- Trang Chủ
- Công nghệ - Môi trường
- Đồ án tốt nghiệp: Định danh nấm sợi gây hỏng trứng cá Bá Chủ (Pterapogon kauderni) dựa trên gen ITS và xác định sự lây nhiễm bằng kĩ thuật SEM
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỊNH DANH NẤM SỢI GÂY HỎNG TRỨNG CÁ BÁ
CHỦ (Pterapogon kauderni) DỰA TRÊN GEN ITS VÀ
XÁC ĐỊNH SỰ LÂY NHIỄM BẰNG KĨ THUẬT SEM
Ngành: Công Nghệ Sinh Học
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Võ Minh Sơn
CN. Ngô Đức Duy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thủy Tiên
MSSV: 1151110524 Lớp: 11DSH04
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đồ án này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Võ Minh Sơn, CN. Ngô Đức
Duy. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài
không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Những thông tin tham khảo
trong khóa luận đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 8 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thủy Tiên
- LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp ở Viện Sinh Học Nhiệt Đới Thủ
Đức, được sự hướng dẫn tận tình của các Thầy cô, các anh chị và các bạn , em đã
hoàn thành tốt đồ án này. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
TS. Hoàng Quốc Khánh, trưởng phòng Vi Sinh ứng dụng, Viện Sinh Học
Nhiệt Đới, Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam, Thầy đã tạo điều kiện cho em
được làm đề tài.
Thầy Ngô Đức Duy, TS. Nguyễn Hoàng Dũng và chị Loan phòng Vi Sinh
ứng dụng, Viện Sinh Học Nhiệt Đới, Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam đã
tận tình chỉ bảo, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ án.
Thầy Võ Minh Sơn đang công tác tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản
II thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đã nhiệt tình giúp em trong quá
trình thu nhập mẫu bệnh trên trứng cá, và hỗ trợ giải đáp thắc mắc trong quá trình
làm đề tài.
Cô Nguyễn Hoài Hương, phòng Vi sinh, khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực
Phẩm – Môi Trường, Trường Đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận
tình giúp đỡ em trong quá trình nhận đề tài.
Các bạn lớp 11DSH04 đã luôn đồng hành, chia sẻ và giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, con xin cám ơn Ba Mẹ, đã nuôi nấng, chăm sóc và tạo mọi điều
kiện cho con ăn học thành người có ích cho xã hội và anh hai, người đã luôn bên
cạnh động viên, định hướng cho em những khi em gặp khó khăn trong công việc.
- Đồ Án Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
6. Các kết quả đạt được của đề tài.......................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................4
1.1. Cá Bá Chủ ......................................................................................................4
1.1.1. Hệ thống phân loại ..............................................................................4
1.1.2. Đặc điểm sinh thái học ........................................................................5
1.1.2.1. Hình thái ..........................................................................................5
1.1.2.2. Sinh học sinh sản .............................................................................6
1.1.3. Quy trình ấp trứng cá Bá Chủ tại Việt Nam ........................................9
1.2. Bệnh nấm thủy sản ........................................................................................9
1.2.1. Bệnh nấm thủy mi .............................................................................10
1.2.2. Bệnh do nấm Lagenidium..................................................................10
1.2.3. Bệnh do nấm Haliphthoros ...............................................................10
1.2.4. Bệnh do nấm Fusarium .....................................................................11
i
- Đồ Án Tốt Nghiệp
1.2.5. Bệnh do nấm Plectosporium .............................................................11
1.3. Định danh bằng phương pháp sinh học phân tử ..........................................11
1.3.1. Các phương pháp ly trích DNA.........................................................11
1.3.1.1. Nguyên tắc .....................................................................................11
1.3.1.2. Phương pháp ly trích DNA vi sinh vật ..........................................12
1.3.2. PCR trong định danh vi sinh vật .......................................................13
1.3.2.1. Kỹ thuật PCR .................................................................................13
1.3.2.2. Gen rDNA ......................................................................................14
1.3.2.3. Mồi .................................................................................................14
1.3.2.4. Ứng dụng của PCR trong quá trình định danh loài vi sinh vật......16
1.3.3. Xây dựng cây phát sinh loài ..............................................................16
