- Trang Chủ
- Công nghệ - Môi trường
- Đồ án tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường và thiết kế hệ thống xử lý nước thải mỏ than Khe Bố – xã Tam Quang – huyện Tương Dương – tỉnh Nghệ An. Công suất 4500 m3/ngày. Thời gian thi công 6 tháng
Xem mẫu
- LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn Địa sinh thái và
Công nghệ Môi trường, khoa Môi Trường, trường Đại học Mỏ – Địa Chất đã dạy
dỗ, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn đến Cô giáo – Th.S Trần Thị Thanh Thủy –
Bộ môn Địa sinh thái & CNMT và Th.S Đỗ Mạnh Dũng – PGĐ Công ty Cổ phần
Tin học, Công nghệ, Môi trường – Vinacomin, người đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành đồ án này. Trong thời gian làm việc với cô, em không những tiếp thu
được thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ
nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho em
trong quá trình học tập và công tác sau này.
Bên cạnh đó là những ý kiến đóng góp của bạn bè, đã cho em nguồn động
viên lớn để hoàn thành nhiệm vụ của đồ án. Qua đó em đã đạt được nhiều tiến bộ
về kiến thức chuyên môn cũng như những kĩ năng làm việc bổ ích.
Trong quá trình tính toán và lựa chọn các phương án thiết kế, do còn hạn
chế về kiến thức cũng như hiểu biết về kiến thức thực tế nên bản đồ án này không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các
thầy cô giáo giúp cho đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.
Em chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô và các bạn!
Hà Nội, ngày 09/06/2014
Sinh viên
Hoàng Cầm
1
- MỤC LỤC
2
- DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Nhiệt độ không khí trung bình tháng huyện Tương Dương (oC)...........8
Bảng 1.2 Tổng lượng mưa các tháng huyện Tương Dương (mm).......................9
Bảng 1.3 Vị trí quan trắc chất lượng môi trường không khí...............................14
Bảng 1.4 Số liệu quan trắc vi khí hậu..................................................................14
Bảng 1.5 Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh.......15
Bảng 1.6 Toạ độ vị trí quan trắc môi trường nước khu vực dự án.....................16
Bảng 1.7 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt.............................................18
Bảng 1.8 Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt.....................................19
Bảng 1.9 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm...........................................20
Bảng 1.10 Kết quả phân tích chất lượng nước thải............................................21
Bảng 1.11 Tọa độ vị trí quan trắc môi trường đất khu vực dự án......................22
Bảng 1.12 Kết quả quan trắc chất lượng môi trường đất..................................23
Bảng 2.1 Hiệu quả phản ứng trung hòa của một số hóa chất 33
Bảng 2.2 Chi phí của các hệ thống xử lý nước thải mỏ có tính axít khi dùng các
hóa chất khác nhau (theo Skousen: 1990, 1993)35
Bảng 2.3 Những thiết kế tiêu biểu được lựa chọn áp dụng cho một số ALD
42
Bảng 2.4 Tổng hợp các giải pháp kiểm soát khí độc, bụi tại các mỏ than hầm lò
trên thế giới 55
Bảng 2.5 Tỷ lệ áp dụng công nghệ xử lý nước thải trong Tập đoàn Công
nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam tính đến năm 2005......................63
Bảng 2.6 Hiện trạng hoạt động của các hệ thống xử lý nước thải trong ngành
than Việt Nam tính đến năm 2005.........................................................64
Bảng 3.1 Tổng lượng nước chảy vào mỏ............................................................65
Bảng 3.2 Các thông số trong nước thải mỏ cần xử lý........................................66
Bảng 4.1 Bảng tổng hợp các thông số bể điều hòa.............................................73
Bảng 4.2 Bảng tổng kết các thông số của bể trung hòa.....................................74
Bảng 4.3 Các thông số thiết kế bể pha NaOH....................................................77
Bảng 4.4 Các thông số thiết kế trộn nhanh bằng cơ khí.....................................80
Bảng 4.5 Bảng giá trị kt........................................................................................81
3
- Bảng 4.6 Kích thước bể trộn có thể thiết kế theo bảng sau với turbine 6 cánh
phẳng.....................................................................................................81
Bảng 4.7 Bảng tổng kết các thông số bể keo tụ.................................................82
Bảng 4.8 Các giá trị của CD cánh khuấy..............................................................84
Bảng 4.9 Bảng thống số bể tạo bông..................................................................86
Bảng 4.10 Các thông số của bể lắng đứng..........................................................89
Bảng 4.11 Thông số thiết kế bể chứa bùn thải...................................................89
Bảng 6.1 Nhu cầu lao động của hệ thống xử lý nước thải................................95
Bảng 6.2 Biên chế và bố trí lao động theo chức danh công việc........................95
Bảng 6.3 Nhu cầu lao động của hệ thống xử lý nước thải................................95
Bảng 6.4 Dự kiến thời gian thi công....................................................................96
Bảng 6.5 Dự trù nhân lực và kinh phí công tác thu thập tài liệu, khảo sát thực địa 97
Bảng 6.6. Các chi phí phụ của công tác thu thập tài liệu, khảo sát thực địa.........97
Bảng 6.7 Bảng chi phí phô tô và mua tài liệu......................................................97
