Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT GẠO MẦM VÀ DỰ ĐOÁN HẠN SỬ DỤNG Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN TÍN MSSV: 1151100314 LỚP: 11DTP04 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đồ án tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu thực sự của tôi dưới sự hướng dẫn của cô Th.s Nguyễn Thị Ngọc Yến thuộc khoa Công nghệ sinh học-Thực phẩm-Môi Trường, Trường đại học Công nghệ Tp.HCM. Các số liệu của đồ án được trình bày trung thực, mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2015 i
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo khoa cùng toàn thể thầy cô trong khoa Công Nghệ Sinh Học - Thực Phẩm - Môi Trường đã tạo điều kiện cho tôi học tập và tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi cũng rất chân thành cảm ơn các Thầy Cô và Anh Chị quản lý phòng thí nghiệm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp. Và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn tôi cô Nguyễn Thị Ngọc Yến đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu và động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Bên cạnh đó tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, sinh viên trong trường và gia đình đã động viên, chia sẽ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến quý thầy cô cùng các bạn bè và gia đình! TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2015 ii
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ GẠO LỨT ............................................................................2 1.1.1. Cấu tạo của gạo lứt .......................................................................................2 1.1.1.1. Khái niệm về gạo lứt: .......................................................................2 1.1.1.2. Cấu tạo của hạt gạo lứt .....................................................................2 1.1.2. Thành phần, tính chất hóa học và dinh dưỡng của gạo lứt ..........................3 1.1.2.1. Thành phần hóa học, dinh dưỡng của gạo lứt ..................................3 1.1.2.2. Tính chất hóa học của gạo lứt ..........................................................6 1.1.3. Quá trình phát triển tạo mầm của gạo lứt .....................................................7 1.1.4. Thành phần hóa học và dinh dưỡng của gạo mầm .......................................8 1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠN SỬ DỤNG BỘT GẠO MẦM .......8 1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng ...................................................................................8 1.2.2. Quá trình ôi của bột gạo mầm.......................................................................9 1.2.2.1. Ôi hóa sinh học ...............................................................................10 1.2.2.2. Ôi hóa hóa học ................................................................................11 1.3. CÁCH XÁC ĐỊNH TUỔI THỌ CỦA BỘT GẠO MẦM ................................13 1.3.1. Phương pháp trực tiếp .................................................................................14 1.3.2. Phương pháp gián tiếp: tăng tốc thời gian sử dụng (ASLT) ......................14 CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NGUYÊN LIỆU ................................................................................................18 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................18 2.2.1. Sơ đồ sản xuất dự kiến ................................................................................19 2.2.1.1. Ngâm ...............................................................................................20 2.2.1.2. Làm ráo ...........................................................................................20 2.2.1.3. Rang ................................................................................................21 2.2.1.4. Nghiền .............................................................................................22 2.2.2. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................23 2.2.3. Bố trí thí nghiệm .........................................................................................24 2.2.3.1. Khảo sát thời gian ngâm gạo mầm .................................................24 iii
  5. 2.2.3.2. Khảo sát quá trình rang gạo mầm...................................................25 2.2.3.3. Khảo sát tỉ lệ pha bột gạo mầm ......................................................28 2.2.3.4. Khảo sát nhiệt độ nước pha bột gạo mầm ......................................30 2.2.3.5. Dự đoán hạn sử dụng của bột gạo mầm .........................................31 2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU ...34 2.3.1. Phân tích đánh giá cảm quan ......................................................................34 2.3.2. Phương pháp đánh giá hóa lý .....................................................................35 2.3.2.1. Phương pháp xác định độ ẩm .........................................................35 2.3.2.2. Phương pháp xác định chỉ số Peroxyt ............................................36 2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................37 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÔNG SỐ QUÁ TRÌNH TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT ................................................................................................................38 3.1.1. Kết quả khảo sát thời gian ngâm gạo mầm ................................................38 3.1.2. Kết quả khảo sát nhiệt độ và thời gian rang gạo mầm ...............................39 3.1.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ pha bột gạo mầm.....................................................42 3.1.4. Kết quả khảo sát nhiệt độ nước pha bột gạo mầm .....................................44 3.2. KẾT QUẢ DỰ ĐOÁN HẠN SỬ DỤNG CỦA SẢN PHẨM ..........................46 3.2.1. Kết quả đo màu ...........................................................................................46 3.2.2. Kết quả đo chỉ số peroxyt ...........................................................................48 3.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM .................51 3.3.1. Kết quả đánh giá chỉ tiêu cảm quan............................................................51 3.3.2. Kết quả đánh giá chỉ tiêu hóa lý .................................................................52 3.3.3. Kết quả đánh giá chỉ tiêu vi sinh ................................................................53 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. KẾT LUẬN .......................................................................................................54 4.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................56 iv
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ASLT Tăng tốc thời gian sử dụng TCVN Tiêu chuẩn việt nam v