1.4. Kỹ thuật khuếch tán đĩa giấy kháng sinh vào môi trường thạch .................17
1.4.1. Phạm vi áp dụng ................................................................................17
1.4.2. Kháng sinh .........................................................................................17
1.5. Phương pháp chụp SEM ..............................................................................22
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................24
2.1. Vật liệu, thiết bị và hóa chất ........................................................................24
2.1.1. Dụng cụ và thiết bị ............................................................................24
2.1.2. Nguồn mẫu ........................................................................................24
2.1.3. Hóa chất .............................................................................................24
2.1.3.1. Môi trường nuôi cấy ......................................................................24
2.1.3.2. Các hóa chất định danh ..................................................................24
2.1.3.3. Các hóa chất phản ứng PCR ..........................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................25
ii
- Đồ Án Tốt Nghiệp
2.2.1. Phân lập nấm gây bệnh ......................................................................25
2.2.2. Phương pháp phòng ẩm .....................................................................26
2.2.3. Định danh bằng sinh học phân tử ......................................................26
2.2.3.1. Phương pháp tách chiết và thu nhận bộ gen DNA bằng CTAB ...26
2.2.3.2. Phản ứng PCR................................................................................27
2.2.3.3. Dùng PCR để khuếch đại đoạn gen ITS của nấm bệnh ................30
2.2.3.4. Giải trình tự và định danh ..............................................................32
2.2.4. Kháng sinh đồ ....................................................................................32
2.2.4.1. Nguyên lý .......................................................................................32
2.2.4.2. Đĩa giấy kháng sinh .......................................................................32
2.2.4.3. Các bước thực hiện ........................................................................33
2.2.5. Phương pháp cảm nhiễm ...................................................................33
2.2.5.1. Chuẩn bị .........................................................................................33
2.2.5.2. Bố trí thí nghiệm ............................................................................34
2.2.6. Phương pháp chụp SEM ....................................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN .........................................................35
3.1. Kết quả phân lập và làm thuần của nấm bệnh .............................................35
3.1.1. Kết quả thu nhận mẫu trứng bệnh .....................................................35
3.1.2. Kết quả hình thái khuẩn lạc ...............................................................36
3.1.3. Kết quả quan sát sợi khuẩn ty và bào tử ............................................38
3.2. Định danh các chủng nấm bằng vùng gen ITS ............................................40
3.2.1. Kết quả ly trích, thu nhận bộ gen DNA.............................................41
3.2.2. Kết quả nhân bản đoạn gen bảo tồn ITS ...........................................41
iii
- Đồ Án Tốt Nghiệp
3.3. Kết quả so sánh vùng gen ITS của 3 chủng M.1.1, M.1, M.4.1 và thiết lập
cây phát sinh loài dựa trên ngân hàng dữ liệu gen NCBI .....................................42
3.3.1. Trình tự vùng gen ITS của các chủng M.1.1, M.1 và M.4.1 .............42
3.3.2. Thiết lập cây phát sinh loài................................................................43
3.4. Kết quả độ nhạy cảm của các chủng nấm với kháng sinh ...........................45
3.5. Kết quả hình ảnh quá trình lây nhiễm giữa nấm và trứng cá bằng kĩ thuật
SEM .....................................................................................................................46
3.5.1. Kết quả hình ảnh lây nhiễm dưới kính hiển vi quang học ................47
3.5.2. Kết quả hình ảnh quá trình lây nhiễm bằng kĩ thuật SEM ................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................51
1. Kết luận .........................................................................................................51
2. Kiến nghị .......................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................53
PHỤ LỤC A: Thành phần môi trường ........................................................................1
PHỤ LỤC B: Kết quả trình tự vùng gen bảo tồn ITS .................................................2
PHỤ LỤC C: Kết quả trình tự vùng gen của các chủng so sánh trên NCBI ..............5