Bảng 6.8 Dự trù kinh phí dụng cụ lấy mẫu và bảo quản mẫu...........................98
Bảng 6.9 Dự trù kinh phí cho công tác phân tích mẫu nước Sông Cả và suối Khe
Mú..........................................................................................................98
Bảng 6.10 Dự trù kinh phí cho công tác phân tích mẫu nước thải......................99
Bảng 6.11 Tổng dự trù kinh phí cho công tác khảo sát sơ bộ...............................99
Bảng 6.12 Tổng hợp chi phí xây dựng các công trình thiết kế..........................102
Bảng 6.13 Chi phí máy móc thiết bị...................................................................103
Bảng 6.14 Chi phí lắp đặt thiết bị máy móc......................................................104
Bảng 6.15 Tổng dự toán cho toàn bộ công trình................................................104
Bảng 6.16 Tổng hợp các máy móc thiết bị sử dụng điện..................................104
4
- DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Vị trí Công ty Cổ phần than Khe Bố..........................................................3
Hình 2.1 Xử lý cặn rắn lơ lửng nước thải hầm lò bằng hồ lắng 3 tầng............24
Hình 2.2 Sơ đồ lắng nước thải mỏ trong thiết bị lắng ngang, có sử dụng keo tụ
.............................................................................................................25
Hình 2.3 Sơ đồ lắng nước thải mỏ trong thiết bị lắng đứng với các chất phụ gia
và thiết bị lọc nhanh, công suất từ 25,50,75,100,150 m3/h..................25
Hình 2.4 Sơ đồ nguyên lý trung hòa axit nước thải mỏ.......................................26
Hình 2.5 Sơ đồ công nghệ xử lý nước axit bằng trung hoà sữa vôi theo kết hợp
keo tụ và lắng......................................................................................26
Hình 2.6 Sơ đồ công nghệ sử dụng khí mêtan phát sinh từ mỏ than đá để xử lý
nước thải mỏ với hàm lượng muối cao..............................................29
Hình 2.7 Hệ thống sử dụng khí mêtan phát sinh từ mỏ than để xử lý nước thải
mỏ với hàm lượng muối cao tại mỏ Morcineck Ba Lan..................29
Hình 2.8 Quá trình xử lý nước thải mỏ có tính axít bằng kiềm và ôxi hóa sắt...32
Hình 2.9 Quá trình Biosunfit trong xử lý tính axít của nước thải........................38
Hình 2.10 Hệ thống thử nghiệm phản ứng đáy tràn kỵ khí để xử lý nước thải
mỏ có tính axít (Dill, nkk, 1994)..........................................................38
Hình 2.11 Một wetlands nhân tạo điển hình để xử lý nước thải mỏ có tính axít
.............................................................................................................38
Hình 2.12 Mặt cắt ngang của một một ALD điển hình.......................................40
Hình 2.13 Tiến hành xây dựng 1 ALD ở West, Virginia, Mỹ..............................42
Hình 2.14 Thiết bị bùn nồng độ thấp hợp nhất với bể cô đặc bùn.....................43
Hình 2.15 Hệ thống sử dụng bộ pha trộn hoá chất định lượng chuẩn...............45
Hình 2.16 Lưu đồ thể hiện thành phần chính của hệ thống phản ứng vi sinh để
xử lý nước thải....................................................................................46
Hình 2.17 Hệ thống khử và sản sinh kiềm sử dụng lớp đá vôi và chất hữu cơ để
xử lý bằng phương pháp bị động........................................................47
Hình 2.18 Màng phản ứng lọc có thể được sử dụng để xử lý nước ngầm có tính
axít.......................................................................................................48
Hình 2.19 Sơ đồ mô tả tầng bảo vệ điện hoá cho lớp đất phủ..........................50
5
- Hình 2.20 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải mỏ có hàm lượng muối nhờ thẩm
tách bằng điện tại mỏ A Cam của Tam Túc – Trung Quốc...............52
Hình 2.21 Xử lý nước thải bằng hệ thống bể lắng.............................................61
Hình 2.22 Hệ thống xử lý nước thải bằng đá vôi................................................61
Hình 2.23 Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng sữa vôi+ thoát qua mương
chứa rọ đá............................................................................................62
Hình 3.1. Dây truyền công nghệ xử lý nước thải cho mỏ than................................66
Hình 4.1 Sơ đồ nguyên lý của bể pha NaOH.......................................................76
Hình 4.2 Bể lắng đứng.........................................................................................86
6
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ALD Mương đá vôi yếm khí
BTC Bộ Tài chính
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
BYT Bộ Y tế
CP Chính phủ
HTXLNT Hệ thống xử lý nước thải
NĐ Nghị định
PAC Chất trợ keo
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TB – ĐN Hướng Tây Bắc – Đông Nam
TCXD Tiêu chuẩn xây dựng
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TT Thông tư
TTTK Tính toán thiết kế
UBND Ủy Ban Nhân Dân
VINACOMIN Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt
XDCT Nam
Xây dựng công trình
7
- MỞ ĐẦU
Trong công cuộc “Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa” theo đường lối đổi
mới của Đảng, ngành khai khoáng điển hình là ngành khai thác than có vai trò
quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Chỉ tính riêng về cân
bằng năng lượng quốc gia trong những năm gần đây, than chiếm tỷ lệ từ 45 ÷
52%. Ngoài ra, than còn là nguyên liệu cho nhiều ngành sản xuất khác và là mặt
hàng xuất khẩu quan trọng để thu hút ngoại tệ của nước ta.
