Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Đỗ Khánh Ly Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Huệ HẢI PHÒNG – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ----------------------------------- ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM DO PHÁT THẢI CÁC CHẤT HỮU CƠ KHÓ PHÂN HỦY POPs-PCBs VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Đỗ Khánh Ly Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Huệ HẢI PHÒNG – 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -------------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đỗ Khánh Ly Mã số: 121046 Lớp: MT1201 Ngành: Kỹ thuật môi trường Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam do phát thải các chất hữu cơ khó phân hủy POPs- PCBs và đề xuất biện pháp giảm thiểu
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………..
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên:........................................................................................................... Học hàm, học vị:................................................................................................ Cơ quan công tác:.............................................................................................. Nội dung hướng dẫn:.......................................................................................... ………………………………………………………..................…………….. ………………………………………………………………….................….. …………………………………………………………….................……….. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên:........................................................................................................... Học hàm, học vị:................................................................................................ Cơ quan công tác:............................................................................................... Nội dung hướng dẫn:.......................................................................................... …………………………………........…………………….................……….. ………………………………………………………….................………….. …………………………………………………………….................……….. Đề tài tốt nghiệp được giao ngày ....... tháng ....... năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày ....... tháng ....... năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày ......tháng........năm 2012 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…): …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2012 Cán bộ hướng dẫn (họ tên và chữ ký)
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chƣơng I. TỔNG QUAN ................................................................................... 2 1.1 Giới thiệu về các chất POPs , độc tính của nó.......................................... 2 1.1.1. Giới thiệu về các chất POPs ............................................................... 2 1.1.2 .Độc tính của các chất POPs ............................................................... 3 1.1.3. Những khó khăn trong việc kiểm soát POPs....................................... 4 1.2. Giới thiệu về PCBs ..................................................................................... 5 Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ PCBs Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................................ 6 2.1. PCBs là gì?................................................................................................. 6 2.2. Trên thế giới. .............................................................................................. 6 2.3. Ở Việt Nam ................................................................................................. 