Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP LỰA CHỌN THỨC ĂN ĐỂ NHÂN NUÔI SÂU KHOANG (Spodoptera litura) PHỤC VỤ SẢN XUẤT NUCLEAR POLYHEDROSIS VIRUS Ngành: Công Nghệ Sinh Học Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Hai Sinh viên thực hiện : Nguyễn Huỳnh Ngọc Diễm MSSV: 1151110444 Lớp: 11DSH05 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp này là do chính bản thân tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hai, bộ môn Công Nghệ Sinh Học, trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh. Những kết quả đạt được trong đồ án là hoàn toàn không sao chép của bất cứ tác giả nào. Các số liệu trình bày trong đồ án là hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đồ án tốt nghiệp của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày.... tháng.... năm 2015 Sinh viên Nguyễn Huỳnh Ngọc Diễm
  3. LỜI CẢM ƠN Nhờ sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể, em đã hoàn thành được đồ án này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: TS. Nguyễn Thị Hai, người cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, động viên tinh thần để em có thể hoàn thành đồ án của mình. ThS. Huỳnh Văn Thành, ThS. Nguyễn Trung Dũng, những người thầy đã tạo điều kiện, giúp đỡ để em có thể thực hiện được đồ án này. Các thầy cô phụ trách bộ môn Công Nghệ Sinh Học trường Đại học Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như trong thời gian thực hiện đồ án. Tập thể các bạn cùng thực hiện trong phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh Học trường Đại học Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh, các bạn đã luôn quan tâm, ủng hộ và động viên tinh thần giúp em vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện đồ án. Và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến với gia đình của em, những người đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ những lúc em gặp khó khăn nhất trong quá trình thực hiện. Sau cùng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ngôi trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, nơi em đã gắn bó suốt bốn năm học qua, giúp em có thể tiếp cận được những điều bổ ích, những kinh nghiệm trong cuộc sống. Tp. Hồ Chí Minh, ngày.... tháng.... năm 2015 Sinh viên Nguyễn Huỳnh Ngọc Diễm
  4. Đồ án tốt nghiệp MỤC LỤC MỤC LỤC .....................................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... iv DANH SÁCH CÁC HÌNH ..........................................................................................v MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................3 1.1. Giới thiệu sơ lược về sâu khoang (Spodoptera litura) ..................................3 1.1.1. Đặc điểm sinh học, hình thái của sâu khoang ........................................3 1.1.2. Tác hại......................................................................................................5 1.1.3. Biện pháp phòng trừ ................................................................................6 1.2. Giới thiệu về virus NPV gây bệnh côn trùng .................................................6 1.2.1. Hình thái: .................................................................................................6 1.2.2. Cấu trúc....................................................................................................8 1.2.3. Bệnh lý......................................................................................................9 1.2.4. Cơ chế gây bệnh của virus