Cùng với lợi ích kinh tế từ việc khai thác than thì hoạt động này cũng mang
đến những ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường khu vực khai thác như: thay đổi
cảnh quan, biến đổi các các hệ sinh thái, không khí bị ô nhiễm bởi bụi và tiếng ồn,
đặc biệt là ô nhiễm nước mặt và nước ngầm do nước thải mỏ chưa qua xử lí đổ
thải ra môi trường khu vực khai thác. Vì vậy, để đảm bảo phát triển bền vững
ngành than, đảm bảo vệ sinh môi trường cho cộng đồng, Tập đoàn Than – Khoáng
sản Việt Nam đã có chủ trương giám sát môi trường các mỏ khai thác than, tiến
hành xây dựng các công trình xử lý môi trường đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Mỏ than Khe Bố thuộc Công ty Cổ phần than Khe Bố – xã Tam Quang –
huyện Tương Dương – tỉnh Nghệ An, khai thác than bằng phương pháp hầm lò.
Nước thải hầm lò của mỏ có hàm lượng sắt cao, mangan và chất rắn lơ lửng cao
vượt quá tiêu chuẩn cho phép nên khi xả thải vào môi trường qua suối Khe Mú và
sông Cả sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng của nước sông, suối, gây tác động xấu
đến môi trường, hủy hoại môi sinh và cảnh quan khu vực. Để góp phần vào việc
bảo vệ môi trường, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do quá
trình khai thác than gây ra ở mỏ than Khe Bố, đề tài: " Đánh giá hiện trạng môi
trường và thiết kế hệ thống xử lý nước thải mỏ than Khe Bố – xã Tam Quang
– huyện Tương Dương – tỉnh Nghệ An. Công suất 4500 m3/ngày. Thời gian thi
công 6 tháng” được thực hiện là rất cần thiết. Đề tài tập trung nghiên cứu điều
kiện địa lý tự nhiên khu vực Tương Dương, Nghệ An; đánh giá hiện trạng môi
trường, chất lượng nước thải mỏ; tính toán thiết kế thông số các công trình xử lý
nước thải mỏ, tính toán dự trù nhân lực và kinh phí cho công trình xử lý nước thải
mỏ than Khe Bố.
8
- Để thực hiện nội dung đề tài phù hợp với yêu cầu chuyên môn và cấu trúc
của Bộ môn Địa sinh thái và Công nghệ Môi trường, trường Đại học Mỏ – Địa
chất, đồ án được hoàn thành gồm 2 phần chính với 6 chương như sau:
MỞ ĐẦU
PHẦN 1. PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN
Chương 1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực mỏ than Khe Bố
Chương 2. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải mỏ
Chương 3. Lựa chọn dây chuyền công nghệ xử lý nước thải
Chương 4. Thiết kế dây chuyền công nghệ xử lý nước thải mỏ than Khe
Bố
PHẦN 2. THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN CHI PHÍ
Chương 5. Thiết kế các dạng công tác
Chương 6. Tính toán dự trù nhân lực và kinh phí
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
9
- CHƯƠNG 1.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘIKHU VỰC
MỎ THAN KHE BỐ
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Mỏ than Khe Bố thuộc Công ty Cổ phần than Khe Bố xã Tam Quang –
huyện Tương Dương – tỉnh Nghệ An có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Bắc giáp đồi núi;
+ Phía Nam gần sông Cả;
+ Phía Đông giáp đường vào ô tô của khu mỏ và suối Khe Mú;
+ Phía Tây giáp đồi và bản Phiềng Khầm.
Hình 1.1 – Vị trí khu vực mỏ than Khe Bố
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình khu mỏ Khe Bố có dạng đồi núi cao, các dãy núi chạy nối tiếp
nhau theo hướng Bắc – Nam. Các đỉnh núi có độ cao thay đổi từ +100 m đến
+400 m. Địa hình bị phân cắt nhiều bởi các suối nhỏ, triền núi, phía Nam hai
10
- bên sườn rất dốc. Các nguồn nước này bắt nguồn từ đỉnh núi đổ về phía Tây
Nam và Đông Nam khu mỏ. Địa hình mỏ than Khe Bố gồm các quả đồi có độ
cao từ 100 ÷ 200 m, sườn đồi loại từ 15 ÷ 30o, chia cắt địa hình bởi các dòng suối
cạn, bề mặt địa hình được một lớp đệ tứ dầy từ 3 ÷ 8 m, được phủ một thảm
thực vật dầy do đó các yếu tố ngoại sinh xảy ra không đáng kể.
1.1.3. Đặc điểm địa chất mỏ
* Yếu tố phong hoá:
Quá trình phong hóa đã tạo nên lớp phủ đệ tứ trên toàn bộ diện tích khu
mỏ, thành phần gồm: sét, cát sạn, đá lăn, rễ cây, lẫn lộn bở rời, thấm nước tốt,
mềm yếu, dễ lún.