7 Chƣơng III. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY HẠI CỦA PCBs ......................... 9 3.1. Lịch sử phát triển và thoái lui của PCBs ................................................... 9 3.2. Công thức hóa học và danh pháp .............................................................. 9 3.3. Tính chất và phương pháp phân tích ....................................................... 11 3.3.1. Tính chất............................................................................................ 11 3.3.2 Các phương pháp phân tích ............................................................... 13 3.4 ờng .......................................................... 21 Chƣơng IV NGUỒN PHÁT THẢI VÀ SỰ LAN TRUYỀN PCBs TRONG MÔI TRƢỜNG.................................................................................................. 24 4.1. Nguồn phát thải PCBs .............................................................................. 24 4.2. Sự lan truyền PCBs trong môi trường ..................................................... 24 Chƣơng V. MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG TỚI MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ VÀ SỨC KHỎE CON NGƢỜI ........................................................................ 26 5.1. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường không khí. ......................................... 26 5.2. Ảnh hưởng của PCBs tới sức khoẻ con người. ........................................ 27 5.2.1. Ung thư ............................................................................................. 27 5.2.2. Ảnh hưởng đến hệ Miễn dịch ............................................................ 27 5.2.3. Ảnh hưởng đến Sinh sản.................................................................... 28 5.2.4. Ảnh hưởng đến Thần kinh ................................................................. 29 Chƣơng VI. ĐÁNH GIÁ RỦI RO HÓA CHẤT VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI ............................................................................................. 30
  8. Chƣơng VII. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ GIẢI PHÁP .......................... 32 7.1. Thưc trạng quản lý. .................................................................................. 32 7.2. Giải pháp .................................................................................................. 33 7.2.1. Quản lý .............................................................................................. 33 7.2.2. Công nghệ ......................................................................................... 34 7.2.3. Giáo dục ............................................................................................ 35 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 40
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ MỞ ĐẦU Ô nhiễm môi trường là vấn đề không còn xa lạ. Nó gắn liền với cuộc sống và sự phát triển của xã hội. Ô nhiễm từ các hoạt động nhân tạo đang hàng ngày làm suy giảm chất lượng môi trường tại nhiều nơi trên thế giới. Bên cạnh các chất ô nhiễm có hàm lượng lớn dễ nhận diện còn có những chất ô nhiễm ở hàm lượng nhỏ khó nhận diện hơn nhưng lại ảnh hưởng xấu hơn đến sức khỏe của con người. Những nghiên cứu và thực trạng môi trường cho thấy nguy cơ và hậu quả đã xảy ra theo chiều hướng tiêu cực, mà đối tượng trực tiếp là con người: hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ozon, xa mạc hoá, ô nhiễm đất, nước và không khí hay các hiện tượng bất thường của thời tiết và đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các dịch bệnh lạ…đến các chất gây ô nhiễm có tính độc cao, không thể không nhắc đến những cái tên như : Dioxins, Furans, PAHs…và PCBs cũng nằm trong số đó. Trong các nhóm chất hữu cơ ô nhiễm khó phân hủy (Persistent Organic Pollutant, POPs), nhóm chất gây ảnh hưởng đặc biệt nguy hại đến con người và môi trường, Polyclobiphenyl (PCBs) là đại diện điển hình có nguồn gốc ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp. PCBs là một chất tổng hợp có ứng dụng lớn trong lĩnh vực công nghiệp nếu chúng không gây hại đến sức khỏe của con người. Từ năm 1960, PCBs được phát hiện có khả năng gây ung thư, cũng như ảnh hưởng đến hệ thần kinh, hệ miễn dịch của con người ở hàm lượng nhỏ, cỡ ppm. PCBs ở Việt Nam tồn tại nhiều nhất trong dầu biến thế. Hiện tại, khoảng 19 nghìn tấn dầu có chứa PCBs đang nằm rải rác trên mạng lưới điện và một số kho chứa ở các địa phương của Việt Nam. Đây là nguồn có khả năng gây ô nhiễm lớn, gây nguy hại đến sức khỏe con người. Do vậy rất cần thiết có những nghiên cứu nhằm đánh giá hàm lượng của PCBs trong môi trường. Sau đây là một số tìm hiểu về PCBs và ảnh hưởng của nó tới môi trường không khí đồng thời đề xuất biện pháp giảm thiểu lượng phát thải do hợp chất này. Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 1
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ Chƣơng I. TỔNG QUAN 1.1 Giới thiệu về các chất POPs , độc tính của nó. 1.1.1. Giới thiệu về các chất POPs Chất ô nhiễm hữu cơ bền (POPs- Persistent Organic Pollutants) là những hợp chất hóa học có nguồn gốc từ Cacbon, sản sinh ra do các hoạt động công nghiệp của con người. POPs bền vững trong môi trường, có khả năng tích tụ sinh học qua chuỗi thức ăn lưu trữ trong thời gian dài, có khả năng phát tán từ xa từ các nguồn phát thải và tác động xấu đến sức khỏe con người và hệ sinh thái. Vật lý: Chứa nhóm halogen, tan trong mỡ, tan ít trong nước, bền với nhiệt, ánh sáng, phân hủy sinh học, hóa học, dễ bay hơi,phát tán xa Dạng tồn tại: rắn (BVTV), lỏng (PCBs), khí (sản phẩm cháy). Hoá học: Có khả năng phân hủy trong axit và kiềm, khả năng tích lũy sinh hoc,phóng đại sinh học. POPs theo công ước Stockhom : Là những hợp chất có tính độc hại, tồn tại bền vững trong môi trường, phát tán rộng và tích lũy trong hệ sinh thái, gây hại cho sức khỏe con người. Phân loại : POPs là hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền, rất nguy hiểm, gây nguy hại cho môi trường và con người. Công ước Stockhom xác nhận 12 loại POPs là các hóa chất trừ sâu và các chất thải gây ô nhiễm nguy hiểm nhất đối với con người và động thực vật.12 loại này nằm trong 3 nhóm chính là: hoá chất bảo vệ thực vật, hoá chất dùng trong công nghiệp và hóa chất phát sinh không chủ định. 1. PCBs: là một hóa chất công nghiệp sử dụng trong những dòng chất lỏng trao đổi nhiệt, chât phụ gia cho ngành sản xuất sơn, giấy, nhựa và nhiều ứng dụng công nghệ khác. Đã bị cấm sản xuất vá rất hạn chế trong mức độ sử dụng. 2. Các hợp chất Dioxin: là các sản phẩm phụ trong các hoạt động sản xuất của các ngành công nghiệp, bị hạn chế khi sử dụng. Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 2