diệt côn trùng. ............................................10 1.2.5. Triệu chứng của bệnh virus trên sâu khoang ........................................11 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của virus và các hạn chế khi sử dụng chế phẩm virus............................................................................................13 1.2.7. Ưu và nhược điểm của việc sử dụng chế phẩm NPV trong phòng trừ dịch hại ................................................................................................................15 1.3. Nghiên cứu sử dụng thức ăn nhân tạo để nuôi sâu khoang Spodoptera litura .......................................................................................................................17 1.3.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới ....................................................17 1.3.2. Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam ..........................................................23 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................25 2.1. Vật liệu ..........................................................................................................25 2.1.1. Dụng cụ ..................................................................................................25 2.1.2. Nguyên liệu ............................................................................................25 i
  5. Đồ án tốt nghiệp 2.1.3. Hóa chất .................................................................................................25 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .........................................................26 2.2.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................26 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................26 2.2.3. Phương pháp nuôi sâu. ..........................................................................31 2.2.4. Quy trình vệ sinh ....................................................................................33 2.3. Chỉ tiêu theo dõi............................................................................................33 3.1. Ảnh hưởng của một số công thức thức ăn nhân tạo đến sự sinh trưởng của sâu khoang. ..............................................................................................................35 3.1.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến kích thước của sâu. ..................................35 3.1.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến trọng lượng sâu khoang. ..........................37 3.1.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống sót của sâu khoang. ..........................................................................................................42 3.1.4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sinh sản của bướm.... ................................................................................................................43 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến hiệu quả sản xuất NPV sâu khoang. ...............47 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................49 4.1. Kết luận. ........................................................................................................49 4.2. Kiến nghị.......................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................50 ii
  6. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MTTANT: Môi trường thức ăn nhân tạo. NPV: virus đa diện nhân (Nuclear Polyhedrosis Virus). iii
