Xem mẫu

  1. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Thương mại điện tử của Trường cao đẳng công nghệ thông tin hữu nghị Việt – Hàn đã trang bị cho em những kiến thức hữu ích trong suốt ba năm của chương trình học tại trường. Xin cảm ơn chân thành nhất đến cô Trần Thảo An đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành bài luận văn này. Trong quá trình hướng dẫn, cô đã đóng góp rất nhiều ý kiến hữu ích và cho em học hỏi rất nhiều kiến thức, phương pháp nghiên cứu bổ ích. Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng, các phòng ban, cán bộ công nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện, giúp đỡ, chia sẻ kiến thức, ý kiến trong suốt quá trình hoàn thành bài luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Trang i
  2. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................... v DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ....................................................................................vi DANH MỤC HÌNH VẼ.............................................................................................. vii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................................................................3 1.1 Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh .....................3 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh ................................................................................3 1.1.2 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh .....................................................................4 1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh .....................................................................4 1.2 Các loại hình cạnh tranh .....................................................................................5 1.2.1 Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh ..................................................................5 1.2.1.1 Cạnh tranh giữa người bán với nhau ........................................................5 1.2.1.2 Cạnh tranh giữa người mua với nhau .......................................................5 1.2.1.3 Cạnh tranh giữa người mua và người bán ................................................5 1.2.2 Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường ............................................5 1.2.2.1 Cạnh tranh hoàn hảo.................................................................................5 1.2.2.2 Cạnh tranh không hoàn hảo ......................................................................6 1.2.2.3 Cạnh tranh độc quyền ...............................................................................6 1.2.3 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế ................................................................ 7 1.2.3.1 Cạnh tranh trong nội bộ ngành .................................................................7 1.2.3.2 Cạnh tranh giữa các ngành .......................................................................7 1.3 Các hình thức, công cụ cạnh tranh .....................................................................7 1.3.1 Cạnh tranh bằng giá cả ..................................................................................7 1.3.2 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm .........................................................9 1.3.3 Cạnh tranh bằng chính sách Marketing .......................................................9 1.3.4 Các công cụ cạnh tranh khác.......................................................................10 1.3.4.1 Dịch vụ sau bán hàng ..............................................................................10 1.3.4.2 Phương thức thanh toán ..........................................................................10 1.3.4.3 Yếu tố thời gian .......................................................................................11 Trang ii
  3. 1.4 Vai trò cạnh tranh .............................................................................................. 11 1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...........12 1.5.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài .............................................................. 12 1.5.1.1 Các nhân tố môi trường vĩ mô.................................................................12 1.5.1.2 Các nhân tó môi trường vi mô.................................................................14 1.5.2 Các nhân tố môi trường bên trong............................................................... 15 1.5.2.1 Năng lực nguồn nhân lực ........................................................................15 1.5.2.2 Năng lực cơ sở vật chất ...........................................................................17 1.5.2.3 Năng lực tài chính ...................................................................................17 1.6 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............18 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC ĐÀ NẴNG ............................................................. 19 2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần điện tử và tin học Đà Nẵng.........19 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần điện tử và tin học Đà Nẵng .................................................................................................................19 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng ..........20 2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng ............................................................................................................................. 21 2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban .......................................................21 2.1.2.3 Lĩnh vực kinh doanh ................................................................................23 2.1.2.4 Tầm nhìn, sứ mệnh ..................................................................................24 2.