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ 3. Các hợp chất của Furan: là sản phẩm phụ của các ngành công nghiệp,sử dụng rất hạn chế. 4. DDT: là một trong những loại thuốc trừ sâu dùng để diệt côn trùng, bảo vệ mùa màng nông nghiệp. 5. Toxaphene: là một loại thuốc trừ sâu, dùng để diệt côn trùng trên cây bông vải, cây lúa, cây ăn trái, các loại đậu và rau quả. Bị cấm sử dụng rỗng rãi. 6. Aldrin: là một loại thuốc trừ sâu, được dùng để diệt côn trùng trong đất bảo vệ mùa màng, bị cấm sử dụng. 7. Dieldrin: là một loại thuốc trừ sâu, dùng đê kiểm soát côn trùng và các tác nhân gây bệnh. Rất hạn chế sử dụng. 8. Eldrin: là loại thuốc trừ sâu, sử dụng trong các vụ mùa và kiểm soát động vật gặm nhấm, bị cấm sử dụng rộng rãi. 9. Heptaclo: dùng để diệt côn trùng, diệt mối. 10. Mirex: là một trong những loại thuốc trừ sâu bị cấm sử dụng rộng rãi. 11. Hexacloruabenzen (HCB) : thuộc nhóm thuốc trừ sâu và các sản phẩm phụ phát thải trong công nghiệp khi sản xuất nhựa, bị cấm sử dụng rộng rãi. 12. Clordane: nằm trong danh sách thuốc trừ sâu bị cấm sử dụng.[1] 1.1.2. Độc tính của các chất POPs Trong tất cả các chất gây ô nhiễm do hoạt động của con người thải vào môi trường thì các hóa chất hữu cơ ô nhiễm khó phân hủy (POP) nằm trong số những chất nguy hiểm nhất. Những hóa chất này rất độc hại, gây ra một loạt ảnh hưởng bất lợi về sinh sản như dị dạng bào thai, gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển, thần kinh, miễn dịch và ung thư… gây tử vong ở người và động vật. Các chất POP cũng rất khó xử lý do tính bền vững cao đối với quá trình phân hủy tự nhiên. Chúng có khả năng di chuyển và phát tán qua những quãng đường dài kể từ nguồn phát sinh ban đầu theo gió, nước hoặc nhờ vào các loài di cư. POP có thể được hấp thụ dễ dàng vào các mô mỡ và tích tụ trong cơ thể của các sinh vật sống thông qua chuỗi thức ăn và trong cơ thể con người. Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 3
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ Các chất thải hữu cơ bền (POPs) luôn tiềm tàng trong không khí, thức ăn nước uống sinh hoạt hàng ngày và có thể gây nhiều bệnh. Tuy nhiên người dân vẫn chưa có ý thức tự bảo vệ mình, bảo vệ môi trường. Cảnh báo của Chương trình môi trường Liên Hiệp quốc, qua nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, POPs vô cùng bền vững, tồn tại lâu dài trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản, thực phẩm và trong các nguồn nước gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con người, đặc biệt là bệnh ung thư. Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh rằng POPs có thể phát tán đi rất xa, tồn lưu và tích tụ trong chuỗi thực phẩm cũng như trong mô tế bào của vật. Đặc tính của POPs là không màu, không mùi, không vị nên khó nhận biết bằng các giác quan; nặng hơn nước nên thường hay lắng đọng dưới đáy sông ngòi, kênh rạch; bền nên không cháy hết khi đốt mà chuyển sang dạng khí với tầm phát tán rộng và nguy hiểm hơn. Các chất này lan rộng thông qua nước, không khí và lưu nhiễm vào thực phẩm, hậu quả là nhiễm vào cơ thể con người. Đó là những hoá chất thường dùng để pha chế các loại thuốc bảo vệ thực vật có tác dụng mạnh và sử dụng trong công nghiệp với nhiều mục đích khác nhau. Một số chất POPs còn được sản sinh ra một cách không chủ định trong quá trình sản xuất công nghiệp một số chất diệt cỏ như 2,4,5T hoặc trong quá trình đốt cháy không hoàn toàn của một số nguyên liệu như gỗ, giấy, luyện kim …vv. Mức độ nguy hiểm, độc hại của từng chất POPs là khác nhau, nhưng đều có một số đặc điểm chung: - Có độc tính cao. - Khó phân huỷ, có thể tồn tại nhiều năm thậm chí hàng chục năm trước khi phân huỷ thành dạng ít độc hại hơn. - Có thể bay hơi và phát tán đi xa theo không khí hoặc nước. - Tích luỹ trong các mô mỡ động vật. 1.1.3. Những khó khăn trong việc kiểm soát POPs - Chưa có quy chế và khung để quản lý các hợp chất POPs Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 4