  7. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. 1. Thành phần môi trường thức ăn nhân tạo cải tiến....................................18 Bảng 1. 2. Thành phần thức ăn dựa trên môi trường thạch và bột sắn của Ấn Độ... 20 Bảng 3. 1. Kích thước cơ thể sâu khi nuôi trên các công thức .................................. 36 Bảng 3. 2. Trọng lượng cơ thể sâu khi nuôi trên các công thức................................ 37 Bảng 3. 3. Thời gian phát dục của sâu khoang khi nuôi trên các công thức thức ăn nhân tạo....................................................................................................................... 41 Bảng 3. 4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn nhân tạo đến khả năng sống của sâu khoang.........................................................................................................................42 Bảng 3. 5. Khả năng sinh sản của bướm. ...................................................................43 Bảng 3. 6. Giá thành thức ăn nhân tạo nuôi sâu khoang. ..........................................45 Bảng 3. 7. Giá thành thức ăn nuôi sâu ở các công thức.............................................46 Bảng 3. 8. Tỷ lệ (%) sâu chết do virus ở các ngày sau nhiễm. ..................................47 Bảng 3. 9. Hiệu lực diệt sâu. ......................................................................................47 iv
  8. Đồ án tốt nghiệp DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1. 1. Vòng đời sâu khoang...................................................................................5 Hình 1. 2. Cấu trúc của thể vùi.....................................................................................8 Hình 2. 1. Thức ăn nhân tạo công thức 1 (đậu xanh và casein). ...............................27 Hình 2. 2. Thức ăn nhân tạo công thức 2 (đậu xanh và đậu nành). ...........................28 Hình 2. 3. Thức ăn nhân tạo công thức 3 (đậu trắng). ...............................................29 Hình 2. 4. Thức ăn nhân tạo công thức 4 (mầm lúa mì). ...........................................30 Hình 3. 1. Kích thước sâu ở các công thức vào các ngày khi nuôi ........................... 36 Hình 3. 2. Trọng lượng sâu ở các công thức vào các ngày khi nuôi. ........................38 Hình 3. 3. Sâu khoang ngày tuổi thứ 7 trên các công thức........................................39 Hình 3. 4. Sâu khoang ngày tuổi thứ 9 trên các công thức........................................39 Hình 3. 5. Sâu khoang ngày tuổi thứ 11 trên các công thức......................................40 Hình 3. 6. Ổ trứng và sâu mới nở ...............................................................................44 Hình 3. 7. Sâu chết do virus. ......................................................................................48 v
  9. Đồ án tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên mang lại rất nhiều thuận lợi cho nền nông nghiệp, nhưng bên cạnh đó, đây cũng là điều kiện thuận lợi để phát sinh nhiều loại dịch bệnh trong nông nghiệp. Điển hình nhất là loài sâu khoang ăn tạp (Spodoptera litura), gây hại với hơn 112 loại cây trồng thuộc 44 họ thực vật (Chair và Patel, 1983) bao gồm các loại cây rau đậu, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây lương thực,... Nông dân đã sử dụng rất nhiều biện pháp để phòng trừ sâu khoang gây hại này và việc sử dụng thuốc hóa học luôn là sự lựa chọn hàng đầu, vì nó không