- Trang Chủ
- Công nghệ - Môi trường
- Đồ án tốt nghiệp: Đặc điểm sinh thái khu vực Lương Tài Bắc Ninh. Thiết kế hệ thống khai thác và xử lý nước cấp sinh hoạt cho cụm dân cư thị trấn Thứa công suất 800m3/ngàyđêm. Thời gian thực hiện 3 tháng
Xem mẫu
- LỜI CẢM ƠN
- MỤC LỤC
- DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước mặt
Bảng 2.2: Các đặc tính của nước mặt và nước ngầm
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp chiều dày tầng chứa nước qp huy
ện Lương Tài tỉnh
Bắc Ninh
Bảng 4.2: Vận tốc nước chảy trong ống theo TCXDVN 332006.
Bảng 4.3: Thông s
ố tính toán giếng khoan
Bảng 4.4: Thông số tính toán giàn mưa
Bảng 4.5: Tốc độ lọc và đặc tính lớp vật liệu lọc dùng để lọc nước đã qua
Bảng 4.6: : ều cao lớp đỡ
Chi
Bảng 4.7 : Các thông s
ố thiết kế của bể lọc
Bảng 4.8: Các thông số thiết kế của bể chứa nước sạch
- DANH MỤC HÌNH
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Tên viết tắt
1 BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
2 BCTM Báo cáo thuyết minh
3 BQL Ban quản lý
4 BXD Bộ xây dựng
5 BYT Bộ y tế
6 COD Nhu cầu oxy hóa học
7 CCN Cụm công nghiệp
8 CPXD Chi phí xây dựng
9 CTCN Công trình cấp nước
10 HVS Hợp vệ sinh
11 KCN Khu công nghiệp
12 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
13 NĐCP Nghị địnhchính phủ
14 NMN Nhà máy nước
15 NTU Đơn vị đo độ đục
16 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
17 TCN Trạm cấp nước
18 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
19 TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
20 UBND Uỷ ban nhân dân
21 TTBXD Thông tưBộ Xây dựng
22 XDCT Xây dựng công trình
23 VAC Vườn – Ao – Chuồng
- 1.
PHẦN 1: PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN
MÔN
6
- 1.
MỞ ĐẦU
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Mỏ Địa Chất dưới
sự dạy bảo của các thầy cô giáo, từng bước em đã tiếp thu được những kiến
thức chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai. Sau 5 năm học
tập và rèn luyện với những kiến thức có được, em đã đủ điều kiện để nhận và
hoàn thiện đồ án tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã được
nghiên cứu và tìm hiểu về đặc điểm sinh thái khu vực Lương Tài Bắc Ninh, cũng
như đặc điểm tài nguyên nước của khu vực. Em đã nhận đề tài viết đồ án tốt
nghiệp là “ Đặc điểm sinh thái khu vực Lương Tài Bắc Ninh. Thiết kế hệ
thống khai thác và xử lý nước cấp sinh hoạt cho cụm dân cư thị trấn Thứa
công suất 800m3/ngàyđêm. Thời gian thực hiện 3 tháng”.
Với những kiến thức và tài liệu có được, với sự nỗ lực của bản thân, sau 3
tháng thực hiện em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp đúng yêu cầu nội dung và
thời gian qui định.
Đồ án gồm 6 chương :
Chương 1: Điều kiện tự nhiên , kinh tế xã hội khu vực Lương Tài – Bắc
Ninh.
Chương 2: Tổng quan về cấp nước và các phương pháp xử lý nước cấp.
Chương 3: Hiện trạng khai thác nước và đề xuất công nghệ xử lý.
Chương 4: Tính toán thiết kế các công trình đơn vị.
Chương 5: Dự toán kinh tế và thời gian thi công.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kinh nghiệm chuyên môn trong thiết
kế còn ít ỏi nên đồ án vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em
mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp để bản đồ án
được hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, Em xin được gửi lời cám ơn đến thầy giáo TS. Đỗ Văn Bình
đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án. Em cũng trân trọng
cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Địa Sinh Thái và CNMT, khoa Môi trường
đã dạy bảo em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Sinh viên: Trần Đăng Hùng
7
- 1.
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC LƯƠNG TÀI BẮC NINH.
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Lương Tài là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh. Toàn
huyện có diện tích tự nhiên 101,2 km2. Bao gồm 15 xã, thị trấn: TT Thứa, Quảng Phú,
Bình Định, Lâm Thao, Phú Lương, Tân Lãng, Trung Chính, Phú Hoà, Trừng Xá, Minh
Tân, Lai Hạ, Mỹ Hương, Lai Hạ, An Thịnh, Trung Kênh. Toạ độ địa lý nằm trong
khoảng từ 20057’51” đến 21015’50” vĩ độ Bắc; từ 105054’14” đến 106018’28” kinh độ
Đông.
Phía Bắc giáp với huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
Phía Tây giáp với huyện Thuận Thành Bắc Ninh.
Phía Đông là sông Thái Bình giáp tỉnh Hải Dương.
Phía Nam giáp tỉnh Hải Dương.