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ - Chỉ mới chính thức tham gia công ước Stockhoml được hơn một năm qua và hiện nay mới đang tiến hành thực hiện việc xây dựng chương trình hành động quốc gia. - Khái niệm về sự phân biệt giữa POP hay chất thải nguy hai và chất thải độc hại vẫn chưa rõ ràng. - Thiếu thiết bị, phòng thí nghiệm đạt chuẩn và mạng lưới quan trắc. Một số mẫu phân tích thậm chí còn phải gửi đi nước ngoài. - Không có thông tin chi tiết về nguồn thải và bảng thống kê số liệu nguồn thải. Các nguồn phát thải của POPs các loại luôn phân tán, không tập trung, nhất là đối với các nguồn phi công nghiệp, không kiểm soát được và cũng chưa có phân tích nào đã thực hiện đối với các nguồn này. - Thiếu kỹ thuật và bộ phận nhân sự quản lý chuyên nghiệp. - Thiếu nguồn hỗ trợ tài chính để chương trình/ kế hoạch được xúc tiến. Đây cũng là yếu tố quan trọng đòi hỏi nhà nước phải có một khoản ngân sách cho việc quản lý toàn bộ các chất POPs này. [2] 1.2. Giới thiệu về PCBs Polychlorinated biphenyl (PCBs) là một nhóm các hợp chất nhân tạo được sử dụng rộng rãi trong quá khứ, chủ yếu trong các thiết bị điện nhưng chúng đã bị cấm vào cuối những năm 1970 ở nhiều nước bởi những nguy cơ gây hại cho môi trường và sức khỏe. Tuy nhiên, PCBs là những hợp chất rất bền vững, hiện nay chúng vẫn còn tồn tại trong môi trường. Có khoảng 130 trong 209 loại phân tử PCBs từng được sử dụng trong mục đích thương mại. PCBs là hợp chất ưa mỡ, có khả năng gây ung thư nên đây là hợp chất rất độc, thậm chí khi nó chỉ ở một hàm lượng rất nhỏ. Vì vậy, việc loại bỏ, hạn chế và thậm chí cấm sử dụng hợp chất PCBs là điều hết sức cần thiết. Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 5
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ PCBs Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 2.1. PCBs là gì? Polychlorinated biphenyls viết tắt là PCBs, là một nhóm các hoá chất nhân tạ , PCBs được sử dụ ết bị điện, chất phủ bề mặt, mực, keo dán, các chất làm chậm bốc cháy và sơn. Khi ta đốt hoặc chôn các phế phẩm có chứ ải vào môi trường. Khoảng 10% PCBs sản xuất từ năm 1929 vẫn còn tồn tại trong môi trường ngày nay. Vì những ảnh hưởng có thể xảy ra của chúng đối với sức khoẻ con người và môi trường nên việc sử dụng và sản xuất PCBs hiện nay đã bị cấm hay bị hạn chế một cách nghiêm ngặt ở nhiều nước. Tất cả PCBs đều là nhân tạo và có cấu trúc cơ bản tượng tự nhau. Chúng được cấu tạo bởi các nguyên tử cac . Thông thường, PCBs rất bền vững. Điều này giải thích cho sự tồn tại dai dẳng của chúng trong môi trường. Ở nhiệt độ cao, PCBs có thể cháy và tạo ra các sản phẩm phụ nguy hiểm như các chất độc dioxin. PCBs không có khuynh hướng bay hơi hay hoà tan trong nước. chuỗi thức ăn. 2.2. Trên thế giới. PCBs là một hợp chất có rất nhiều ưu điểm, rất dễ sản xuất, rất bền, giá thành rẻ, đặc điểm, tính năng tốt. Chính vì vậy, thế giới đã sử dụng PCBs từ rất lâu. Nếu đánh giá về mặt hiệu quả thì bất cứ hợp chất nào thay thế PCBs đều không hiệu quả bằng. Nhưng đổi lại thì việc loại bỏ PCBs lại cho lợi ích rất lớn về mặt môi trường, cũng như đảm bảo được sức khỏe của con người. Bởi vì gần đây các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh được PCBs là một chất cực Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 6