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012- 2014 ....................................................................................................................................24 2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012- 2014 .............24 2.2.2 Tình hình tài chính của công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng trong giai đoạn 2012-2014 .....................................................................................28 2.3 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng .......................................................................................................34 2.3.1 Phân tích các nhân tố của môi trường ngoài bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng ..........34 2.3.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô .......................................................34 2.3.1.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô .......................................................46 Trang iii
  4. 2.4 Nhận dạng cơ hội và thách thức của công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng ........................................................................................................................... 56 2.4.1 Cơ hội ............................................................................................................56 2.4.2 Thách thức ....................................................................................................57 2.5 Phân tích các yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng ................................................................ 57 2.5.1 Nguồn nhân lực ............................................................................................ 57 2.5.2 Năng lực cơ sở vật chất ................................................................................61 2.5.3 Năng lực tài chính ........................................................................................65 2.6 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng .......................................................................................................68 2.6.1 Điểm mạnh ...................................................................................................68 2.6.2 Điểm yếu ........................................................................................................68 2.7 Mô hình SWOT về các yếu tố môi trƣờng tác động đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng ................................................70 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC ĐÀ NẴNG ...................................72 3.1 Định hƣớng phát triển công ty ..........................................................................72 3.2 Một số giải pháp nâng cao cạnh tranh của Công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng ..............................................................................................................73 3.2.1 Giải pháp duy trì và phát triển nguồn nhân lực phối hợp S/O, W/O (S2+O4, W1+O4) ....................................................................................................73 3.2.2 Giải pháp về tài chính từ phối hợp W/O (W3 + O1,O2) ............................. 75 3.2.3 Giải pháp về cơ sở hạ tầng TMĐT từ phối hợp W/O và W/T (W2+O4,W2+T2, T4) ............................................................................................. 76 3.2.4 Giải pháp quảng bá hình ảnh thương hiệu từ phối hợp S/O (S2+O5) ......78 3.3 Một số kiến nghị đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cồ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng ..........................................................................80 KẾT LUẬN ..................................................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... viii NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ......................................................ix Trang iv
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT ASEAN: Association of Southeast Asia Nations – Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa SWOT: Strengths Weaknesses Opportunities Threats – Ma trận SWOT WTO: World Trade Organization – Tổ chức Thương mại thế giới GRDP: Gross Regional Domestic Product – Tổng sản phẩm trên địa bàn CNTT: Công nghệ thông tin TMĐT: Thương mại điện tử SXKD: Sản xuất kinh doanh IT: Imformation Technology – Công nghệ thông tin ERP: Enterprise Resource Planning – Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp CRM: Customer Relationship Management – Quản trị quan hệ khách hàng Trang v
  6. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Số hiệu Tên Bảng Trang bảng 2.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 25 giai đoạn 2012–2014 25 2.2 Bảng cân đối kế toán từ năm 2012-2014 29 2.3 Bảng thể hiện nguồn nhân lực của công ty trong giai đoạn 2012-2014 59 2.4 Bảng thống kê số lượng nhân viên công nghệ thông tin 61 2.5 Bảng thống kê hệ năng lực máy móc, thiết bị tại công ty 62 2.6 Mô hình SWOT của công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng 70 Trang vi
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 21 2.2 Biểu đồ thể hiện doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty từ năm 2012 đến 2014 27 2.3 Biểu đồ thể hiện lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến 2014 27 2.4 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tăng trưởng GDP từ năm 2011 đến 2014 34 2.5 Biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 1985-2013 36 2.6 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ lạm phát trung bình của Việt Nam từ 2009- 2013 36 2.7 Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng tên miền “.vn” qua các năm 42 2.8 Hình ảnh giao diện website của công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng 63 2.9 Một số chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2012-2014 66 2.10 Một số chỉ tiêu lợi nhuận của công ty giai đoạn 2012 - 2014 67 Trang vii