* Yếu tố khe nứt:
Phát triển trên toàn bộ diện tích của trầm tích Neogen, các khe nứt phát
triển mạnh theo mặt lớp không định hướng, ở độ sâu từ 20 ÷ 40 m khe nứt rộng
05 ÷ 1,5 m, bị oxit sắt lấp đầy, phần dưới sâu khe nứt bị sét và canxi lấp đầy.
* Tính chất cơ lý của nham thạch:
Trầm tích Neogen gồm nham thạch: cát kết, sạn kết, bột kết, cuội kết, sét
kết và sét than. Nham thạch thường cứng, giòn, dễ vỡ, nhất là sét than khi no
nước thì mềm nhão, khi khô thì cứng, không có hiện tượng bùng nền hoặc sập
lở. Trên thực tế mỏ đã khai thác qua một thời gian dài, từ năm 1963 đến nay
không xảy ra bùng nền hoặc sập lò đã chứng minh cho kết luận này là đúng đắn.
* Đặc điểm địa chất mỏ:
Khu mỏ có hai vỉa than từ dưới lên là vỉa 1 và vỉa 2, trong đó vỉa 2 không
đạt giá trị công nghiệp và phân bố trong phạm vi hẹp ở cánh Tây Nam của nếp
lõm từ tuyến thăm dò IV đến tuyến III. Trong báo cáo này chỉ nêu đặc tính và
chất lượng than của vỉa 1.
Vỉa 1 có dạng một nếp lõm kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, phía
Tây Bắc bị đứt gãy F1 cắt qua. Vỉa 1 có cấu tạo khá phức tạp, trong phạm vi vỉa
có từ 0 ÷ 4 lớp đá kẹp, các lớp đá kẹp chủ yếu là sét kết, sét than. Chiều dày lớp
đá kẹp thay đổi từ vài cm đến 1 m. Số lớp và chiều dày các lớp đá kẹp phân bố
không có quy luật, chiều dày toàn vỉa than thay đổi 0 m ÷ 23,59 m. Chiều dày tính
trữ lượng của vỉa thay đổi từ 0,45 m ÷ 19,30 m (LK70).
Chiều dày vỉa than ở cánh Đông Bắc tương đối ổn định. Chiều dày than ở
cánh Tây Nam thay đổi nhiều, thay đổi đột ngột như LK1 và LK25 cách nhau 20
11
- m chiều dày vỉa than thay đổi từ 0 m ÷ 7,65 m, LK70 và LK5 cách nhau 50 m
chiều dầy vỉa thay đổi gần 10 lần (từ 2,44 m ÷ 23,59 m).
Độ tro của than theo đường phương và hướng dốc của vỉa ít thay đổi. Tại
các công trình khoan ở gần vị trí vỉa than bị vát mỏng, độ tro của vỉa thường tăng
lên (Nguồn: Báo cáo thăm dò địa chất mỏ Khe Bố 2012).
1.1.4. Đặc điểm địa chất thủy văn
Trên cơ sở tuổi địa chất, thành phần thạch học và tính chất chứa nước
chia địa tầng Địa chất thủy văn của khu mỏ ra thành các địa tầng sau:
1.1.4.1. Địa tầng nước Neogen
Trầm tích của tầng chứa nước Neogen phân bố dạng bầu dục chiều dài
1000 m, chiều rộng 380 m, bao gồm các loại nham thạch: Sạn kết, cát kết, cuội
kết, bột kết, sét kết, sét than và than. Các loại nham thạch sắp xếp không theo
quy luật đôi khi chỉ là thấu kính, vách, trụ vỉa thường là sét kết cũng có chỗ bột
kết và cát kết, thậm chí là cuội kết. Thành tạo này tạo thành một nếp lõm, cánh
Đông Bắc thoải (30 ÷ 40o), cánh Tây Nam dốc (60 ÷ 70o) chiều dài vót nhọn từ
Đông Bắc sang Tây Nam (240 ÷ 170 m). Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa,
miền thoát nước chủ yếu chảy vào lò đã khai thác cùng quá trình thấm xuống
tầng chứa nước sông Cả (O3S1). Nước có dạng bicacbonat canxi, nhạt, ăn mòn
yếu, đảm bảo vệ sinh cho sinh hoạt.
1.1.4.2. Tầng chứa nước sông Cả (O3 – S1)
Tầng này bao quanh tầng chứa nước Neogen, các nham thạch trầm tích
gồm: cát kết dạng quaczit và đá phiến xen kẽ nhau, xếp thành một đơn nghiêng
cắm về phía Đông Bắc, góc dốc 30 ÷ 50o, nham thạch bị phong hoá và ảnh
hưởng của đứt gẫy bị vỡ vụn vò nhàu, đã gặp dăm kết thạch anh hạt méo mó,
kích thước hạt từ 0,5 ÷ 3 cm, gắn kết bởi xi măng sét, rất cứng, kẽ nứt phát triển
theo, mặt lớp rộng từ 0,5 ÷ l,5 mm không định hướng, được lấp đầy oxit sắt,
động thái nước biến đổi mạnh, nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, miền
thoát nước chủ yếu là thấm qua sông Cả và bốc hơi. Nước sông Cả ít có quan hệ
thuỷ lực với tầng chứa nước O3 – S1 (Nguồn: Báo cáo thăm dò địa chất mỏ Khe
Bố 2012).