những có hiệu quả diệt sâu cao mà còn rút ngắn thời gian phòng trừ. Tuy nhiên, những hệ lụy kèm theo sau đó thì vô cùng nguy hiểm như: gây hại cho sức khỏe con người, tiêu diệt các loài sinh vật có ích, tạo ra các dòng kháng thuốc hóa học, gây ô nhiễm môi trường,... Trước thực trạng đó, việc tìm ra các biện pháp giải quyết để hướng đến một nền nông nghiệp xanh, sạch và bền vững là yêu cầu cấp thiết. Biện pháp sinh học là một giải pháp được cho là có hiệu quả, vì nó không những không gây hại cho người, an toàn cho gia súc, không gây ảnh hưởng đến các loài sinh vật có ích mà còn góp phần cải thiện môi trường vì giảm được sử dụng thuốc hóa học. Hiện nay trên thế giới đã có không ít các công trình nghiên cứu sử dụng các loài thiên địch để phòng trừ sâu khoang như: các loài ăn mồi, ong ký sinh, Bt, NPV. Các công trình nghiên cứu đã chứng minh NPV ( Nuclear Polyhedrosis Virus) có hiệu quả tiêu diệt sâu khoang cao, do khả năng gây chết và lây lan NPV trong quần thể sâu. Chính vì vậy, việc tạo chế phẩm NPV để phòng trừ sâu khoang thay cho thuốc hóa học là cần thiết. Biện pháp sản xuất sinh khối NPV hiện nay ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới là nhân virus trong cơ thể sâu ký chủ. Điều này đòi hỏi phải có sâu ký chủ khỏe, sạch và đồng đều. Yêu cầu này chỉ được thỏa mãn khi nuôi trong điều kiện nhân tạo. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu nhân nuôi sâu khoang. Nhưng ở Việt Nam, thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu khoang phù hợp với điều kiện nguồn vật liệu trong nước vẫn còn bỏ ngỏ. Chính vì 1
  10. Đồ án tốt nghiệp vậy, sinh viên thực hiện đề tài mang tên: “LỰA CHỌN THỨC ĂN NHÂN TẠO ĐỂ NHÂN NUÔI SÂU KHOANG (Spodoptera litura) VÀ SẢN XUẤT NUCLEAR POLYHEDROSIS VIRUS”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. Tìm ra thành phần thức ăn nhân tạo để nhân nuôi sâu khoang số lượng lớn và sản xuất NPV in vivo. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài. - Lựa chọn được công thức thức ăn nhân tạo tốt để nhân nuôi sâu khoang. - Xác định được ảnh hưởng của các công thức thức ăn nhân tạo đến sản xuất NPV sâu khoang. 2
  11. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu sơ lược về sâu khoang (Spodoptera litura). Theo Feaking và Franz, (1977) sâu khoang là loài có phổ ký chủ rộng phân bố ở vùng Châu Á, Châu Úc và cả những quần đảo thuộc biển Thái Bình Dương. Đây là loài côn trùng gây hại quan trọng trong nông nghiệp vùng nhiệt đới. Ở vùng Đông Nam Á, sâu khoang được xác định là loài gây hại quan trọng nhất, chúng xuất hiện nhiều ở Malaysia và Việt Nam. Đây là loài đa thực, ước tính phá hoại trên 290 loại cây của 90 họ thực vật. Ở nước chúng ta gây hại quan trọng trên các loại rau thập tự, cà chua, rau muống, đậu đũa, bầu bí... (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). 1.1.1. Đặc điểm sinh học, hình thái của sâu khoang. Họ: Noctuidae Bộ: Lepidoptera Tên khoa học: Spodoptera litura Giai đoạn trứng: trứng được đẻ thành ổ có hình bán cầu, đường kính 0,4 - 0,5 mm. Ổ trứng có phủ lớp lông màu vàng từ bụng bướm mẹ. Trứng xếp với nhau thành ổ có lông màu vàng phủ bên ngoài (Nguyễn Đức Khiêm, 2006). Bề mặt trứng có những đường khía dọc từ đỉnh trứng xuống đáy trứng (36 – 39 đường) cắt ngang bởi những đường khía ngang tạo nên những ô nhỏ. Trứng mới đẻ có màu trắng vàng, sau chuyển thành màu vàng tro, lúc sắp nở có màu tro đậm. Thời gian ủ trứng từ 4 – 7 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004). Giai đoạn phát triển của ấu