  8. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường khốc liệt như hiện nay, cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng tới sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Nó được coi là động lực cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Cạnh tranh tạo sức ép phát triển mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những chế độ độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường trong cơ chế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan. Một trong những quy luật đó là quy luật cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh chỉ có một, nhưng mỗi doanh nghiệp lại có những cách khác nhau để đối phó sự tác động của quy luật này sao cho hợp lý và mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp của mình. Những cách mà doanh nghiệp thường dùng để cạnh tranh như: cải tiến công nghệ, không ngừng nổ lực áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao tay nghề, trình độ cho công nhân viên, nâng cao phương thức quản lý, …Tất cả nhằm đưa ra được sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, giữ chữ tín, … nhằm đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng về chất lượng lẫn số lượng sản phẩm và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường đồng thời vượt qua được các đối thủ mạnh trên thị trường. Kết quả của cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào phải phá sản. Chính vì vậy mà vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, đặc biệt là Việt Nam được gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt. Hiện nay, các doanh nghiệp của nước ta vẫn còn đang rất yếu kém về năng lực cạnh tranh. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề chung của toàn xã hội. Lĩnh vực kinh doanh điện máy ngày càng phát triển, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tăng. Hàng loạt các siêu thị điện máy xuất hiện trên thị trường và vấn đề quan trọng đặt ra là làm sao để có thể cạnh tranh tồn tại và phát triển trên thị trường. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng ( Viettronimex Đà Nẵng), có cơ hội học hỏi và tìm hiểu về hoạt động của công ty, em SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 1
  9. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng nhận thấy Công ty đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường. Thị phần của công ty trên thị trường ngày càng mở rộng và uy tín công ty ngày càng được nâng cao. Với các sản phẩm điện máy chất lượng cùng phong cách dịch vụ chuyên nghiệp, Công ty đã dần tạo được vị thế vững chắc trong lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên, do nhu cầu ngày càng tăng, tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, mức độ cạnh tranh ngành kinh doanh điện máy ngày càng gay gắt hơn. Trong khi đó, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, nhân sự của công ty còn hạn chế; các chính sách, công cụ cạnh tranh chưa thực sự hiệu quả. Tất cả những hạn chế đó đủ làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu tình hình năng lực cạnh tranh của công ty, từ đó tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công ty trong quá trình hoạt động nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Đó là một yếu tố khách quan của quy luật cạnh tranh. Với mong muốn góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng” làm đề tài đồ án tốt nghiệp của mình. SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 2
  10. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng Latinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh: - TS Trần Thị Minh Châu định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những người, những tổ chức cùng hoạt động trong một lĩnh vực, nhằm giành lấy những điều kiện có lợi nhất về phía mình.” - Từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1) định nghĩa: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành lấy các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất”. - Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ : “Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”. - Giáo trình Kinh tế chính trị học Mác – Lê nin định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lấy lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh.” Các quan điểm trên đây tuy có sự khác biệt trong cách diễn đạt nhưng đều có nét tương đồng về nội dung. Từ đó, có thể đưa ra một quan điểm tổng quát sau đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như điều kiện sản SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 3
  11. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng xuất, thị trường có lợi nhuận. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất – kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.” 1.1.2 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả và ngăn trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn. (Nguồn: Michael Porter, “Competitive Advantange”, 1985, trang 3) 1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh đã và đang là chủ đề được bàn luận nhiều ở các nước phát triển và đang phát triển vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế. Mặc dù, các nhà kinh tế thống nhất với nhau về tầm quan trọng nhưng lại có những nhận thức khác nhau về năng lực cạnh tranh. Do vậy, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ năng lực cạnh tranh. - Đại từ điển do Nguyễn Như Ý chủ biên (Nhà xuất bản Văn hóa - thông tin) có định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trên một thị trường tiêu thụ.” “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài, nhằm thu lại lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình.” - Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.” - Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.” - Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Porter: “Năng lực cạnh tranh của công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao.” Micheal Porter không bó hẹp ở SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 4