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ độc. Như vậy, việc loại bỏ sự dụng hợp chất PCBs có thể bất lợi về mặt kinh tế, nhưng lại rất có lợi về mặt sức khỏe và môi trường. Trước đây người ta dùng PCBs như là một chất để chống truyền nhiệt trong các phương tiện điện. Ngay cả các loại máy móc cơ cũng dùng PCBs bởi vì đặc tính của PCBs là tính truyền nhiệt kém và tính trơ rất cao, nhưng về cơ bản trên thế giới không dùng PCBs trong các sản phẩm nữa. Hiện nay, ngành điện lực cũng chú trọng nhập những chất thay thế hợp chất PCBs từ nhiều nước khác trên thế giới và các thiết bị nhập vào thuộc đời sau này sẽ không còn hoặc còn rất ít hàm lượng hợp chất PCBs. Điểm đáng chú ý là ở nồng độ nhỏ chúng cũng có khả năng gây ung thư. Chúng có khả năng phát tán hàng nghìn km so với nguồn thải. Con người đã từng sản xuất các thuốc trừ sâu dạng POPs và PCBs với khối lượng lớn, trước khi biết tác hại của chúng. Chúng bền vững trong môi trường, thời gian bán hủy từ vài năm đến hơn 100 năm tùy vào điều kiện môi trường. Theo dõi mức độ PCBs trong môi trường (không khí và nước) được tìm thấy trên khắp thế giới. Một số này được gây ra bởi các phát ngẫu nhiên và thực hành xử lý không đúng trong quá khứ, nhưng ngày nay, ô nhiễm là do chủ yếu để vận chuyển tầm xa của PCBs bởi dòng không khí toàn cầu. Khi PCBs có được vào môi trường, tích tụ trong các tế bào động vật. Nồng độ cao nhất được tìm thấy trong động vật ở đầu của chuỗi thức ăn, bao gồm cả con người. PCBs vẫn còn hiện diện trong một số loại thiết bị điện. Ngoài ra, công chúng lo ngại về thực hành xử lý đã dẫn đến việc lưu trữ các PCBs trong các cơ sở trên khắp đất nước.Trong một số trường hợp, PCBs đã được đưa vào bãi chôn lấp đặc biệt thiết kế. Mặc dù kiểm soát chặt chẽ việc xử lý và lưu trữ của PCBs vẫn còn tiềm năng cho bản phát hành ngẫu nhiên vào môi trường. 2.3. Ở Việt Nam Tại nước ta hiện còn lưu một khối lượng khá lớn các chất hữu cơ ô nhiễm khó phân hủy tích tụ tập trung hoặc phân tán trong môi trường đất, đặc biệt từ Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 7
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ thời kỳ chiến tranh. Ở một số nơi, người dân đã phải lên tiếng cầu cứu vì bị ảnh hưởng quá nặng nề về sức khoẻ và môi trường sống. Trong khi đó, các nhà khoa học và quản lý vẫn đang loay hoay với các dự án thí điểm để tìm ra công nghệ tối ưu giải quyết bài toán về xử lý các chất POPs trên diện rộng. Theo các số liệu đã công bố, Việt Nam còn khối lượng dầu có chứa PCBs có thể lên tới 19.000 tấn, chủ yếu từ các máy biến thế điện kiểu cũ. Tổng lượng chất thải nguy hại ước tính năm 2003 là 160.000 tấn mỗi năm, trong đó 130.000 tấn từ các chất thải công nghiệp, 21.000 tấn từ các chất thải y tế của các bệnh viện, trạm xá và viện điều dưỡng, và 8.600 tấn từ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, một số vùng có dư lượng các chất dioxin và furans ở trong đất do hậu quả của việc sử dụng tới 72 triệu lít thuốc diệt cỏ trong thời kỳ chiến tranh 1961- 1971. Việt Nam đã và đang sử dụng khoảng 300 loại thuốc trừ sâu, 200 loại thuốc trừ bệnh, gần 150 loại thuốc trừ cỏ, 6 loại thuốc diệt chuột và 23 loại thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng. Các hoá chất bảo vệ thực vật này nhiều về cả số lượng và chủng loại, trong đó có một số loại thuộc danh mục cấm sử dụng, hạn chế sử dụng và tồn đọng hết hạn sử dụng. Các chất hữu cơ ô nhiễm khó phân huỷ (POPs) sử dụng cho nông nghiệp chủ yếu là DDT và HCB, hiện nằm rải rác ở các kho địa phương chờ được xử lý, còn trong công nghiệp phần lớn là PCBs, trong các lĩnh vực như: dầu biến thế và tụ điện công suất cao, chất lỏng truyền nhiệt và hệ thống thủy lực, chế tạo dầu bôi trơn và dầu cắt gọt, chất hoá dẻo cho sơn, dung môi cho mực in của giấy copy không chứa cacbon, chất kết dính, chất chống bắt cháy và chất dẻo. Mãi đến những năm 80, người ta mới phát hiện tính bền vững và độc tính nguy hại của PCBs đối với môi trường và con người, sau đó hạn chế và dần cấm sử dụng. [3] Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 8