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tỷ lệ giữa các nhóm Protein trong từng thành phần hạt gạo ...................... 4 Bảng 1.2. Thành phần lipid trong gạo.......................................................................... 5 Bảng 1.3. Thành phần tro trong hạt gạo....................................................................... 5 Bảng 1.4. So sánh thành phần gạo lứt và gạo trắng ..................................................... 6 Bảng 2.1 Thông số tham chiếu giá trị ΔE*: ............................................................... 34 Bảng 3.1. Kết quả ảnh hưởng của thời gian ngâm đến độ ẩm của hạt ...................... 38 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ đến % độ nở hoa ............................ 39 Bảng 3.3. Kết quả đánh giá trạng thái cảm quan tỷ lệ pha bột .................................. 42 Bảng 3.4. Kết quả đánh giá cảm quan nhiệt độ nước pha ......................................... 44 Bảng 3.5. Kết quả đo màu .......................................................................................... 46 Bảng 3.6. Kết quả xác định chỉ số peroxyt ................................................................ 48 Bảng 3.7 Kết quả đánh giá chỉ tiêu cảm quan ........................................................... 51 Bảng 3.8. Kết quả chỉ tiêu hóa lý trong 100g của bột gạo mầm ............................... 52 vi
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. ảnh hưởng của hoạt độ nước .................................................................... 9 Hình 1.2. Tủ sấy gia tốc............................................................................................ 16 Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thí nghiệm sản xuất bột gạo mầm.............................. 19 Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................... 23 Hình 2.3. Sơ đồ bố trí khảo sát thời gian ngâm gạo mầm ................................... 24 Hình 2.4. Sơ đồ bố trí khảo sát thời quá trình rang gạo mầm ............................ 26 Hình 2.5. Sơ đồ bố trí khảo sát tỉ lệ pha bột gạo mầm ......................................... 29 Hình 2.6. Sơ đồ bố trí khảo sát nhiệt độ nước pha bột gạo mầm........................ 31 Hình 2.7. Sơ đồ bố trí dự đoán hạn sử dụng bột gạo mầm .................................. 32 Hình 2.8. Phiếu đánh giá cảm quan bột gạo mầm ................................................ 35 Hình 3.1. Hạt gạo nở hoa sau khi rang ở các nhiệt độ: a)nhiệt độ 240°C; b) nhiệt độ 210°C; c) nhiệt độ 180°C; d) nhiệt độ 160°C.......................................... 40 Hình 3.2. a)Hạt gạo không nở hoa, b)Hạt gạo nở hoa nhưng bị khét. ............... 40 Hình 3.3. Trạng thái của bột gạo ............................................................................ 43 Hình 3.4. a) Bột gạo lứt đỏ Quy nguyên; b) Bột gạo lứt đỏ Thiên Ưng. ........... 50 Hình 4.1. Sơ đồ quy trình sản xuất bột gạo mầm ................................................. 55 vii
  9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU Hạt gạo nuôi sống con người bao đời nay và là nguồn lương thực quan trọng cho khoảng một phần hai dân số trên thế giới. Gạo lứt là loại gạo còn giữ lại một phần vỏ cám bên ngoài hạt gạo trong quá trình chế biến. Gạo lứt cung cấp nhiều thành phần carbohydrate, vitamin nhóm B, chất xơ, chất dầu, sắt, kali, kẽm, các yếu tố vi lượng và chất khoáng được tìm thấy nhiều ở phần bọc ngoài của hạt gạo lứt. Chính vì vậy, gạo lứt là một loại thực phẩm nhiều dinh dưỡng hơn nhiều so với gạo trắng. Tuy nhiên gạo lứt còn gia tăng nhiều dinh dưỡng hơn nữa khi được cho nảy mầm. Các nghiên cứu cho thấy những thành phần có trong gạo lứt giúp phòng ngừa những bệnh trong hệ tiêu hóa và tim mạch. Để giảm cân, giảm cholesterol xấu trong máu nhiều người đã chọn gạo lứt làm lương thực chính thay cho gạo trắng. Ngày nay, khi đời sống ngày càng được nâng cao, trình độ nhận thức tăng lên, ý thức về việc bảo vệ sức khỏe cũng nâng cao, vì vậy con người yêu cầu cao hơn về chất lượng thực phẩm. Xu hướng sử dụng thực phẩm sạch, an toàn gia tăng, bên cạnh đó là các sản phẩm thực phẩm chức năng, phòng bệnh và chữa bệnh cũng hết sức được quan tâm, trong đó gạo mầm là một sản phẩm đã được công nhận hữu ích trong việc phòng và trị bệnh. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay, sản phẩm chế biến từ gạo mầm vẫn còn rất hạn chế về chủng loại, mẫu mã, tính hấp dẫn chưa cao nên vẫn ít dược sử dụng. Xuất phát từ những phân tích trên, đề tài nghiên cứu sản xuất bột gạo lứt mầm là hoàn toàn hợp lý, có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và kinh tế. 1