trùng (Lava): kéo dài khoảng 9 – 14 ngày. Sâu có 5 hoặc 6 tuổi tùy vào điều kiện môi trường, nếu điều kiện thuận lợi sâu có thể dài từ 35 – 53 mm. Sâu non mới nở có màu xanh sáng, dài khoảng 1mm, đầu màu đen, di chuyển như sâu đo, càng về sau màu sắc càng thay đổi và chuyển sang màu đen; trên cơ thể có một sọc vàng chạy ở 2 bên hông, từ đốt thứ nhất tới đốt cuối của bụng, dọc đường đó có những điểm hình bán nguyệt từ đốt thứ nhất đến đốt thứ 8 của bụng, mỗi đốt có chấm đen nhỏ nhưng 2 chấm đen ở đốt thứ nhất là rõ nét nhất. Sâu càng lớn thì 2 chấm đen càng lớn, thể hiện càng rõ và gần như giao nhau tạo thành khoang đen trên lưng, do đó chúng còn được gọi là sâu khoang. 3
  12. Đồ án tốt nghiệp Giai đoạn nhộng: kéo dài 7 – 10 ngày, nhộng có kích thước dài từ 18 – 20 mm, có màu xanh nõn chuối, rất mềm ngay khi mới được hình thành, sau đó chuyển dần sang màu vàng xanh, cuối cùng có màu nâu, thân cứng dần và có màu nâu đỏ. Khi sắp vũ hóa, nhộng có màu nâu đen, các đốt cuối của nhộng có thể cử động được. Mép trước đốt bụng thứ 4 và vòng quanh mép trước đốt bụng thứ 5 – 7 có nhiều chấm lõm, cuối bụng có một đôi gai ngắn. Giai đoạn trưởng thành: trưởng thành có chiều dài thân 20 - 25 mm, sải cánh rộng từ 35 – 45 mm. Cánh trước màu nâu vàng, phần giữa từ cạnh trước cánh tới cạnh sau cánh có một vân ngang rộng màu trắng. Trong đường vân trắng này có 2 đường vân màu nâu. Cánh sau màu trắng óng ánh, khi đậu cánh xếp thành hình mái nhà, vân trắng thu lại giống hình chữ “ V ”. Bướm có đời sống trung bình từ 1 - 2 tuần tuỳ điều kiện thức ăn. Trung bình một bướm cái có thể đẻ 300 trứng, nhưng nếu điều kiện thích hợp bướm có thể đẻ từ 900 - 2000 trứng. Thời gian đẻ trứng trung bình của bướm kéo dài từ 5 - 7 ngày đôi khi 10 - 12 ngày. Bướm thường vũ hoá vào buổi chiều và bay ra hoạt động vào lúc vừa tối, ban ngày bướm đậu ở mặt sau của lá hoặc trong các bụi cỏ. Bướm hoạt động từ tối đến nửa đêm, có thể bay xa đến vài chục mét và cao đến 6 - 7 mét. Sau khi vũ hoá vài giờ, bướm có thể bắt cặp và một ngày sau đó có thể đẻ trứng. Bướm cái có màu nâu nhạt hơn bướm đực, con cái thường to hơn và phần bụng cũng to hơn trong khi con đực nhỏ hơn và phần bụng cũng hẹp hơn. 4
  13. Đồ án tốt nghiệp Hình 1. 1. Vòng đời sâu khoang ( Spodoptera litura). 1.1.2. Tác hại Sâu mới nở gặm vỏ trứng và sống tập trung 1 - 2 ngày, nếu bị động sâu bò phân tán hoặc nhả tơ buông mình xuống đất. Sâu tuổi 1 - 2 thường sống tập trung, ăn hết thịt lá, chừa lại biểu bì và gân. Ở tuổi 3 – 4, sâu phân tán và ăn phá mạnh, cắn thủng lá và gân lá. Ở tuổi 4 - 5, sâu có khả năng phá hại mạnh, ăn những mảng lá lớn, chừa lại gân chính, đôi khi chừa lại cuống lá. Có phản ứng với ánh sáng rất mạnh. Khi thiếu thức ăn, sâu còn tập quán ăn thịt lẫn nhau. Tuổi 6 sâu hoạt động ít, ăn ít, cơ thể ngắn lại. Cuối tuổi 6 sâu không ăn, chui xuống đất, hóa nhộng, đôi khi hóa nhộng trong lá khô hoặc tàn dư thực vật. Sâu khoang phá nhiều loại cây nên có mặt quanh năm trên đồng ruộng. Sâu cắn phá mạnh vào lúc sáng sớm nhưng khi có ánh nắng sâu chui xuống dưới tán lá để ẩn nắp. Chiều mát sâu bắt đầu hoạt động trở lại và phá hại suốt đêm. Sâu khoang gây hại trên nhiều loại cây trồng như: cây họ đậu, họ cải, khoai tây, các cây công nghiệp như cây bông,… và thường gây hại vào đầu vụ (Phạm Thị Thùy Dương, 2012). 5