PHỤ LỤC D: Kết quả hình ảnh kĩ thuật SEM quá trình lây nhiễm giữa nấm và
trứng cá Bá Chủ...........................................................................................................7
iv
- Đồ Án Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bp Base Pair
CTAB Cetyl Trimethyl Ammonium Bromide
DNA Deoxyribonucleotide Acid
EDTA Ethylene- diamine-Tetraacetic-Acid
ITS Internal transcribed spacer
PCR Polymerase Chain Reation
PDA Potato Dextrose Agar
PDB Potato Dextrose Broth
PYGSA Peptone Yeast extract Glucose Salt Agar
SEM Scanning Electron Microscope
TAE Tris-Acetic acid- Ethylenediamine- Tetraacetae
TE Tris- Ethylenediamine- Tetraacet
v
- Đồ Án Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các trình tự đoạn mồi vùng gen ITS [22]. ...............................................15
Bảng 3.1. Kết quả độ nhạy cảm của chủng M.1.1, M.1 và M.4.1 với kháng sinh ...45
Bảng 3.2. Kích thước đường kính vòng kháng khuẩn và kháng nấm sau 72 giờ. ....46
vi
- Đồ Án Tốt Nghiệp
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cá Bá Chủ (Pterapogon kauderni) [28]. ....................................................5
Hình 1.2. Con đực đang nuốt trứng vào miệng để ấp [29]. ........................................7
Hình 1.3. Trứng cá Bá Chủ sau khi thụ tinh [21]. ......................................................8
Hình 1.4. Hệ thống bể ươm [4]. .................................................................................9
Hình 1.5. Bản đồ mồi trong vùng gen ITS [22]. ......................................................15
Hình 1.6. Hình thái bên ngoài của vật kí sinh chụp bằng SEM [14]........................23
Hình 1.7. Sự thay đổi hình thái xảy ra trên bề mặt tế bào chụp bằng SEM [14]. ....23
Hình 3.1. Trứng cá Bá Chủ ......................................................................................35
Hình 3.2. Trứng cá Bá Chủ bị nhiễm bệnh ..............................................................35
Hình 3.3. Khuẩn lạc chủng M.1.1 trên môi trường PDA ở 28oC trong 72 giờ. .......36
Hình 3.4. Khuẩn lạc chủng M.1 trên môi trường PDA ở 28oC trong 72 giờ. ..........36
Hình 3.5. Khuẩn lạc chủng M.4.1 trên môi trường PDA ở 28oC .............................37
Hình 3.6. Sợi khuẩn ty và sự hình thành bào tử của chủng M.1.1 (40X).................38
Hình 3.7. Sợi khuẩn ty và sự hình thành bào tử của chủng M.1 (100X)..................39
Hình 3.8. Sợi khuẩn ty và bào tử của chủng M.4.1 (100X). ....................................40
Hình 3.9. Kết quả điện di sản phẩm ly trích bộ gen DNA của 3 chủng M.1.1, M.1
và M.4.1 trên gel agarose 1%. ...................................................................................41
Hình 3.10. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 3 chủng M.1.1, M.1 và M.4.1 trên
gel agarose 1%. .........................................................................................................42
Hình 3.11. Cây phát sinh loài dựa trên phân tích trình tự vùng gen ITS các chủng
M.1.1, M.1, M.4.1 với các chủng nấm trên ngân hàng gen NCBI. ...........................43
vii
- Đồ Án Tốt Nghiệp
Hình 3.12. Kết quả mẫu trứng cảm nhiễm chủng M.4.1 dưới kính hiển vi quang học
(100X). ......................................................................................................................47
Hình 3.13. Kết quả mẫu đối chứng dưới kính hiển vi quang học (100X). ...............48
Hình 3.14. Kết quả mẫu trứng cảm nhiễm chủng M.1.1 dưới kính hiển vi quang học
(100X). ......................................................................................................................48
Hình 3.15. Kết quả mẫu trứng cảm nhiễm chủng M.1 dưới kính hiển vi quang học
(100X). ......................................................................................................................49
Hình 3.16. Bề mặt trứng mẫu đối chứng chụp bằng SEM. ......................................49
Hình 3.17. Bề mặt mẫu trứng nhiễm chủng M.4.1 chụp bằng SEM (100X và 500X)
...................................................................................................................................50
Hình 3.18. Bề mặt mẫu trứng nhiễm chủng M.4.1 chụp bằng SEM (500X và
1000X) .......................................................................................................................50
viii
- Đồ Án Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam có tiềm năng lớn cho phát triển cá cảnh do có khí hậu nhiệt đới,
nguồn lợi thủy sinh tự nhiên phong phú và sự đa dạng của các hệ thống sông và
kênh rất thuận lợi cho sự phát triển nghề cá cảnh, đặc biệt phù hợp cho sự sinh sản
và phát triển các loài cá cảnh nhiệt đới. Người chơi cá cảnh ở nước ta đang có xu
hướng chuyển dần sang chơi các loài cá cảnh biển do chúng có nhiều màu sắc đẹp,
đa dạng về thành phần loài. Nguồn cá cảnh biển đa số được khai thác từ tự nhiên
hoặc nhập từ nước ngoài.