  12. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế. Những định nghĩa trên cho thấy năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ khả năng và thực lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. 1.2 Các loại hình cạnh tranh 1.2.1 Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh 1.2.1.1 Cạnh tranh giữa người bán với nhau Cạnh tranh giữa những người bán là cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trường. Nó có ý nghĩa sống còn đối với các chủ doanh nghiệp. Khi sản xuất hàng hóa phát triển, số người bán càng tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi doanh nghiệp nào cũng muốn giành lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần. Trong cuộc cạnh tranh này, những doanh nghiệp nào không có chiến lược cạnh tranh thích hợp sẽ lần lượt bị gạt ra khỏi thị trường. 1.2.1.2 Cạnh tranh giữa người mua với nhau Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hóa dịch vụ nào đó có mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh trở nên quyết liệt và giá hàng hóa đó sẽ tăng lên. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu được lợi nhuận cao, còn người mua thì mất thêm một số tiền. 1.2.1.3 Cạnh tranh giữa người mua và người bán Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn mua được với giá rẻ, ngược đời người bán lại muốn được bán với giá đắt. Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hoạt động mua bán được thực hiện. 1.2.2 Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường 1.2.2.1 Cạnh tranh hoàn hảo Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, họ đều quá nhỏ lẻ nên sản xuất được bao nhiêu họ đều có thể bán tất cả các sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy, một hãng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Đồng SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 5
  13. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng thời hàng năm cũng không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường.Vì nếu tăng giá thì doanh nghiệp sẽ không bán được hàng, do người tiêu dùng sẽ đi mua hàng với mức giá hợp lý từ các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp sản xuất sẽ luôn tìm biện pháp để giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa, nhờ đó có thể tăng lợi nhuận. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có những hiện tượng cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính Nhà nước. Vì vậy, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần tới chi phí sản xuất. 1.2.2.2 Cạnh tranh không hoàn hảo Nếu một doanh nghiệp có thể tác động đến giá cả thị trường đối với đầu ra của doanh nghiệp ấy thì doanh nghiệp đó được liệt vào hàng “cạnh tranh không hoàn hảo”. Như vậy, cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Mỗi loại sản phẩm lại có uy tín, hình ảnh khác nhau, các điều kiện mua bán cũng sẽ khác nhau. Người bán kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mãi, phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ, tín dụng… Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. 1.2.2.3 Cạnh tranh độc quyền Cạnh tranh độc quyền là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó có một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hóa bán ra trên thị trường. Thị trường này có pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh, được gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền. Ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền bí mật về bí quyết công nghệ. Thị trường này không có cạnh tranh về giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao hơn, điều này tùy thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, mục đích cuối cùng là họ thu được lợi nhuận tối đa. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia thị trường này thường phải chấp nhận bán hàng theo giá cả của nhà độc quyền. SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 6
  14. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu có sản phẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc khi các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển và làm thiệt hại đến người tiêu dùng. 1.2.3 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế 1.2.3.1 Cạnh tranh trong nội bộ ngành Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp thôn tính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí phá sản. 1.2.3.2 Cạnh tranh giữa các ngành Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn kinh doanh từ những ngành ít thu được lợi nhuận sang những ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất. Kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau và chỉ thu được lợi nhuận như nhau. Tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành. 1.3 Các hình thức, công cụ cạnh tranh Hình thức, công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là tập hợp các yếu tố, các kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng nhằm vượt trên đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận cao, nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép doanh nghiệp lựa chọn những công cụ, hình thức cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp. Việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp, không theo một khuôn mẫu nào. 1.3.1 Cạnh tranh bằng giá cả Giá cả là sự biểu hiện bằng số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung ứng một số hàng hóa dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hóa để sản xuất ra một đơn vị sản SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 7