  14. Đồ án tốt nghiệp 1.1.3. Biện pháp phòng trừ Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng trước và sau khi trồng, cày ải phơi đất. Đất trước khi trồng cần phải được cày, phơi và xử lý thuốc trừ sâu hoặc cho ruộng ngập nước 2 - 3 ngày để diệt nhộng, sâu non có trong đất. Phải thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa. Biện pháp cơ giới vật lý: Diệt ổ trứng và sâu non bằng tay. Dùng bẫy đèn để bắt trưởng thành. Biện pháp sinh học: Sâu khoang thường bị 4 nhóm ký sinh sau: côn trùng ký sinh (Ong thuộc họ Braconidae và ruồi thuộc họ Tachinidae), nấm ký sinh (Beauveria sp. và Nomurea sp.), NPV, vi khuẩn Bt. Dùng bẫy pheromone hoặc bả chua ngọt để thu hút bướm khi chúng phát triển rộ. Bả chua ngọt gồm: 4 phần giấm + 1 phần mật + 1 phần rượu + 1 phần nước. Sau đó, đem bả mồi vào chậu rồi đặt ở ngoài ruộng vào buổi tối nơi thoáng gió có độ cao 1 mét so với mặt đất. Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc Decis, Sherpa theo chỉ dẫn; Atabron được dùng làm nền phối hợp với các loại thuốc còn lại hoặc với các loại thuốc Cúc tổng hợp sẽ cho hiệu quả phòng trị rất tốt. Sâu ăn tạp cũng rất dễ kháng thuốc, nên luân phiên nhiều loại thuốc để phun. 1.2. Giới thiệu về virus NPV gây bệnh côn trùng NPV thuộc nhóm Baculovirus, họ Baculoviridae, nên nó mang những đặc điểm cấu tạo đặc trưng của họ này. 1.2.1. Hình thái: NPV có cấu trúc hình học, 5 - 6 đến 20 cạnh với nhiều nhóm virus khác nhau. Các axit nucleic (ADN, ARN) gồm dạng sợi đơn và sợi đôi. 6
  15. Đồ án tốt nghiệp 7
  16. Đồ án tốt nghiệp 1.2.2. Cấu trúc Theo Phạm Thị Thùy (2004), virus thuộc nhóm này có dạng hình que, kích thước từ 40 - 70 nm x 250 - 400 nm, bên ngoài là một lớp vỏ có cấu tạo từ GP6 4 Vỏ ngoài Thể vùi từ màng DNA virus tế bào vật Vỏ bọc chủ Nuleocapsid ngoài virion e Vỏ bọc calyx của polyhedra Virus nảy chồi Virus nằm trong cấu trúc polyhedra Hình 1. 2. Cấu trúc của thể vùi (Kalmakoff et al, 2003). lipoprotein bao quanh một lớp protein nằm trong lõi DNA (Nucleocapsid), trong có chứa các virion, các virion bao gồm 11 - 25 polypeptide. Trong số polypeptide đó thì có khoảng 4 - 11 polypeptide được kết hợp với nucleocapsid và số polypeptide còn lại kết hợp với capside. DNA ở dạng sợi vòng gồm hai sợi, với trọng lượng phân tử từ 50 - 10 x 106 các virion được bao quanh bởi một tinh thể protein và được gọi là thể vùi. Kelly (1985) cho rằng, virus có dạng hình que có một hoặc nhiều nucleocapsid được bao bọc bởi một lớp vỏ, nucleocapsid là một phức hợp gồm DNA và protein (gọi tắc là Deoxyribo Nucleo Protein - DNP) và chúng cũng được bao quanh bởi một lớp vỏ capsid (bên trong lớp vỏ capsid này chỉ có một hoặc nhiều nucleocapsid), nếu là một nucleocapsid thì gọi là NPVs Nucleocapsid đơn - Single Nucleocapsid (NPV - SNPV); nếu có nhiều nucleocapsid trong vỏ capsid thì gọi là NPVs Nucleocapsid - Multiple 8
  17. Đồ án tốt nghiệp Phân tử DNA gồm hai sợi có dạng vòng, dài khoảng 40 µm (Burgess, S., 1977). Mỗi nucleocapsid chỉ chứa một phân tử DNA, phân tử DNA có chiều dài gấp 2 - 3 lần chiều dài nucleocapsid (Skuratovskaya et al, 1977). Cấu tạo deoxyribo nucleo protein (DNP): Theo kết quả nghiên cứu của Bud, H.M et al (1977) DNP được tạo thành do sự kết hợp giữa DNA và protein, sự kết hợp này không đồng nhất. Đường kính DNP đo được 32 nm. DNP ở trong capsid được sắp xếp chắc chắn, gọn gàng. Cấu tạo của nucleocapsid: nucleocapsid có dạng hình que, dáng hơi cong, đường kính 40 nm, dài 350 nm, có màng bọc bên ngoài (capsid). Nucleocapsid bao gồm hai loại protein, đó là một lõi DNP protein và màng capsid protein và từ 3 - 8 polypeptid nhỏ (Summer, M.D et al, 1978). Cấu tạo của thể virus: thể virus hình gậy gồm