Hiện nay, cá Bá Chủ là loài có giá trị kinh tế cao, chúng có màu sắc đẹp và dễ
nuôi nên đang được người chơi cá cảnh ngày càng ưa chuộng. Cá Bá Chủ đang
trong quá trình nghiên cứu nhằm xây dựng quy trình sản xuất giống cá Bá Chủ
trong điều kiện nuôi nhốt tại Việt Nam. Việc phát triển quy trình sản xuất trong điều
kiện nuôi nhốt sẽ giúp cho loài cá này được sinh sản nhân tạo tại chỗ, không cần
phải mua và vận chuyển từ nguồn đánh bắt ngoài tự nhiên. Điều này sẽ giúp gia
tăng số lượng cá Bá Chủ được sinh sản nhân tạo và làm giảm áp lực cho nguồn cá
tự nhiên, đồng thời đem lại nguồn lợi to lớn cho nghề nuôi trồng cá cảnh của nước
ta.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng quy trình sinh sản và ương nuôi cá bột
thành cá giống, nấm bệnh gây hư hỏng trứng cá làm tỉ lệ trứng nở giảm mạnh, làm
chậm tiến trình gia tăng số lượng cá Bá Chủ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quy trình
sản suất. Cho nên việc xác định chủng nấm gây bệnh trên trứng cá Bá Chủ nhằm
tìm ra biện pháp khắc phục mang tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng quy trình sản xuất giống cá Bá Chủ (Pterapogon kauderni
Koumans, 1933) tại Việt Nam của Thạc sĩ Võ Minh Sơn được công bố năm 2013
[4] và đang được triển khai với mục đích xây dựng quy trình sản xuất giống cá Bá
1
- Đồ Án Tốt Nghiệp
Chủ trong điều kiện nuôi nhốt tại Việt Nam. Trong phạm vi đề tài, quan tâm đến
quy trình sinh sản và trứng cá bị nhiễm nấm bệnh gây hư hỏng.
Cá Bá chủ được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1996 và được xem là một loài cá
có khả năng kháng bệnh rất tốt. Tuy nhiên đã có nhiều nghiên cứu về bệnh trên loài
cá này, nhưng đến nay vẫn chưa có nghiên cứu về sự nhiễm nấm bệnh trên trứng
của cá Bá Chủ.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là xác định được nấm gây bệnh trên trứng cá Bá Chủ, sau
khi xác định được nấm gây bệnh sẽ dựa vào những đặc điểm và những nghiên cứu
về nấm bệnh rồi đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo quy trình sản
xuất đạt kết quả cao nhất.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân lập và làm thuần chủng nấm từ mẫu trứng bị nhiễm nấm bệnh.
- Quan sát hình thái học (khuẩn lạc, khuẩn ty, bảo tử).
- Định danh bằng sinh học phân tử.
- Khảo sát khả năng kháng nấm của một số loại kháng sinh.
- Cảm nhiễm bệnh bằng phương pháp Robert Koch.
- Quan sát sự xâm nhiễm bằng phương pháp chụp SEM (kính hiển vi điện tử
quét).
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân lập và làm thuần nấm bệnh.
- Phương pháp phòng ẩm (xem sợi khuẩn ty và bào tử).
- Phương pháp tách chiết và thu nhận bộ gen DNA (theo phương pháp CTAB).
- Phương pháp PCR dựa trên đoạn mồi ITS1F và ITS4R.
- Phương pháp sinh tin học dựa trên các phần mềm (ChromasPro 1.5.0.0,
MEGA5 5.0.1.120, seaview4 4.32.0.0).