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ Chƣơng III. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY HẠI CỦA PCBs 3.1. Lịch sử phát triển và thoái lui của PCBs 1881 : Lần đầu tiên con người tổng hợp được chất PCBs bằng cách gia nhiệt và thay đổi áp suất đối với hỗn hợp chlorine và benzene tạo ra 209 hợp chất PCBs. 1927: PCBs lần đầu tiên được sản xuất với mục tiêu thương mại. 1936: Các viên chức y tế của Hoa Kỳ lần đầu tiên lập hồ sơ về ảnh hưởng của Chloracne-một chế phẩm thương mại có chứa PCBs. 1964: Tiến sĩ Soren Jensen phát hiện ra một chất hóa học có nguồn gốc từ chlorine tương tự như DDT. Thụy Điển và vùng biển lân cận đã bị ô nhiễm bởi PCBs. 1968: 1300 cư dân vùng Kyushu – Nhật bản mắc bệnh do phải ăn phải dầu gạo bị nhiễm PCBs làm tổn thương hệ hô hấp. 1979: USA dừng sản xuất PCBs. Việc sản xuất vẫn tiếp tục tại câc nước Đông Âu cho mãi đến giữa thập niên 1980. 1996 : Liên minh châu Âu ra hướng dẫn loại bỏ tất cả việc sử dụng PCBs đến năm 2010. 3.2. Công thức hóa học và danh pháp Policlobiphenyl là tên gọi chung của 209 hợp chất được tạo thành khi thay thế từ 1- 10 nguyên tử hiđro trong phân tử biphenyl bằng các nguyên tử clo. Công thức tổng quát của PCBs là C12H10-(x+y)Clx+y, với x và y lần lượt là số nguyên tử clo của từng vòng benzen. Nguyên tử clo có thể thay thế từ 1 đến 10 ví trí của nguyên tử hiđro trong các vòng benzen tạo ra 10 nhóm PCBs tương ứng chứa từ 1 đến 10 nguyên tử clo. Các chất chứa cùng số nguyên tử clo trong mỗi nhóm gọi là các đồng phân. Các chất chứa không cùng số nguyên tử clo giữa các nhóm gọi là đồng loại. Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 9
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ Hai vòng benzen trong phân tử PCBs có thể quay quanh trục liên kết giữa chúng. Khi hai vòng benzen ở cùng một mặt phẳng, PCBs được gọi là đồng phẳng. Độ đồng phẳng phụ thuộc nhiều vào số nguyên tử clo ở vị trí ortho. Khi không có hoặc chỉ có một nguyên tử clo thế ở vị trí ortho, yếu tố cản trở khả năng quay thấp; còn khi số các nguyên tử clo ở vị trí ortho tăng lên, sự cản quay lớn khiến phân tử không đồng phân. Theo danh pháp quốc tế các đồng phân và đồng loại PCBs được gọi tên như sau: số chỉ vị trí thế của các nguyên tử clo (từ trái sang phải, từ thấp đến cao) + số lượng nguyên tử clo thế trong phân tử + clobiphenyl. Để thuận tiện gọi tên các PCB người ta đánh số thứ tự cho 209 đồng phân và đồng loại PCB từ 1- 209 dựa vào số nguyên tử clo thế và vị trí của các nguyên tử clo thế trong mỗi vòng benzen của biphenyl. PCBs được nối bởi liên kết Cacbon trong đó nguyên tử Clo sẽ thay thế từ 1 cho đến toàn bộ 10 nguyên tử Hydro trên phân tử Biphenyls. Có 209 dạng PCBs. Công thức tổng quát : C12H10-x-yCl(x+y) (x + y ≤ 10) Tương quan hệ thống danh pháp được sản xuất và bán như là hợp chất với nhiều danh pháp thương mại, bao gồm Aroclor, Pyranol, Pyroclor (USA ), Phenochlor, Pyralene ( France ), Clopehn, Elaol ( Germany ), Kanechlor, Santotherm ( Japan ), Fenchlor, Apirolio ( Italy ) và Sovol (USSR ). Được sử dụng là như nhau ngoài hai sự khác biệt. - Danh pháp IUPAC ( theo nguyên tắc của IUPAC là A-52.3 và A-52.4 ) phân biệt vị trí Cacbon mà các nguyên tử Clo gắn vào và thứ tự sắp xếp của Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 10