các nucleocapsid được bao bọc, mỗi vỏ bao có thể có một hoặc nhiều nucleocapsid, có loại có tới 30 nucleocapsid. Lớp vỏ bao gồm có lipid, trong vỏ còn có 8 - 10 polypeptid (Harrap, K.A., 1972., Kelly, D.C., 1982, 1985). Cấu tạo của khối đa diện (polyhedra): Theo Crook, N.E. et al (1982) thì polyhedra là những khối kết tinh lớn, kích thước từ 1 - 4 µm, có dạng hình vuông hoặc gần như hình cầu, bên trong có chứa nhiều hạt virus, có khi lên tới 100 hạt, bao quanh các virus đó là mạng lưới kết tinh hình mắt cáo. Polyhedra còn bao gồm nhiều polypeptide. Protein polyhedron có trọng lượng phân tử thay đổi từ 27.000 - 34.000 million , phụ thuộc vào loại virus (Bergold, G.H., 1963 Harrap, K.A., 1972). Polyhedra có đặc điểm là ổn định ở pH trung tính. pH kiềm 9,5 trở lên sẽ làm nó bị hòa tan (Faust, R.M. et al , 1966). Minon, F. et al (1979) còn cho biết polyhedra hoàn thiện được một lớp vỏ có hình thái riêng biệt vây quanh, chức năng của lớp vỏ này chưa được xác định. 1.2.3. Bệnh lý Khi sâu mới nhiễm bệnh NPV, chromatin tụ tập và các hạt rất nhỏ chuyển động mạnh ở vùng quanh nhân, gọi là propolyhedra có đường kính 0.2 - 0.4 µm, đó là những hạt trong giai đoạn tiền phát triển của polyhedra. Kích thước nhân tế bào bị 9
  18. Đồ án tốt nghiệp nhiễm bệnh tăng lên do sự sinh sôi tràn đầy của các polyhedra và cuối cùng làm cho tế bào bị phá vỡ; phần lớn các polyhedra được hoà lẫn trong huyết tương. Trong nhân, toàn bộ các polyhedra được tạo thành một lần và sau đó kích thước tăng dần (Bergold, G.M.,1953., Smith, K.M. et al, 1953). Ở các ký chủ thuộc bộ cánh phấn, các polyhedra được tạo trong nhân của tế bào máu, tế bào thể béo, gian bào ống và biểu bì, không có trong các tế bào thần kinh. Polyhedra có đường kính 0.5 - 1.5 µm. Kích thước và hình dạng phụ thuộc vào virus của các loài côn trùng (Aikawak, 1995). 1.2.4. Cơ chế gây bệnh của virus diệt côn trùng. Sau khi NPV vào cơ thể ký chủ côn trùng bằng đường tiêu hoá, sâu non ngừng ăn. Cơ thể sâu biến đổi về màu sắc. Sau 1-2 ngày cơ thể sâu căng phồng, mọng nước. Cơ thể có màu vàng hoặc trắng. Hạ bì dễ bị nứt, chuyển động chậm, chết nhanh. Ngoài đồng ruộng sâu chết do virus thường quan sát thấy đầu chúc xuống dưới, dịch trắng chảy ra ngoài. Theo Vũ Mai Nam (2001) giải thích về cơ chế xâm nhiễm của NPVs như sau: virus SpltNPV xâm nhập vào cơ thể sâu qua thức ăn, vào đến ruột giữa do tác động của dịch ruột, vỏ protein vỡ ra. Sâu bị nhiễm có màu trắng bệch, lờ đờ. Hai hoặc ba ngày sau khi bị nhiễm, sâu không ăn, nằm bất động cho đến khi cơ thể sưng lên, vỡ dịch chảy ra ngoài và sâu chết hẳn. Thời gian từ lúc virus xâm nhập vào cơ thể cho đến khi sâu chết thay đổi tùy theo tuổi và loài sâu. Cơ chế giết sâu là ký sinh trên ký chủ và bắt đầu quá trình ký sinh khác làm bệnh lây nhiễm nhanh chóng và lan rộng không ngừng. Mặt khác, xác sâu chết trở thành thức ăn cho sâu sống vì thế sự lây nhiễm càng nhanh hơn. Theo Phạm Thị Thùy (2004) khi thức ăn có chứa virus NPVs vào ruột sâu non, cũng như Bacillus thuringiensis, virus đã thực hiện quá trình hủy toàn bộ chức năng của sâu làm sâu chết. Cơ chế được mô tả như sau: khi vào ruột các thể vùi (PIB) của virus sẽ giải phóng ra các virion, dưới tác dụng của dịch tiêu hóa, qua biểu bì mô ruột giữa, các virion xâm nhập vào dịch huyết tương, chúng tiếp xúc với các tế bào 10