- Phương pháp kháng sinh đồ (theo phương pháp đĩa thạch).
2
- Đồ Án Tốt Nghiệp
- Phương pháp cảm nhiễm (theo phương pháp Robert Koch).
- Phương pháp chụp SEM.
6. Các kết quả đạt được của đề tài
- Kết quả phân lập và làm thuần được các chủng nấm gây bệnh trên trứng cá
Bá Chủ.
- Kết quả thu nhận được bộ gen DNA.
- Kết quả nhân bản được vùng gen ITS bằng phương pháp PCR.
- Kết quả kháng sinh có khả năng kháng nấm bệnh.
- Kết quả cảm nhiễm
- Kết quả hình SEM
3
- Đồ Án Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cá Bá Chủ
1.1.1. Hệ thống phân loại
Theo Koumans, 1933 cá có hệ thống phân loại như sau [4].
Giới (Kingdom) Animalia
Ngành (Phylum) Chordata
Lớp (Class) Actinopterygii
Bộ (Order) Perciformes
Họ (Family) Apogonidae
Giống (Genus) Pterapogon
Lòai (Species) Pterapogon kauderni
Tên tiếng Anh: Banggai Cardinalfish, Cardinalfish, Highfin Cardinalfish,
Banner Cardinalfish, Outhouse Cardinal và tên tiếng Việt gọi là cá Bá Chủ.
Cá Bá Chủ là loài cá thuộc họ cá Sơn Apogonidae, tuy nhiên về di truyền
loài cá này tiến hoá một nhánh khác và có tên khoa học riêng biệt. Đa số các loài
thuộc họ cá Sơn là nhóm cá ăn đêm (nocturnal diet) và đóng vài trò quan trọng
trong hệ sinh thái san hô. Tuy nhiên, chỉ riêng loài cá Bá Chủ thuộc họ này có tập
tính ăn ban ngày (diurnal diet). Là loài ăn các động vật phù du và giáp xác nhỏ bao
gồm chủ yếu là nhóm giáp xác chân chèo (copepod) và nhóm giáp xác Crustacean
(tôm, cua). Chúng luôn luôn được tìm thấy sống cùng với các sinh vật khác bao
gồm hải quỳ (anemone), san hô (branching coral), cầu gai (sea urchin), sao biển (sea
star) và rễ cây ngập mặn. Khảo sát cho thấy vị trí cư trú của cá Bá Chủ có liên quan
tuyến tính với sự hiện diện của của mật độ cầu gai và mật độ cá Bá Chủ. Theo khảo
4
- Đồ Án Tốt Nghiệp
sát cho thấy khi khai thác cá Bá Chủ đã dẫn đến quần thể động vật không xương
sống cũng giảm theo [7].
Hiện nay, cá Bá Chủ được ưa chuộng và đã xuất đi nhiều nước thuộc Châu
Âu, Mỹ và Châu Á với mục đích phục vụ cho người chơi cá cảnh. Do nhu cầu tiêu
thụ loài cá này càng tăng trên thế giới, cá Bá Chủ đã được nhiều nước sinh sản
thành công như Hawai (Mỹ) và Indonesia [4].
1.1.2. Đặc điểm sinh thái học
1.1.2.1. Hình thái
Cá Bá Chủ có hình thái vẻ ngoài rất đặc biệt, toàn thân màu trắng bạc rực rỡ
với những đường kẻ sọc màu đen. Cơ thể của nó còn được bao phủ bằng những
đốm nhỏ màu trắng và rất dễ nhận thấy những đốm này trên các vây lưng, vây hông,
vây đuôi và vây hậu môn. Sự bố trí, kích thước và số lượng của các đốm trắng nhỏ
này hết sức độc đáo và riêng biệt, có thể sử dụng để xác định mẫu vật. Ngòai ra, vây
lưng đầu tiên của cá Bá Chủ có núm tua và đuôi được chẻ nhánh sâu. Mắt của cá Bá
Chủ (loài ăn ngày) rất to, thậm chí khi so sánh với cả những thành viên ăn đêm
trong cùng một họ. Trọng lượng lớn nhất của loài cá này quan sát là khoảng 6,5 g
[18].
