính của virtual site là ch ỉ để tô đ iểm, nó cho ph ép nhiều Web site đ ược đánh đ ịa chỉ tên miền của nó trên các má y đ ơn đã được chia xẻ. Tuy nhiên sự thuận lợi củ a nó nhiều kết qu ả rõ ràng nằm trong cách quản trị Web site và cách những máy khác sử dụng nó. Mộ t Virtual host thường được tạo ra nhằm mục đích nh ư sau: - Kh ách h àng có thể dễ dàng truy cập các Web site của mình trên các server cho thuê. Từ khi người thuê server có thể sử dụng tên miền của ch ính mình, các đ ịa chỉ có khuynh h ướng ngắn đi. Điều n ày đã giúp đỡ việc đưa ra tính chuyên nghiệp đồng nhất trên th ế giới. Những người sử dụng thích nhớ những địa chỉ ngắn hơn từ khi tên miền có một vài sự thích hợp với tên củ a các tập đồn công ty. - Rút gọn tố i đa các máy tính và ph ần cứng mạng, nhiều site tốc độ chậm có th ể n ằm ở tại mộ t máy đ ơn, đ iều này làm giảm bớt giá thành của việc đưa mộ t site lên m ạng. - Giảm b ớt giá thành về con người kết hợp với các hệ thống quản trị. Thay cho việc qu ản lý và cấu h ình một server chuyên dụng cho các tên miền. Một Web server chỉ cần duy trì vài file cấu hình và mộ t số các box. Điều n ày sẽ dẫn đ ến việc giảm mộ t số hệ thống cần đ ể duy tu nó, như vậy việc duy trì một mảng sẽ đơn giản h ơn và ít tốn kém hơn. trang 19
nguon tai.lieu . vn