1.1.5. Đặc điểm khí tượng
Mỏ than Khe Bố nằm ở phía Bắc dải Trường Sơn, mang đặc điểm của
miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, có khí hậu lục địa, chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc và gió Tây Nam (gió Lào).
12
- Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau do ảnh hưởng của khối không
khí cực đới lục địa Châu Á nên có gió Đông Bắc mang theo không khí lạnh hanh
khô từ phương Bắc xuống, nhiệt độ xuống thấp có thể ở mức 9 ÷ 10oC, bình
quân từ 15 ÷ 20oC, đặc biệt có năm nhiệt độ xuống thấp ở mức 3 ÷ 5 oC. Gió
Đông Bắc thổi vào gặp dãy Trường Sơn đổi thành gió Tây Bắc gây nên mưa
phùn.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, do ảnh hưởng của khối không khí xích
đạo Thái Bình Dương nên thường có vận tốc gió bình quân 1,8 ÷ 2 m/s, gió Đông
Nam từ biển thổi vào nóng ẩm nên thường gây ra mưa rào, từ tháng 4 đến tháng
7 khối không khí nhiệt đới Ấn Độ Dương thường có gió Tây Nam xen kẽ mang
theo không khí nóng từ Lào về gây nên nắng nóng, nhiệt độ thường lên đến 36 ÷
37oC có khi đến 38 ÷ 39oC, có năm tạo nắng hạn gay gắt. Từ tháng 8 đến tháng
10 thường chịu ảnh hưởng của áp thấp và bão từ biển Đông gây nên mưa lũ lớn,
vận tốc gió từ 2 ÷ 3 m/s, gió bão có thể đạt 40 m/s.
Ngoài những ảnh hưởng của 2 mùa chủ đạo trên, ở đoạn đồi núi sông Cả
chảy qua còn chịu ảnh hưởng của loại vi khí hậu tạo nên các trận lũ cục bộ và
mưa đá vào mùa mưa, gây ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ khai thác, thời gian
gây ảnh hưởng đến khai thác dự kiến trong 3 tháng.
Nhiệt độ không khí hàng năm dao động trong khoảng 24,5 ÷ 27oC.
Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là tháng 7, từ 28,0 ÷ 29,0oC đôi khi
nóng đến 40oC.
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là tháng 1, từ 12,5 oC ÷ 14,0oC có
những lúc đặc biệt xuống còn 0oC.
Số giờ nắng trong năm dao động từ 1.600 giờ ÷ 1.700 giờ, tháng có số giờ
nắng ít nhất là tháng 1 với số giờ nắng là 56 giờ, tháng có số giờ nắng nhiều nhất là
tháng 7 và tháng 8 với số giờ nắng là 140 giờ, ngày có số giờ nắng cao thất là 13 giờ.
Bảng 1.1 – Nhiệt độ không khí trung bình tháng huyện Tương Dương (oC)
Năm
2009 20010 2011 2012
Tháng
Tháng 1 19,4 18,1 19,1 19,3
Tháng 2 19,4 19,5 17,8 18,2
Tháng 3 21,8 21,9 20,3 21,2
Tháng 4 26,4 25,5 25,2 25,8
13
- Tháng 5 28,5 26,1 27,2 27,5
Tháng 6 30,7 29,6 28,3 29,0
Tháng 7 30,3 30,3 28,8 29,1
Tháng 8 29,1 28,7 28,2 27,8
Tháng 9 26,8 27,4 25,9 27,2
Tháng 10 24,4 24,9 24,8 26,3
Tháng 11 22,0 21,8 19,9 20,3
Tháng 12 19,4 15,5 19,4 19,1
(Nguồn: Báo cáo của Đài Khí tượng Thuỷ văn Bắc Trung Bộ)
Lượng mưa trung bình năm là 1.200 đến 2.000 mm/năm.
Mưa nhiều nhất vào các tháng 5 đến tháng 10, thường đạt 150 ÷ 550
mm/tháng, hay xảy ra lũ và mưa lớn lượng mưa lớn nhất là 650 mm. Các tháng
12, 1, 2 ít mưa, tổng lượng mưa của cả 3 tháng này chỉ đạt 70 mm. Số ngày có
mưa trong năm là 124 ÷ 150 ngày.
Độ ẩm trung bình trong năm lớn hơn 85%. Độ ẩm trung bình cao nhất về
mùa khô là 98%, về mùa mưa đến 100%. Hướng gió chủ đạo là gió Đông Bắc và
gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình là 1 ÷ 3 m/s. Thời gian ảnh hưởng c ủa khí
hậu, lượ ng mưa đến việc khai thác dự kiến là 3 tháng.