Hình 1.1. Cá Bá Chủ (Pterapogon kauderni) [28].
5
- Đồ Án Tốt Nghiệp
1.1.2.2. Sinh học sinh sản
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, cá Bá Chủ đạt kích cỡ có thể tham gia
sinh sản khoảng 8 – 9 tháng tuổi với chiều dài chuẩn từ 3,5 cm khi được nuôi ở
nhiệt độ 25 – 26oC. Trong tự nhiên, khi nhiệt độ môi trường từ 29 – 31oC, con cái
có khả năng sinh sản đạt chiều dài chuẩn từ 3,4 – 3,5 cm tương đương với 6 tháng
tuổi. Trong khi đó, con đực nhỏ nhất có thể ấp trứng trong miệng được tìm thấy
trong tự nhiên có chiều dài chuẩn là 3,1 cm.
Cá Bá Chủ là loài cá sinh sản theo chu kỳ. Chu kì phát triển của noãn bào
tương thích với kiểu phát triển đồng bộ theo nhóm, trong đó có ít nhất hai nhóm
noãn bào có thể phân biệt được rõ ràng cùng một lúc, một nhóm noãn bào lớn phát
triển một cách đồng bộ và một nhóm noãn bào nhỏ hơn phát triển không đồng bộ từ
buồng trứng đang được phục hồi. Mỗi một chu kì sinh sản, con cái cần ít nhất là 20
ngày để buồng trứng có thể phát triển hoàn thiện. Tần suất sinh sản cao nhất được
quan sát là mỗi 25 ngày cho cá Bá Chủ được nuôi ở nhiệt độ 26oC. Kích thước lớn
nhất của noãn bào trưởng thành là khoảng 0,27 cm và trọng lượng trung bình là
0,013 g ở con cái có chiều dài lớn hơn 4,6 cm chiều dài chuẩn. Số lượng trứng trung
bình trong mỗi lần ấp trứng (được tách ra khỏi miệng con đực) là 40 trứng với
đường kính trung bình cỡ 0,03 cm. Trứng được kết dính với nhau bởi nhiều sợi đan
xen lẫn nhau giúp cho trứng không bị tách ra khi con đực xoay khối trứng để cung
cấp oxy.
Ngoài ra, cá Bá Chủ là loài ít sinh sản nhất so với các loài khác trong họ
Apogonidae và không thể hiện mối liên hệ giữa kích thước và sự mắn đẻ. Chiều dài
chuẩn của con cái trưởng thành là từ 3,8 – 5,8 cm và số lượng trứng sinh ra là dao
động từ 60 – 70 trứng. Khi kích thước của noãn bào càng lớn thì sức sinh sản sẽ
giảm đi. Thêm vào đó, khả năng sinh sản của cá Bá Chủ trong điều kiện phòng thí
nghiệm thường thấp hơn so với khả năng thực tế của nó. Nguyên nhân của hiện
tượng này là do số lượng trứng bị mất đi trong suốt quá trình chuyển từ con cái sang
con đực (khoảng 10 – 20 trứng) và một số trứng không được thụ tinh hoặc không
6
- Đồ Án Tốt Nghiệp
phát triển được tìm thấy trong khoan miệng của cá đực trong vòng một giờ sau khi
thụ tinh.
Hình 1.2. Con đực đang nuốt trứng vào miệng để ấp [29].
Một điều thú vị nữa là cá Bá Chủ có chu kì sinh sản theo chu kì của trăng.
Trong đó, 60 % trứng được đẻ trong thời kì trăng tròn, 30 % ở tuần trăng cuối và 10
% ở tuần trăng đầu. Do đó, khi tính toán thời gian đẻ trứng và thời gian phóng thích
cá con nên dựa vào chu kì trăng.