  10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ GẠO LỨT 1.1.1. Cấu tạo của gạo lứt 1.1.1.1. Khái niệm về gạo lứt: Gạo lứt là loại gạo đã xay bỏ vỏ trấu, chưa được xát bỏ lớp cám gạo. Đây là loại gạo rất giàu dinh dưỡng đặc biệt là các sinh tố và nguyên tố vi lượng. 1.1.1.2. Cấu tạo của hạt gạo lứt Cấu tạo hạt thóc bao gồm vỏ, phôi và nội nhũ. Bảo vệ bên ngoài là lớp vỏ trấu, bên trong là các lớp vỏ quả, vỏ ngoài của vỏ hạt, vỏ trong của vỏ hạt và lớp aleurone. Phôi là sự sống của hạt, phôi gồm chồi mầm, rể mầm và lá mầm.[1] Vỏ gồm vỏ quả và vỏ hạt: Vỏ quả được cấu tạo gồm một vài lớp tế bào biểu bì ở ngoài cùng gồm các tế bào nhỏ. Lớp vỏ quả ngoài: gồm 2-3 dãy tế bào dài hướng dọc theo hạt. Lớp vỏ quả giữa: là các tế bào dài hướng ngang hạt. Lớp vỏ quả trong: là các tế bào hình ống hướng dọc hạt. Thành phần: cellulose, pentosan, pectin và khoáng. [5] Vỏ hạt: Phía trong vỏ quả là vỏ hạt. Cấu tạo: Lớp bên ngoài gồm các tế bào hình chữ nhật, xếp sít nhau, chứa các chất màu như anthocyanins, flavonoid, carotenoid. Lớp bên trong gồm các tế bào có kích thước không đồng đều, xốp, ít thấm nước nên dễ dàng cho ẩm đi qua. Thành phần: chứa ít cellulose, nhiều protid và lipid hơn vỏ quả. [4] Lớp aleurone: bên trong lớp vỏ là lớp aleurone được cấu tạo từ 1 hàng tế bào lớn, thành dày hình khối chữ nhật hay vuông có kích thước nhỏ dần về phía phôi, nằm ngay dưới lớp cutin, bao bọc nội nhũ và phôi. Khi xay xát, lớp aleurone thường bị vỡ vụn, phôi sẽ bong ra khỏi nội nhũ, rơi vào cám. Chiếm 6-12% khối lượng hạt. Sau lớp aleurone là các tế bào lớn thành mỏng có hình dạng khác nhau không theo thứ tự, đó là các tế bào nội nhủ. Lớp aleurone cấu tạo chủ yếu là protid (35-45%), 2
  11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP lipid (8- 9%), vitamin và tro (11-14%), đường (6-8%), cellulose (7- 10%), pentosane (15-17%). [1] Nội nhũ: là phần dự trữ chất dinh dưỡng của hạt, thành phần chủ yếu của nội nhũ là tinh bột và protid. Các tế bào nội nhũ khá lớn, thành mỏng, có hình dạng khác nhau tùy loại ngũ cốc. Tùy theo giống, điều kiện sinh trưởng mà nội nhũ có thể trong, đục hoặc vừa trong vừa đục. Nội nhũ có độ trong càng cao thì thành phẩm thu được sau quá trình xay xát cũng cao. Thành phần: tinh bột và protid (chủ yếu), ngoài ra còn chứa một lượng nhỏ lipid, muối khoáng, cellulose, dextrin, đường. [4] Phôi: là bộ phận chứa nhiều chất dinh dưỡng có giá trị cao, là phần phát triển thành cây con khi hạt nảy mầm. Phôi cách nội nhũ bởi 1 lớp ngù. Lớp ngù được cấu tạo từ những tế bào dễ thẩm thấu các chất hòa tan, chứa các enzyme. Thành phần: protid, glucid hòa tan, khá nhiều lipid, khoáng, cellulose và các vitamin.[1] Phôi thuộc loại đơn tử diệp, nằm ở góc dưới của quả. Phôi là thành phần giàu dinh dưỡng nhất của quả lúa, là bộ phận có cấu tạo xốp gồm các tế bào có kích thước lớn với thành tế bào mỏng. Hơn 70% ẩm mà hạt có thể trao đổi với môi trường bên ngoài được vận chuyển qua phôi mầm.[1] 1.1.2. Thành phần, tính chất hóa học và dinh dưỡng của gạo lứt 1.1.2.1. Thành phần hóa học, dinh dưỡng của gạo lứt ❖ Nước: Nước là một chỉ số quan trọng, lượng nước ở trong hạt có 2 dạng: nước liên kết và nước tự do. Lượng nước tự do trong thóc gạo tính bằng phần trăm gọi là thủy phần của thóc gạo. Thóc gạo càng chín thủy phần càng giảm dần. Giai đoạn bắt đầu chín thủy phần khoảng 65-70%, nhưng sang giai đoạn lúa chín hoàn toàn thủy phần giảm xuống chỉ còn 16-21%. Thủy phần của thóc có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi về chất lượng của thóc gạo trong quá trình bảo quản. [1] ❖ Glucid 3