Bảng 1.2 – Tổng lượng mưa các tháng huyện Tương Dương (mm)
Năm
2009 2010 2011 2012
Tháng
Tháng 1 21,7 27,1 15,5 27,9
Tháng 2 58,9 39,4 26,3 56,0
Tháng 3 44,4 30,5 95,5 88,7
Tháng 4 96,2 71,9 68,7 25,0
Tháng 5 178,0 200,2 185,6 232,3
Tháng 6 48,9 56,5 194,3 146,3
Tháng 7 59,0 65,1 84,7 185,8
Tháng 8 289,4 90,7 265,0 384,0
Tháng 9 82,7 171,0 179,9 216,6
Tháng 10 85,1 416,7 154,9 522,1
Tháng 11 74,3 130,0 38,4 31,8
Tháng 12 38,2 32,6 19,7 33,6
14
- (Nguồn: Báo cáo của Đài Khí tượng Thuỷ văn Bắc Trung Bộ)
Chế độ gió ở khu vực Khe Bố chủ yếu phụ thuộc vào 2 hướng gió chính
vào 2 mùa: Gió Tây Nam, hay còn gọi là gió Lào thổi từ tháng 4 đến tháng 10, tập
trung vào các tháng 6, 7 có đợt kéo dài 15 ÷ 20 ngày, khô nóng làm nhiệt độ không
khí có ngày lên trên 40oC.
Gió mùa Đông Bắc lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm
thường có khoảng 7 ÷ 10 đợt gió mùa Đông Bắc, thường có mưa phùn kèm theo
nhưng với lượng nước rất ít nên không khí vẫn rất khô.
Hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện nhiều lũ ống và lũ quét do rừng
đầu nguồn bị chặt phá gây sạt lở bồi lấp các lòng sông suối, tại đây cũng có
những trận mưa lớn gây ngập lụt trên diện rộng do biến đổi khí hậu gây ra, các
cơn bão siêu mạnh như bão số 8 năm 2008.
1.1.6. Đặc điểm thủy văn
Nguồn nước mặt trong phạm vi khu mỏ gồm có sông Cả và 3 con suối
chính. Nơi tiếp nhận của nước thải đã qua xử lý của mỏ là sông Cả. Mục đích
sử dụng nước của sông Cả là tưới tiêu nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Nguồn nước mặt không đủ tiêu chuẩn vi sinh để cung cấp cho sinh hoạt,
cần phải thăm dò nguồn nước dưới đất để cung cấp cho dân sinh của mỏ.
a. Sông Cả
Bắt nguồn từ biên giới Việt – Lào, đoạn chạy qua phía Tây Nam khu mỏ
tương đối thẳng, rộng 100 m, sâu 9,5 m, mùa lũ nước dâng đến cốt +38,40 m,
mùa khô mực nước thấp ở cốt +33,l0 m. Nham thạch hai bờ sông là cát kết dạng
quaczit, đáy là bùn và cuội sỏi. Mùa mưa nước sông đục, mùa khô nước trong,
nước thuộc loại bicacbonat canxi, có tính ăn mòn yếu. (Nguồn: Báo cáo thăm dò
địa chất mỏ Khe Bố 2012).
b. Suối 1
Bắt nguồn từ phía Đông Bắc khu mỏ chảy vào sông cả, suối rộng từ 0,5
÷ 2,0 m khoảng 200 m. Phần hạ nguồn, n ước ch ảy ng ầm d ưới l ớp đất phủ
lòng suối chủ yếu là đá lăn, cát, cuội, sỏi. Mùa mưa nước đục, lưu lượng Q =
6.981 l/s, mùa khô có tháng nước cạn hoàn toàn, nước thuộc loại bicacbonat
canxi và bicacbonat natri nhạt, có tính ăn mòn yếu.
c. Suối 2
15
- Bắt nguồn từ Đông Bắc khu mỏ, rộng 1m ÷ l,5m chảy vào sông Cả, phần
hạ lưu suối thẳng, không dốc, mùa mưa nước đục, mùa khô nước trong, nước
thuộc loại bicacbonat canxi và bicacbonat natri nhạt, có tính ăn mòn yếu.
d. Suối 3
Chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam khu mỏ, suối không thẳng và cũng
không dốc, rộng từ 4 ÷ 5 m, sâu từ 0,3 ÷ 1 m. Mùa mưa nước đục lưu lượng lớn
nhất Qmax = 5.610 l/s, mùa khô nước trong, lưu lượng nhỏ nhất Min = 29 l/s. Nước
thuộc loại bicacbonat canxi – bicacbonat sunfatcanxi, n ước nh ạt, ăn mòn yếu,
không đảm bảo vệ sinh trong sinh hoạt.
Tuy nhiên, trong khu mỏ có suối Khe Mú chảy từ phía Đông Bắc theo
hướng Đông Bắc – Tây Nam bao quanh mỏ và đổ vào sông cả ở phía Nam. Vào
mùa khô suối ít nước, lưu lượng nước lớn nhất Q max = 56,10 l/s, bé nhất 12 l/s.
Phía Nam của mỏ có sông Cả chảy qua, dòng sông có hướng Tây Bắc – Đông
Nam. Lòng sông hẹp có chiều rộng khoảng 100 m, độ sâu của sông không đồng
đều. Về mùa khô sông ít nước, về mùa mưa nước sông thường lớn, lưu lượng
nước của sông tối đa 29.900 m3/s, tối thiểu 45 m3/s.
1.1.7. Tài nguyên sinh vật khu vực mỏ
1.1.7.1. Diễn biến hiện trạng hệ sinh thái
Khảo sát khu vực dự án cho thấy khu vực nằm trong vùng đồi núi, thảm
thực vật nghèo lại bị ảnh hưởng của quá trình khai thác than nên hầu như không
có giá trị kinh tế. Xung quanh ranh giới khu vực khai thác và đổ thải hầu hết chỉ
còn lại rừng tái sinh, tính đa dạng sinh học thấp, chủ yếu gồm các loài cây thân
thảo, cây bụi và một số loài cây lấy gỗ như keo, bạch đàn… Các loài động vật
lớn sinh sống tại đây hầu như không còn.