  15. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Khi có cùng hàng hóa, dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn để lợi ích thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy, giá cả đã trở thành một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh từ rất lâu. Giá cả đã thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường, định giá cao hơn giá thị trường. - Một mức giá ngang bằng với giá thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi nhuận thu được nhiều hơn. - Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường thì chính sách này được áp dụng khi cơ sở sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hóa lớn, thu hồi vốn và lời nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá thấp. Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm được cả thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình, từ đó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị trường. - Chính sách định giá cao hơn giá thị trường là ấn định giá bán sản phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu tiên người tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh, xác định mức giá của loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý của người tiêu dùng rằng hàng hóa giá cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hóa khác. Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm, cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá. Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem mình đang ở tình trạng thế nào, nhất là nghiên cứu xu hướng tiêu dùng và tâm lý khách hàng cũng như cần phải xem xét chiến lược các chính sách giá mà đối thủ cạnh tranh đang sử dụng. SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 8
  16. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng 1.3.2 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng, lợi ích sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được coi trọng hơn. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng thỳ họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập của người lao động ngày càng tăng, họ có điều kiện thỏa mãn nhu cầu của mình, cái họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và cả tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết nhất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm được coi là một trong những vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng, làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hóa bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp. Do vậy, cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào đều phải sử dụng. 1.3.3 Cạnh tranh bằng chính sách Marketing Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách marketing đóng một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm gì, thu thập thông tin thông qua sự phân tích và đánh giá doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản xuất những gì. Doanh nghiệp sẽ kinh doanh những gì khách hàng cần, khách hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua các hình thức quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Kết thúc quá trình SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 9
  17. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng bán hàng, để tạo được uy tín hơn đối với khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi bán. Như vậy, chính sách marketing đã xuyên suốt vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính vừa có tác dụng phụ để hỗ trợ các chính sách khác. Do vậy, chính sách marketing không thể thiếu được trong bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp. 1.3.4 Các công cụ cạnh tranh khác 1.3.4.1 Dịch vụ sau bán hàng Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc bán hàng, thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng với người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải làm tốt các dịch vụ sau khi bán hàng. Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng: - Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng nếu như sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng. - Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định. Qua các dịch vụ sau khi bán hàng, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được sản phẩm của mình có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng không. 1.3.4.2 Phương thức thanh toán Đây là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ hay phức tạp, nhanh hay chậm sẽ ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ. Do đó, điều này gây ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp như: - Đối với khách hàng ở xa thì có thể trả tiền qua ngân hàng, vừa nhanh vừa đảm bảo an toàn cho cả khách hàng lẫn doanh nghiệp. - Với một số trường hợp đặc biệt, các khách hàng có uy tín với doanh nghiệp hoặc khách hàng là người mua sắm thường xuyên của doanh nghiệp thì có thể cho khách hàng trả chậm tiền hàng sau một thời gian nhất định. - Giảm giá đối với khách hàng thanh toán tiền ngay sau khi mua hàng hoặc mua với số lượng lớn. SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 10