  19. Đồ án tốt nghiệp và xâm nhập vào bên trong để thực hiện quá trình gây bệnh cho sâu hại, quá trình này trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn tiềm ẩn: kéo dài từ 6 - 12 giờ, đây là giai đoạn xâm nhập của các thể vùi (polyhedral inclusion body) xâm nhập vào trong tế bào, các virion được phóng thích ra, chúng tự đính vào các vị trí thích hợp trên màng nhân tế bào thành ruột của sâu. Giai đoạn tăng trưởng (sinh sản): kéo dài 12 - 48 giờ, đây là giai đoạn tăng nhanh của các virion mới trong dịch ruột của sâu. Đối với sâu tuổi nhỏ chỉ sau 32 giờ trong cơ thể sâu đã chứa đầy các virion trần. Giai đoạn cuối: đây là giai đoạn tạo thể vùi tức là các thể virion được bao bọc trong thể protein, côn trùng trong giai đoạn này có màu sáng bóng, màu sắc nhạt và đôi khi có màu hồng. Sự phân giải tế bào và sự phân giải của mô cơ thể bắt đầu ngay sau khi virus tạo thể vùi. Thời kỳ ủ bệnh của các côn trùng bị bệnh thường kéo dài từ 3 - 12 ngày. Sâu tuổi nhỏ chết trong khoảng 3 - 5 ngày sau khi ăn phải thức ăn bị nhiễm virus. Nhưng sâu tuổi lớn thời gian ủ bệnh từ 4 - 6 ngày, có khi dài hơn phụ thuộc vào tuổi của vật chủ, lượng thức ăn lây nhiễm, nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác của môi trường. Hết thời kỳ ủ bệnh, sâu đã bị nhiễm bệnh hoàn toàn, cơ thể yếu dần rồi chết. Ngay sau khi sâu chết sâu trở nên mềm nhũn, da bị vỡ và giải phóng ra hàng tỷ thể vùi bám trên các bộ phận của cây trồng, đó là nguồn virus lan truyền sang cá thể khác. Cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của virus giống như cơ chế nhân lên của thực khuẩn thể trong tế bào. 1.2.5. Triệu chứng của bệnh virus trên sâu khoang. Theo mô tả của Jayarasjs (1985): Trong thời gian 2 - 3 ngày đầu của thời kỳ ủ bệnh, sâu non bị nhiễm bệnh không có biểu hiện triệu chứng bệnh rõ rệt và không có sự thay đổi về sức ăn. 11
  20. Đồ án tốt nghiệp Các ngày sau, các đốt thân của sâu non căng phồng và mọng nước dần, sâu chuyển động nhiều. Cơ thể sâu chuyển sang màu trắng đục, da bở, dễ bị vỡ. Trước khi chết sâu thường trèo lên ngọn cây, bám chân vào cành cây chúc đầu xuống phía dưới. Dịch trắng chảy ra ngoài và sâu chết. Dịch trắng không có mùi hôi. Thời gian từ khi cơ thể mọng nước đến khi sâu chết không quá 1 ngày. Theo nghiên cứu của Abbas, M.S. et al (1988), thời gian ủ bệnh NPV của sâu khoang thường là 4 - 10 ngày. Đối với nhộng, trong thời kỳ ủ bệnh, triệu chứng bệnh không rõ, nhưng vào giai đoạn cuối của thời kỳ ủ bệnh thân nhộng xuất hiện màu đục, da dễ vỡ, dịch trắng không có mùi hôi chảy ra và nhộng chết. Sâu trưởng thành bị bệnh vào giai đoạn cuối da cũng bở, dễ vỡ và có dịch trắng chảy ra. Theo Phạm Huỳnh Thanh Vân và Lê Thị Thùy Minh (2001), từ việc khảo sát những mẫu sâu thu được ở điều kiện ngoài đồng và trong phòng thí nghiệm ghi nhận các triệu chứng như sau: Dạng 1: sâu có màu trắng sáng đôi khi vàng hồng, cơ thể căng phồng lên, da dễ vỡ và dịch màu sữa không có mùi hôi. Dạng 2: sâu có màu đen, thân căng, da vỡ, dịch màu cà phê sữa, không hôi hoặc có mùi hôi. Dạng 3: sâu màu nâu đen hoặc đen, cơ thể căng phồng, da không vỡ chỉ rách ở các ngắn trên thân, dịch màu nâu đen, không có hoặc có mùi hôi. Dạng 1 là phổ biến nhất và thể hiện triệu chứng của NPV rõ rệt, sâu bị nhiễm sẽ có màu nhạt vàng bóng và da dễ vỡ, cơ thể sâu chết phân rã rất nhanh, khi da bị vỡ có dịch màu trắng sữa chảy ra, màu này sau đó sậm hơn, không có mùi hôi còn dạng 2, 3 thì có sự phối hợp của các nhóm vi khuẩn, siêu vi khuẩn và microsporidia gây ra. Nếu bị nhiễm ở tuổi 1 và tuổi 2, sâu sẽ chết trong khoảng 2 ngày. Ở các tuổi lớn hơn, sâu chết chậm hơn, nhưng ít khi quá 6 ngày sau khi nhiễm. 12
nguon tai.lieu . vn