Địa hình khu mỏ bị phân cắt mạnh, với nhiều ngọn núi có độ cao tương
đối. Chính điều này làm cho hệ sinh vật dưới nước ít đa dạng và phong phú. Mặt
khác, vào mùa mưa nước chảy tràn cuốn theo đất đá gây bồi lấp lòng suối, làm
biến đổi chất lượng nước ảnh hưởng tới sinh vật thuỷ sinh. Các loài động vật
lớn sinh sống tại đây hầu như không còn. Nguồn tài nguyên rừng và hệ sinh thái
ở khu vực mỏ rất nghèo nàn, cây cối thưa thớt, ít có giá trị, không có thực vật
rừng, động vật rừng quý hiếm thuộc nhóm I và nhóm II theo Nghị định số
18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
16
- 1.1.7.2. Hiện trạng hệ sinh thái trên cạn
Rừng ở đây là rừng thứ sinh do hậu quả bị khai thác gỗ và đốt nương làm
rẫy. Do đó, hiện nay đang được tái sinh chậm chạp, rất ít cây gỗ to cao, cây cối
chủ yếu là cây gỗ tạp cao tư 4 ÷ 5 m xen lẫn nứa, giang và dây leo chằng chịt,
rậm rạp. Tuy nhiên hệ độ thực vật ở đây nói chung tương đối nghèo nàn, rất ít
khi gặp các loại thú lớn. Theo người dân địa phương thì thỉnh thoảng có gặp các
loại thú nhỏ như nhím, lợn rừng, gà rừng, chồn, sóc, và một số loại chim chóc
khác…
Động vật trên cạn: Kết quả điều tra và thống kê cho thấy có sự xuất hiện
của loài giun tròn (Nematoda), loài giun sán ký sinh ở gia súc, loài giun đất
(Oligochaeta), loài ve giáp (Acartia), loài bọ nhảy (Collembola), loài côn trùng
(Insecta), loài bò sát (Reptilia), loài ếch nhái (Amphibia), loài chim (Aves)…
Về vật nuôi: theo khảo sát chỉ thấy có trâu, bò, lợn, gà, vịt, mèo… chăn thả
của vài hộ dân nuôi xung quanh khu mỏ.
Về nuôi trồng thủy sản: đối tượng được nuôi thả chính là cá trắm, cá trôi,
cá rô phi đơn tính.
1.1.7.3. Hiện trạng hệ sinh thái dưới nước
Suối xung quanh khu mỏ hầu hết mùa này đều cạn nước, hàm lượng các
chất rắn lơ lửng cao, lòng suối thường xuyên bị bồi lắng. Do vậy, hệ sinh thái
rất nghèo nàn, chỉ tồn tại các dạng thực vật như: cây le, cỏ dại…
Suối trong khu mỏ đều có các hệ thực vật phù du như: ngành Tảo Lục,
ngành Tảo Mắt, ngành Tảo Silic, ngành Tảo Roi, ngành Tảo Vàng, ngành Vi
khuẩn Lam. Các hệ động vật không xương sống gồm một số nhóm sau: Trùng
bánh xe, Giáp xác râu ngành, Giáp xác chân chèo, Giáp xác hai vỏ… và có nhiều
loại cá sinh sống.
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
1.2.1.1. Về phát triển kinh tế
Xã Tam Quang, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An có 12 bản với 7.070
nhân khẩu, gồm các dân tộc: Thái, Tày Poọng, Dan Lai, Kinh sinh sống đã bao
đời. Diện tích tự nhiên 37.508 ha, có quốc lộ 7A, sông Cả đi qua. Ngoài 9 bản
17
- nằm sát tuyến Quốc lộ 7, xã Tam Quang hiện có 3 bản nằm ở khu vực biên giới,
đời sống người dân rất thấp. Trong công tác xóa đói, giảm nghèo, xã thường ưu
tiên cho 3 bản này. Xã đang vận động người dân tham gia trồng rừng và phát
triển chăn nuôi. Bên cạnh đó, xã đang có chủ trương tăng diện tích để tăng sản
lượng các loại nông sản chủ lực của xã như lúa, ngô, lạc… Hiện toàn xã có hơn
200 ha lúa rẫy và 35 ha ngô. Đặc biệt, dù là xã miền núi nhưng Tam Quang đã
trồng được hơn 30 ha lạc/2 vụ/năm. Xã đã mạnh dạn đưa giống lạc L26 vào
trồng thử nghiệm trên diện tích 12 ha, trong đó có 2 ha làm mô hình và diện tích
còn lại là nhân dân tự mua giống về gieo.
1.2.1.2. Hệ thống giao thông đường bộ
Quốc lộ 7A chạy qua huyện Tương Dương, Tỉnh phố Nghệ An là tuyến
đường bộ quan trọng nối liền thành phố với biên giới Việt – Lào và các tỉnh
thành trong cả nước cũng như các thị xã, huyện lỵ trong tỉnh. Quốc lộ 7A là
tuyến đường chính vận chuyển thiết bị, vật tư, nhiên liệu cung cấp cho khai thác.