  12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Glucid hay còn gọi là Saccharid. Glucid là thành phần chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao nhất trong thành phần hạt thóc gạo. Glucid của hạt gạo lứt gồm các monosaccharid (Glucid, Fructose) và disaccharid (saccarose). Các chất đường thường tập trung ở nội nhũ. Ngoài ra glucid còn có polysaccharid như tinh bột, cellulose và hemicellulose. ❖ Tinh bột: Tinh bột được cấu tạo từ amylose và amylopectin. Phân tử amylose mạch thẳng gồm các D--glucose liên kết với nhau nhờ liên kết 1,4-glucosid có phân tử lượng từ 100.000-160.000. Phân tử amylopectin mạch nhánh gồm các D--glucose liên kết với nhau nhờ liên kết 1,4-glucosid và liên kết 1,6-glucosid có phân tử lượng khoảng 400.000. Tinh bột trong phôi nhũ có thể chia làm 2 phần: vùng cận aleuron và vùng trung tâm. Có 3 dạng protein gắn trên màng thuộc vùng cận aleuron nhưng chỉ có một dạng protein gắn ở vùng trung tâm. Protein vùng cận aleuron có hình cầu cực bé có kích thước khoảng 0.5-0.75µm bị phân giải bởi pepsin và pronase. Vùng trung tâm là những hạt tinh bột hình đa giác, hạt tinh bột có cấu trúc lớp, trong mỗi lớp các phân tử amylose và amylopectin xen kẽ với nhau hướng về tâm. ❖ Protid Protid chiếm hàm lượng không cao khoảng 6-12% nhưng chứa đấy đủ các acid amin cần thiết, không thay thế. Thành phần protein của gạo lứt còn chứa đầy đủ 20 loại amino acid khác. Protid chủ yếu được chứa trong phôi, lớp aleuron, trong nội nhũ protid chủ yếu tồn tại ở dạng dự trữ. Protid gồm 4 nhóm nhưng chủ yếu là nhóm glutelin chiếm khoảng 75-85% còn lại là nhóm albumin, globulin, prolamin. Bảng 1.1. Tỷ lệ giữa các nhóm Protein trong từng thành phần hạt gạo Thành phần Glutelin Albumin Globulin Prolamin Gạo lứt 75-85 5-10 6-10 3-6 Phôi 54 24 14 8 Cám 22 37 36 5 Gạo trắng 83 5 9 3 4
  13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Lipid: hàm lượng nhỏ và chủ yếu tập trung ở lớp cám, aleuron, phôi. Hàm lượng khoảng 2% tồn tại ở dạng acid béo không no bao gồm acid oleic, acid linoleic, acid panmitid và lượng nhỏ các acid béo khác như stearic, linostearic…Trong thành phần chất béo còn lượng nhỏ phosphor. Bảng 1.2. Thành phần lipid trong gạo Acid béo Hàm lượng Oleic 41-45,6 Linoleic 27,6-35,7 Stearic 1,8-2,6 Palmitic 12,3-17,3 Linostearic 0,5-0,9 Các chất khác 4-4,6 Chất khoáng, tro và vitamin: các chất khoáng tập trung chủ yếu ở vỏ trấu, hạt, phôi. Chất khoáng nhiều nhất trong vỏ trấu là silic, trong phôi hạt là phopho, kali, Magie, lượng phospho trong hạt chủ yếu tồn tại ở dạng phitin (83%) và acid nucleic (13%). Bảng 1.3. Thành phần tro trong hạt gạo Thành SiO2 P2O5 CaO MgO K2O Na2O SO2 Fe2O3 MnO2 phần Gạo 0,31 0,81 0,07 0,18 0,31 0,12 0,07 Vết Vết lứt Gạo 0,08 0,38 0,04 0,04 0,07 0,03 Vết Vết Vết trắng Vitamin: chủ yếu là các vitamin tan trong nước, vitamin tan trong dầu không đáng kể. Trong nhóm vitamin tan trong nước vitamin B1 chiếm nhiều nhất, kế đến là vitamin B2, B6, PP, B12 .. và vitamin H. Phần lớn vitamin tập trung ở vỏ hạt, lớp aleuron, phôi. Phần nội nhũ chứa rất ít vitamin. Enzyme: Hầu hết tất cả các quá trình sinh hóa xảy ra trong tế bào sống kể cả hạt đều do enzyme xúc tác tiến hành. Vì vậy enzyme đóng vai trò vô cùng quan trọng. Có nhiều loại enzyme như: amylase, lipase, protease, oxydase, peroxydase…Tùy thuộc vào nhiệt độ và pH của môi trường mà cường độ xúc tác của mỗi enzyme khác nhau. 5