  18. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng 1.3.4.3 Yếu tố thời gian Những thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi nhanh cách nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi đất nước phát triển và tiến nhanh về phía trước. Đối với các doanh nghiệp, yếu tố quyết định trong chiến lược kinh doanh hiện đại là tốc độ chứ không phải yếu tố cổ truyền như nguyên liệu lao động. Muốn chiến thắng trong cuộc cách mạng này, các doanh nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt thông tin nhanh chóng, phải chớp lấy thời cơ, lựa chọn mặt hàng theo yêu cầu, triển khai sản xuất, nhanh chóng tiêu thụ để thu hồi vốn nhanh trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc. 1.4 Vai trò cạnh tranh Cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng của nền kinh tế hàng hóa, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hóa hình thức sở hữu. Trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói riêng, các doanh nghiệp luôn đưa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thị trường và sau đó là tăng khả năng cạnh tranh của mình. Cạnh tranh tồn tại như một quy luật khách quan, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế. Cạnh tranh có vai trò quan trọng đối với cả nền kinh tế, đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đối với nền kinh tế - Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hóa trên thị trường - Cạnh tranh hướng việc sử dụng các nhân tố kinh tế đạt hiệu quả cao nhất - Cạnh tranh có chức năng phân phối và điều hòa thu nhập - Cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới Đối với doanh nghiệp - Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, không ngừng sáng tạo, tìm tòi. - Cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời. - Cạnh tranh quy định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường thông qua những lợi thế mà doanh nghiệp đạt được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cũng là yếu tố làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Đối với người tiêu dùng Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nếu như lợi nhuận là yếu tố thúc đẩy SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 11
  19. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng chủ thể tham gia tiến hành sản xuất thì cạnh tranh lại thôi thúc họ phải điều hành các hoạt động này sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Và đối tượng được hưởng lợi từ sự cạnh tranh này chính là người tiêu dùng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải quan tâm mở rộng cung cấp sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Như vậy, cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng quyền tự do lựa chọn những sản phẩm phù hợp với nhu cầu. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng mạnh thì lợi ích người tiêu dùng ngày càng tăng. 1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Trong điều kiện hiện nay, xu thế nền kinh tế thế giới đang mở cửa hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Một doanh nghiệp muốn có được năng lực cạnh tranh tốt phải trải qua quá trình xây dựng, phát triển và tạo dựng môi trường bên trong và bên ngoài. Đó là cơ sở vững chắc cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế của xã hội, nó luôn tồn tại và hoạt động trong môi trường kinh tế xã hội. Do đó, doanh nghiệp cần nhận thức những yếu tố tác động và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để có những biện pháp giải quyết những tiêu cực đồng thời phát huy mặt tích cực để nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể chia thành hai nhóm: các nhân tố môi trường bên ngoài và các nhân tố môi trường bên trong. 1.5.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài 1.5.1.1 Các nhân tố môi trường vĩ mô Các nhân tố kinh tế Mỗi doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng của những tác động tích cực cũng như những biến đổi bất thường của nền kinh tế vĩ mô. Để hoạt động SXKD đạt hiệu quả đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, doanh nghiệp cần nhận thức rõ tác động của nhân tố kinh tế để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm có: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Thật vậy, tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến mức đầu tư của mỗi doanh nghiệp. Khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao và ổn định thì tạo cơ hội đầu tư để mở rộng SXKD của doanh nghiệp. Ngược lại, SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 12
  20. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Điện tử và Tin học Đà Nẵng khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái khủng hoảng sẽ làm mức thu nhập của người dân giảm. Khi đó, việc SXKD của doanh nghiệp khó khăn, cạnh tranh trở nên khốc liệt. Lãi suất cho vay của ngân hàng ảnh hưởng đến nguồn cung vốn của doanh nghiệp. Nếu lãi suất cao làm chi phí vốn vay của doanh nghiệp tăng, giảm hiệu quả SXKD từ đó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ và tỉ giá hối đoái cũng ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu nước ngoài. Lạm phát ảnh hưởng đến giá cả, tiền công nên các doanh nghiệp giảm việc đầu tư. Như vậy, lạm phát cũng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố chính trị pháp luật Là hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của Chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng ngoại giao của Chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. Sự ổn định hay không về chế độ chính trị, hệ thống pháp luật và các chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ… tác động đến việc hoạch định chiến lược và chương trình hành động của doanh nghiệp nhằm nắm bắt cơ hội và giảm thiểu nguy cơ xảy ra, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Đây là yếu tố có tác động gián tiếp nhưng rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngành. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến các yếu tố này để hoạt động kinh doanh theo đúng khuôn khổ pháp luật và đầu tư phát triển lâu dài. Các nhân tố khoa học công nghệ Trong thời đại ngày nay, nắm bắt khoa học công nghệ là một đảm bảo cho sự thành công. Khoa học công nghệ là yếu tố tạo nên sự khác biệt cho các doanh nghiệp. Khoa học công nghệ cũng tham gia vào quá trình thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin trong nền kinh tế. Thiếu khoa học công nghệ thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, khó kiểm soát. Các nhân tố văn hóa, xã hội Gồm những chuẩn mực, những giá trị, trình độ dân trí, phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, dân số, tỷ lệ dân số, nghề nghiệp và phân phối thu nhập, tuổi thọ, tỷ lệ SVTH: Võ Thị Thanh Tâm_CCTM06A Trang 13
nguon tai.lieu . vn