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ chúng (ví dụ : dạng PCBs với Clo gắn vào các vị trí 2, 3, 4 và 3’ được nhận biết như là 233’4). - Hệ thống thứ hai được sử dụng rộng rãi đã được phát triển bởi Ballschmiter và Zell (1980) như là cách thức đơn giản để chỉ những dạng PCBs đặc trưng. Nó liên quan tới cấu trúc sắp xếp của các dạng PCBs theo thứ tự tăng dần của số Clo thay thế. - PCBs cũng có thể được phân loại bởi bậc và vị trí của Clo đẩy tĩnh điện của những nguyên tử Clo tích điện âm cao. Mức độ xoay của các vòng Benzen trên 2 cực là nhờ một nhóm chức ở phía sau của không gian nguyên tử sinh ra bởi nguyên tử Clo trong các vị trí khác nhau trên 2 vòng đối bền nhiệt. Tuy nhiên ở nhiệt độ cao, PCBs dễ bị cháy và sản phẩm của quá trình cháy (gồm có axit HCl và PCDFs) có thể gây nguy hiểm hơn nhiều. Những nguyên liệu kỹ thuật có chứa PCBs và Chlorobenzen (như một số dung dịch điện môi) khi cháy cũng có thể sinh ra PCDDs.[4] 3.3.Tính chất và phương pháp phân tích 3.3.1. Tính chất Ở trạng thái nguyên chất, hầu hết PCBs đều ở dạng tinh thể, không mùi, không vị và không màu. Trên thị trường, các sản phẩm thương mại của PCBs đều là những hỗn hợp gồm nhiều PCBs đơn chất. Những sản phẩm thương mại này ở trạng thái lỏng, dạng sệt, màu sắc của chúng có thể thay đổi từ trong suốt đến vàng nhạt. PCBs có hàm lượng clo càng cao thì độ sệt càng cao và màu càng đậm. Ở nhiệt độ thấp, PCBs không kết tinh mà đóng rắn thành nhựa. PCBs ít tan trong nước, nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ, chất béo và hiđrocacbon. Khi số nguyên tử clo thế trong phân tử PCBs tăng thì nhiệt độ nóng chảy và khả năng hoà tan trong chất béo tăng nhưng độ tan trong nước và áp suất hơi giảm. Do PCBs có khả năng tích luỹ tốt trong chất béo và các mô mỡ nên chúng rất nguy hiểm đối với con người và sinh vật. Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 11
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. Nguyễn Thị Huệ Một tính chất quan trọng của PCBs là tính trơ. PCBs khó bị phân huỷ trong môi trường Axit lẫn môi trường Kiềm và tương đối khó hoà tan trong nước, với khả năng hoà tan cao nhất nằm trong số các dạng Ortho-chlorinated có thể vì mối liên kết Hydro kết hợp với tính chất phân cực của các phân tử. Khả năng hoà tan giảm nhanh trong các dạng Ortho trống, đặc biệt khi vị trí Para đã lấp đầy. PCBs có thể hoà tan tự do trong dung môi hữu cơ không phân cực và trong chất béo sinh học. PCBs có hằng số điện môi cao và có khả năng dẫn nhiệt tốt, nhiệt độ bắt cháy cao trong khoảng từ 170 – 3800C. Ở điều kiện thường gần như trơ về mặt hoá học, chúng bền với các quá trình oxi hoá khử, các quá trình cộng, tách loại và thay thế. Ngay cả khi tiến hành nghiên cứu PCBs, ở điều kiện nhiệt độ 1700C trong thời gian dài với sự có mặt oxi hoặc các kim loại hoạt động, tính chất hoá học của PCBs vẫn không hề bị ảnh hưởng. Ở nhiệt độ cao, PCBs có thể bị phân huỷ nhưng rất chậm và có thể tạo ra sản phẩm là những chất có tính độc cao như đibenzođioxin và đibenzofuran. PCBs không mùi, không vị, màu vàng nhạt, nhớt .Chúng được hình thành bởi clo electrophilic của biphenyl với khí clo. PCBs có độ hòa tan là 0,27- 0,42 ng/L cho Aroclors, nhưng nó tan nhiều trong các dung môi hữu cơ nhất, dầu và chất béo. Nó có hằng số điện môi cao, dẫn nhiệt rất cao, đèn flash điểm cao (từ 170 đến 380°C) và khá trơ về mặt hóa học, khả năng chống oxy hóa giảm. Như mức độ tăng clo, điểm nóng chảy và lipophilicity tăng, và áp suất hơi và tan trong nước giảm. PCBs là những hợp chất rất ổn định và không bị phân hủy dễ dàng. Điều này là do chúng không có khả năng hóa học để oxy hoá và giảm trong môi trường tự nhiên. Hơn nữa, PCBs có một gian bán hủy dài (từ 8 đến 10 năm) và không tan trong nước, góp phần vào sự ổn định của nó. Việc hủy diệt bằng hóa chất, nhiệt, và các quá trình sinh hóa của nó là vô cùng khó khăn, và nguy cơ tạo ra dibenzodioxins và dibenzofurans vô cùng độc hại thông qua quá trình oxy hóa một phần.[4] Sinh viên : Đỗ Khánh Ly – MT1201 Trang 12
nguon tai.lieu . vn