  14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bảng 1.4. So sánh thành phần gạo lứt và gạo trắng Tên các chất Gạo lứt Gạo trắng Protein 7,1-8,3 6,3-7,1 Chất béo 1,6-2,8 0,3-0,5 Cacbon Hydrat 73-87 77-89 Chất xơ 0,6-1 0,2-0,5 Vitamin B1 0,29-0,61 0,02-0,11 Vitamin B2 0,04-0,14 0,02-0,06 Calci 10-50 10-30 Phospho 0,17-0,43 0,08-0,15 Phitin 0,13-0,27 0,02-0,07 Sắt 0,2-5,2 0,2-2,8 Kẽm 0,6-2,8 0,6-2,3 1.1.2.2. Tính chất hóa học của gạo lứt ❖ Khả năng trương nở và hồ hóa của tinh bột: Khi ngâm hạt tinh bột trong nước ở điều kiện nhiệt độ thường, người ta nhận thấy có sự tăng thể tích của tinh bột. Sự tăng này gây nên sự hấp thụ nước vào trong hạt tinh bột, làm hạt tinh bột trương phồng lên. Hiện tượng tăng thể tích như vậy gọi là hiện tượng trương nở của hạt tinh bột. [5] Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí bình thường, phần lớn tinh bột tồn tại dạng monohydrate n(C6H10O5H2O), trong đó phân tử nước liên kết với nhóm OH sơ cấp của mỗi gốc glucose. Khi trong điều kiện bão hòa (ngâm trong nước) do kích thước nhỏ bé các phân tử nước dễ dàng tấn công đến cả nhóm OH thứ cấp kém hoạt động hơn tạo nên dạng tinh bột trihydrat n(C6H10O5.3H2O). Lúc này do sự hiện diện của các phân tử nước nên kích thước hạt tinh bột tăng lên. Tùy thuộc vào cấu trúc của các loại tinh bột khác nhau mà khả năng trương nở trong điều kiện bão hòa sẽ mạnh hay yếu hơn. Thông thường tinh bột giàu amylopectin sẽ trương nở mạnh hơn do liên kết hydro trong nội nhũ phân tử kém bền hơn. [2] 6
  15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Ở nhiệt độ trên 55°C tinh bột sẽ trương phồng lên do hấp thụ nước vào các nhóm hydroxyl phân cực. Khi đó độ nhớt của dung dịch tăng mạnh. Kéo dài thời gian xử lý nhiệt, có thể gây nổ vở hạt tinh bột, thủy phân từng phần và hòa tan phần nào các phần tử cấu thành tinh bột, kèm theo sự giảm độ nhớt của dung dịch. [6] 1.1.3. Quá trình phát triển tạo mầm của gạo lứt Hạt gạo trong khi bảo quản vẫn còn chứa một lượng nước nhất định từ 12-14% trọng lượng khô. Khi ngâm trong nước, hạt hút nước và trương lên, độ ẩm trong hạt gia tăng đến 25% thì có thể nẩy mầm được. Khi ấy tinh bột trong phôi nhũ bị phân giải thành những chất đơn giản để cung cấp cho mầm phát triển. Thời gian hút nước nhanh hay chậm tùy theo hạt giống cũ hay mới, vỏ trấu mỏng hay dầy, nhiệt độ nước ngâm cao hay thấp. Nói chung, nhiệt độ không khí cao, nước ấm, hạt giống cũ hay vỏ hạt mỏng dễ thấm nước thì hạt hút nước nhanh, mau đạt tới ẩm độ cần thiết. [11] Ngâm quá lâu, hạt hút nhiều nước, các chất dinh dưỡng hòa tan và khuếch tán ra ngoài môi trường làm tiêu hao chất dự trữ trong phôi nhũ, đồng thời làm cho nước ngâm bị chua, hạt bị thối và nẩy mầm yếu. Hàm lượng nước trong hạt thích hợp cho quá trình nẩy mầm biến thiên từ 30-40% tùy điều kiện nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cho hạt gạo nẩy mầm từ 27-37°C. Nhiệt độ thấp hoặc cao hơn khoảng nhiệt độ này, hạt gạo sẽ nẩy mầm yếu và thời gian nẩy mầm kéo dài. Trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp thì mầm gạo sẽ phát triển xuyên qua vỏ trấu và xuất hiện ra ngoài: hạt nẩy mầm (germination). So với nhiều hạt giống khác thì hạt gạo nẩy mầm cần ít oxy hơn. Trong điều kiện bình thường, sau khi mầm hạt phá vở vỏ trấu thì rễ mầm sẽ mọc ra trước, rồi mới đến thân mầm. Tuy nhiên, nếu bị ngập nước (môi trường yếm khí) thì thân mầm sẽ phát triển trước. Khi lá đầu tiên xuất hiện, thì các rễ thứ cấp sẽ bắt đầu xuất hiện để giúp cây lúa bám chặt vào đất, hút nước và dinh dưỡng. [9] 7