Ngoài đường bộ, đường biển là tuyến đường chủ yếu được sử dụng để
vận chuyển than đến các hộ tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu, đồng thời
nhập về các thiết bị vật tư phục vụ cho Công ty.
1.2.1.3. Hệ thống thông tin liên lạc
Thông tin với bên ngoài, Công ty sử dụng hệ thống điện thoại số nối dây
cũng như di động và hệ thống các dịch vụ khác của Bưu điện Tỉnh Nghệ An.
Thông tin trong nội bộ, Công ty sử dụng tổng đài điện thoại tự động nối
văn phòng Công ty với các công trường, khu vực sản xuất.
1.2.2. Điều kiện về xã hội
Qua các số liệu trên có thể thấy điều kiện kinh tế trong vùng phát triển
trung bình, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và các ngành nghề khác. Diện
tích đất nông nghiệp nhỏ, thu nhập bình quân còn thấp. Tỷ lệ hộ nghèo của xã là
hơn 50%.
Các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở trong khu vực:
Cơ quan, trường học: 02 cơ sở;
Nhà máy, xí nghiệp công nghiệp: 02 cơ sở;
Bệnh viện, trạm y tế: 01 cơ sở;
Chợ: 01 cơ sở;
18
- Tình trạng giao thông, đường:
+ Đường đất: 10%;
+ Đường cấp phối: 40%;
+ Đường bêtông, nhựa: 50%;
+ Đường gạch: 0%.
Tình trạng cấp điện, cấp nước:
+ Số hộ được cấp điện: 1020 hộ;
+ Số hộ cấp được cấp nước: 0 hộ;
Tình trạng sức khỏe:
+ Số người mắc bệnh truyền nhiễm: 1 người;
+ Số người mắc bệnh mãn tính: 6 người;
+ Số người mắc bệnh nghề nghiệp: 0 người.
(Nguồn: Các số liệu điều tra kinh tế xã hội học tháng 10 năm 2012 được lấy từ
báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội xã Tam Quang năm 2012).
Công tác y tế dự phòng:
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được tăng cường, tình hình dịch
bệnh trên địa bàn được kiểm soát chặt chẽ, các dịch bệnh thường xảy ra theo
mùa được phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để lây lan thành dịch; vệ sinh an
toàn thực phẩm được chú trọng, hàng tháng đã tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh
doanh hàng tạp hoá, giết mổ gia súc trên địa bàn, 100% các cơ sở đều thực hiện
tốt công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
Công tác xã hội:
Công tác quản lý đối tượng chính sách đảm bảo chặt chẽ, thực hiện các
chính sách xã hội đúng các quy định của cấp trên. Giải quyết đầy đủ các chế độ
chính sách cho các đối tượng chính sách, người tàn tật, hộ nghèo. Trong năm
hướng dẫn làm hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội cho các cụ đủ 80 tuổi. Cấp phát thẻ
bảo hiểm y tế cho các hộ dân, thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ nhỏ dưới 6 tuổi. Rà soát
làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội cho một số người dân.
Công tác an ninh quốc phòng:
Thực hiện nhiệm vụ được giao Ban chỉ huy quân sự xã đã xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt công tác Quốc phòng của địa phương,
củng cố tổ chức, biên chế lực lượng đảm bảo tính sẵn sàng chiến đấu cao đáp
ứng được yêu cầu thực tế đặt ra, 100% quân số dân quân được quán triệt thực
19
- hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu khi có tình huống xảy ra. Thực hành diễn tập
chiến đấu trị an và huấn luyện dân quân hàng năm đạt kết quả Khá và được cấp
trên đánh giá cao. An ninh chính trị trên địa bàn xã được giữ vững, không xảy ra
các điểm nóng về an ninh chính trị.
Về trật tự, an toàn xã hội: Thường xuyên bám sát địa bàn, kịp thời
giải quyết các vấn đề phát sinh tại cơ sở;
Nhìn chung, sự góp mặt và phát triển của mỏ than Khe Bố đã góp phần thu
hút tập trung dân cư hình thành cụm dân cư khá đông đúc. Từ năm 1994 đã hình
thành khu công nhân mỏ và một làng cán bộ công nhân viên hưu trí của mỏ.
Cùng với sự phát triển dân số khu vực thì các điều kiện dịch vụ, văn hóa,
kinh tế phục vụ dân cư được hình thành, đường sá trong khu vực được trải nhựa
rộng rãi, hình thành khu chợ, các quầy bán hàng, nhà ở đã được ngói hóa 80%,
nguồn nước sử dụng chủ yếu là giếng khơi, điện lưới quốc gia đã phục vụ gần
100% hộ dân cư sinh sống trong vùng… Ngoài ra một số công trình phúc lợi như
nhà tre, trường tiểu học, trường trung học cơ sở đã được trang bị đầy đủ các
dụng cụ, có sân vận động phục vụ công nhân, hệ thống thông tin, nhà văn hóa
công nhân, trạm thu phát sóng truyền hình phục vụ đời sống văn hóa và tinh thần
công nhân mỏ và nhân dân gần khu mỏ.
20
nguon tai.lieu . vn