Khác với các loài cá ôn đới khác, quá trình sinh sản chỉ diễn ra vào các tháng
ấm, cá Bá Chủ sinh sản quanh năm. Quá trình bắt cặp và ve vãn thường diễn ra vào
buổi sáng, quá trình thụ tinh xảy ra từ 13:00 giờ đến 15:30 giờ. Quá trình giải phóng
trứng diễn ra trong vòng 2 giây, khi cá cái giải phóng chùm trứng, cá đực lập tức
bơi vòng quanh, thụ tinh và ngậm trứng vào miệng. Thời gian diễn ra của quá trình
thụ tinh này không quá 3 giây. Sau khi thụ tinh, con cái thể hiện vai trò là người bảo
vệ cho con đực nhưng biểu hiện này không dài quá 30 phút. Con đực sau khi ngậm
trứng thường xuyên mở rộng miệng và xoay khối trứng, hành động này thường thu
hút sự chú ý của những con đực khác và bị tấn công dành trứng nếu được nuôi
chung một bể.
Trứng của cá Bá Chủ có đường kính trứng lớn (trung bình 0,3 cm), nhiệt độ
tại thời điểm sinh sản là 26oC, tuổi biến thái vào ngày thứ 20 - 25 sau khi nở (tương
7
- Đồ Án Tốt Nghiệp
ứng chiều dài 0,10 – 0,11 cm). Loài cá này sinh sản tự nhiên trong bể nuôi cá cảnh
ở nhiệt độ 27oC. Con đực ấp trứng trong miệng và tiếp tục giữ cá bột cho đến ngày
thứ 21 – 24. Thời gian ấp trứng từ khoảng 25 - 28 ngày ở nhiệt độ 26oC, trong thời
gian này con đực không ăn. Tuy nhiên, với các điều kiện nuôi không tốt, bị ép bắt
cặp và sức khỏe con đực kém sẽ dẫn đến tình trạng con đực nuốt trứng. Trong quá
trình ấp trứng, con đực có thể phát hiện ra trứng chết và tống nó ra ngoài. Điều này
hạn chế quá trình nhiễm nấm và vi khuẩn từ trứng chết đồng thời tránh lây lan cho
những trứng khỏe. Tỉ lệ thụ tinh đạt trung bình 60 % khi trứng được ấp trong miệng
con đực. Tuy nhiên, trong điều kiện phòng thí nghiệm tỉ lệ thụ tinh đạt thấp hơn vào
khoảng 40 – 60 % trong điều kiện tách riêng từng cặp sinh sản và khoảng 15 – 25 %
khi nuôi chung trong bể nhiều con.
Hình 1.3. Trứng cá Bá Chủ sau khi thụ tinh [21].
Sau khi nở từ 6 đến 8 ngày, cá con được phóng thích ra khỏi miệng con đực.
Thời gian phóng thích thường vào lúc gần sáng, khi trời còn tối. Ngay sau đó, lập
tức chúng bơi theo từng đàn nhỏ và có thể bắt đầu ăn thức ăn có kích thước lớn như
ấu trùng Artermia. Chúng cũng bắt đầu tìm kiếm nơi để trú ngụ từ các giá thể có sẳn
như đá, nhưng nếu có nhím biển Diadema, chúng lập tức lẫn vào giữa các ống gai
của nhím hoặc các giá thể nhân tạo có hình dáng giống nhím biển hay bãi cỏ biển,...
8
- Đồ Án Tốt Nghiệp
kích thước của cá con sau khi được phóng thích là 0,8 cm và noãn hoàn hầu như đã
được hấp thụ hết [19].
1.1.3. Quy trình ấp trứng cá Bá Chủ tại Việt Nam
Ấp trứng ngoài cơ thể cá đực: Trứng sau khi thụ tinh vài ngày và được con
đực ấp trong miệng, trứng được tách ra từ con đực, ấp trong hệ thống nước chảy
tràn với độ mặn 30 ppt, nhiệt độ 28oC cho đến khi trứng nở thành cá bột. Hệ thống
ấp hình phiễu được đặt chìm trong bể ương [4].
Hình 1.4. Hệ thống bể ươm [4].
1.2. Bệnh nấm thủy sản
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh nấm ở động vật thủy
sản như một số loài nấm bất toàn thuộc các giống như Fusarium, Acremonium,
Plectosporium, Ochroconis, Phoma, Exophiala và nhóm nấm thủy mi như
Saprolegnia, Achlya, Leptolegnia và Aphanomyces là tác nhân gây bệnh ở động vật
thủy sản [3].
9
nguon tai.lieu . vn