  16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.1.4. Thành phần hóa học và dinh dưỡng của gạo mầm “Các enzyme ngủ trong hạt gạo ở trạng thái này được kích thích hoạt động và cung cấp tối đa các chất dinh dưỡng.” Dr. Hiroshi Kayahara, giáo sư khoa sinh học và kỹ thuật sinh học tại viện đại học Shinshu University ở Nagano, đã nói như vậy trong bài tường trình kết quả nghiên cứu của nhóm ông tại hội nghị hóa học quốc tế “The 2000 international chemical congress of pacific basin societies” ở Hawaii vào cuối năm 2000 vừa qua. “Mầm gạo lứt chứa nhiều chất xơ, vitamin và chất khoáng hơn là gạo lứt chưa ngâm nước” Kayahara viết trong tờ trình. Gạo lứt đã ngâm nước chứa gấp ba lần chất lysine, một loại amino acid cần thiết cho sự tăng trưởng và bảo trì các mô tế bào cơ thể con người, và chứa mười lần nhiều hơn chất gamma- aminobutyric acid, một chất acid tốt bảo vệ bộ phận thận (kidneys). Các nhà khoa học cũng tìm thấy trong mầm gạo lứt có chứa một loại enzyme, có tác dụng ngăn chặn prolylendopeptidase và điều hòa các hoạt động ở trung ương não bộ. Gạo lứt nẩy mầm không những chỉ đem lại nhiều chất dinh dưỡng mà còn nấu rất dễ dàng và cung ứng cho chúng ta một khẩu vị hơi ngọt vì các enzyme đã tác động vào các chất đường và chất đạm trong hạt gạo, tiến sĩ Kayahara nói thêm. 1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠN SỬ DỤNG BỘT GẠO MẦM 1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sử dụng và được phân loại gồm các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài . Các yếu tố bên trong là các thuộc tính của sản phẩm [13]. Chúng bao gồm những điều sau đây: - Hoạt độ nước: tỉ lệ với khả năng phát triển của vi sinh vật, hoạt tính enzyme oxi hóa. Hoạt độ nước càng cao thì sản phẩm càng nhanh hư hỏng. 8
  17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Tốc độ phản ứng tương đối Độ ẩm Hoạt độ nước Hình 1.1. ảnh hưởng của hoạt độ nước - Năng lượng eh: năng lượng của chính bản thân sản phẩm, cung cấp năng lượng cho các phản ứng hóa sinh, năng lượng càng cao thì sản phẩm càng nhanh hư hỏng. - Oxy: liên quan đến vi sinh vật hiếu khí và tham gia vào quá trình oxy hóa (chất béo, vitamin..) rút ngắn hạn sử dụng. - Số lượng vi sinh vật: sinh độc tố, tạo mùi ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn của sản phẩm. - Nhiệt độ, độ ẩm khi bảo quản: ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của vi sinh vật, quá trình oxy hóa. 1.2.2. Quá trình ôi của bột gạo mầm Lipid trong gạo chưa xay xát (thóc) tương đối ổn định vì các enzym lipolytic trong hạt thóc còn nguyên vẹn nằm chủ yếu trong tế bào ngang của vỏ hạt (tegmen), trong khi hầu hết lipid được lưu trữ trong các lớp aleurone và mầm Trong quá trình xát làm phá vỡ và enzyme lipase tiếp xúc với chất béo gây thủy phân các chất béo tạo axit béo tự do và glycerol. [12] 9
  18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Sự suy thoái của cám gạo bởi lipase và lipoxygenase bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ bảo quản và điều kiện đóng gói. Ôi do oxy hóa bởi lipoxygenase sẽ tăng lên theo tỷ lệ nồng độ oxy khi lưu trữ sản phẩm thời gian dài. Quá trình oxy hóa chất béo là một quá trình phức tạp do enzym và các yếu tố lý hóa khác xúc tác gây ra. Đó là ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, oxy trong không khí, kim loại. Lipid khi bị oxy hóa có mùi ôi do hình thành một số chất như peroxyt, aldehyt, xeton… rồi sau cùng hình thành acid. Thường người ta phân biệt 2 loại: ôi hóa hóa học và ôi hóa sinh học. 1.2.2.1. Ôi hóa sinh học Ôi hóa sinh học là do sự ôi hóa do enzym lipoxygenase. Kiểu ôi hóa này thường đặc trưng đối với lipid có chứa axit béo no với phân tử lượng trung bình hoặc nhỏ và khi có hàm ẩm đáng kể. Khi đó axit béo bị β-oxy hóa và cacboxyl hóa, kết quả là tích tụ các alkylmetylxeton có mùi khó chịu. Khi lipid bị ôi hóa, thường làm vitamin bị mất hoạt tính. Vì khi đó các axit béo không no cao phân tử cũng như các vitamin đều bị phá hủy bởi các chất được tạo ra do oxy hóa trong lipid. Các sản phẩm oxy hóa của lipid thường làm vô hoạt enzim và đặc biệt làm giảm hoạt độ của suxioxydase, xitocromoxydase và colinoxydase. Sản phẩm oxy hóa còn có khả năng phản ứng với protein. Hợp chất tạo thành này bền vững, không hòa tan trong nước cũng như dung môi hữu cơ và cũng không bị phân ly bởi enzym. Trong quá trình chế biến cũng như bảo quản lipid có thể bị oxy hóa dưới tác dụng của enzym lipoxydase (qua chu trình β-oxy hóa) để tạo ra những sản phẩm khác nhau. Lipoxydase hay lipoxygenase là enzym oxy hóa khử xúc tác sự oxy hóa các axit béo không no chứa 2-3 nối đôi (hoặc nhiều hơn) như axit linoleic, linolenic. Lipoxygenase chỉ oxy hóa dạng cis - cis còn dạng cis - trans hay trans – trans thì hoàn toàn không tác dụng. [20] Lipase và lipoxygenase enzyme thường được kích hoạt khi mô bị phá vỡ hoặc bị thương việc đó làm xuất hiện các axit béo (lipolytic enzymes), Williams et al. (1986) báo cáo rằng lipoxygenase là nguyên nhân chính của thay đổi hương vị trong 10
  19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP đậu xanh. Lipoxygenase chịu trách nhiệm về thay đổi mùi. Lipoxygenase đậu xanh thì chịu nhiệt tốt hơn peroxidase ở 60°C trong 10 phút. Vì vậy, xử lý nhiệt (50°C, 60°C, hoặc 70°C trong 10 phút) đủ để làm bất hoạt peroxidase nhưng không đủ để làm bất hoạt lipoxygenase. 1.2.2.2. Ôi hóa hóa học Quá trình ôi hóa hóa học là phản ứng chuỗi nên thường có 3 thời kỳ sau [12]: - Phát sinh Đầu tiên phản ứng được khơi mào bằng việc một vài phân tử lipid bị oxy hóa để tạo thành gốc tự do: RH → R’ + (H*) (2.1) R – gốc của axit béo no hoặc không no tự do hoặc gốc của axit béo trong phân tử glixerit. H – Nguyên tử hydro ở Cα so với nối đôi, hoặc nguyên tử H của nhóm metylen bất kỳ trong axit béo no. Để cắt đứt liên kết C-H trong phản ứng (2.1) đòi hỏi năng lượng là 70-100 kcal/mol. Tuy nhiên khi có oxy hòa tan thì tương tác giữa RH ban đầu với oxy sẽ diễn ra một cách mạnh mẽ hơn. Vì sự tạo thành gốc sau phản ứng lưỡng phân đòi hỏi năng lượng chỉ là 47 kcal/mol: RH + O2 → R* + HO2* (2.2) Trường hợp khi nồng độ RH cao thì có thể xảy ra phản ứng tam phân, phản ứng này đòi hỏi năng lượng bé hơn phản ứng phản ứng lưỡng phân. RH + O2 → R* + H2O2 + R*1 (2.3) Gốc tự do cũng có thể phát sinh khi có ion kim loại giao chuyển: M3+ + RH → M2+ + R* + H* (2.4) 11
  20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP M2+ + RH → M3+ + RO* + OH* (2.5) - Phát triển Gốc tự do R* hoặc RO* được tạo thành do quá trình khơi mào sẽ bắt đầu chuỗi chuyển hóa oxy hóa : R* + O2 → RO*2 (2.6) RO*2 + RH → ROOH + R* (2.7) Từ hydro peroxyt sẽ phân mạch để cho những gốc tự do khác theo đường hướng sau: ROOH → RO* + *OH (2.8) 2ROOH → RO*2 + H2O + RO* (2.9) ROOH + RH → RO* + H2O + R* (2.10) Việc cắt đứt liên kết O-O để tạo thành 2 gốc tự do theo phản ứng (2.8) sẽ thuận lợi khi nồng độ hydro peroxyt lớn. Việc tạo nên dime (do liên kết hydro) sẽ làm yếu liên kết O-H và O-O, do đó làm giảm bớt năng lượng phân giải dime thành các gốc. Hydro peroxyt có thể phân giải theo phản ứng (2.10) đòi hỏi năng lượng hoạt hóa bé hơn phản ứng đơn phân (2.8) Các gốc peroxyt cũng có thể đứt nguyên tử H- đặt biệt ở vị trí β do quá trình nội phân và cũng có thể kết hợp với nối đôi olefin. Vì vậy việc chuyển hóa các gốc peroxyt sẽ tạo nên không những hydro peroxyt mà cả peroxyt polime, peroxyt vòng, oxyt, aldehyt và các sản phẩm khác. Do quá trình phát triển của chuỗi phản ứng oxy hóa với các phản ứng phân mạch (2.8), (2.9), (2.10) nên tích tụ gốc alcocxyl RO*, peroxyt RO*2 và hydroxyl *OH. Từ gốc alcoxyl có thể tạo nên những sản phẩm thứ cấp như rượu, xeton, aldehyt,… - Kết thúc 12
nguon tai.lieu . vn