Vị trí khu vực nghiên cứu thể hiện trên hình 1.1
8
- 1.
Hình 1.: Vị trí địa huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh
1.1.2 Địa hình, địa mạo
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, cho nên địa hình toàn huyện tương đối bằng
phẳng, độ dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phía Nam và Đông Nam. Độ
cao trung bình trong toàn huyện so với mặt nước biển là 2,0m.
Nhìn chung địa bàn của huyện thuận lợi cho phát triển mạng lưới giao thông, thủy
lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, xây dựng khu công
nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tạo ra những vùng chuyên canh lúa, màu và cây công
nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên một số vùng có địa hình trũng cũng gây khó khăn cho
quá trình tiêu thoát nước.
1.1.3 Đặc điểm khí hậu
Huyện Lương Tài thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông bắt đầu từ tháng
11 đến tháng 4, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Đặc trưng thời tiết là nóng ẩm và
mưa nhiều.
1.1.3.1 Chế độ nhiệt
9
- 1.
Nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23 270C. Tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất
thường rơi vào tháng VI và tháng VII, nhiệt độ trung bình hai tháng này từ 28 330C.
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là tháng I, nhiệt độ trung bình tháng này chỉ từ 16
200C.
Nhiệt độ lớn nhất quan trắc được tại trạm Bắc Ninh là 39,7 0C vào ngày 20/7/2001,
tại trạm Láng là 42,80C vào tháng 5/1926 và tại trạm Hải Dương là 38,90C ngày
3/7/2004. Biến động nhiệt độ trong tỉnh rất lớn, chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và
thấp nhất thường trên 350C thậm chí tới 400C. Nhiệt độ thấp nhất quan trắc được tại
trạm Bắc Ninh chỉ là 2,80C vào ngày 30/12/1975, tại trạm Láng là 2,70C ngày
12/1/1955 và tại trạm Hải Dương là 3,20C ngày 18/12/1975.
Bảng 1.: Nhiệt độ không khí trung bình tháng
T
háng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trạm
Bắc 16,0 17,2 20 23, 27,3 28, 29,1 28, 27,3 24, 21,2 17,8
Ninh 7 8 3 7
Hà nội 19,3 19,9 22, 27,0 31,5 32, 32, 31,9 30, 28, 25, 21,8
8 6 9 9 6 2
Bắc 16,9 17,8 20, 24, 27,2 29, 29,1 28, 27,5 25, 21,6 17,9
Giang 4 3 0 5 5
H ả i 19,4 19,7 22, 26, 30, 32, 32, 31,6 30, 28, 25, 21,6
Dương 5 4 6 2 4 5 4 3
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc
Gia
1.1.3.2 Nắng
Số giờ nắng trung bình khoảng từ 1400 đến 1700 giờ. Tháng nhiều nắng nhất
là tháng 7 đến tháng 9, trung bình số giờ nắng mỗi tháng từ 160 đến 200 giờ. Tháng ít
nắng nhất là tháng 2 và tháng 3, trung bình chỉ từ 40 đến 50 giờ mỗi tháng.
Bảng 1.: Tổng số giờ nắng trung bình tháng
Đơn vị: giờ
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
10
- 1.
Bắc 44, 205,
78,1 47,4 91,0 192,8 175,5 180,8 191,8 175,8 154,2 122,8 1660,1
Ninh 5 5
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc
Gia
1.1.3.3 Lượng bốc hơi
Khả năng bốc hơi trên khu vực phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ
không khí, nắng, gió, độ ẩm, mặt đệm…Huyện Lương Tài có nhiệt độ khá cao kết
hợp với tốc độ gió cũng tương đối lớn nên lượng bốc hơi ở đây tương đối cao, trung
bình nhiều năm từ 950 đến 990 mm/năm. Lượng bốc hơi lớn nhất quan trắc được là
1.348mm năm 2003 tại trạm Bắc Binh, lượng bốc hơi nhỏ nhất vào tháng II đến
tháng IV với lượng bốc hơi khoảng 50÷70mm/tháng.
Bảng 1.: Tổng lượng bốc hơi trung bình tháng
Đơn vị: mm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trạm
Bắc 70, 57,0 57,9 64, 91,9 94,1 97,1 80, 82, 87,1 85, 81,3
Ninh 8 2 8 5 8
Hà 70, 57,4 56, 65, 95, 98,2 98,5 83, 86, 97,4 89, 83,
nội 0 7 6 8 6 9 6 5
Bắc 72, 64, 62, 63, 86, 89,1 87,3 72, 84, 100, 93, 91,6
Giang 7 4 2 4 9 4 8 6 3
H ả i 76, 58, 53, 57,0 85, 100, 109, 78, 77, 97,5 99, 94,
Dươn 8 2 6 7 8 7 0 9 4 0
g
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc
Gia
1.1.3.4 Gió bão
Hướng gió thịnh hành trong huyện mùa hè là gió Nam và Đông Nam. Mùa
Đông hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình vào khoảng
1,5 2,5 m/s. Tốc độ gió lớn nhất quan trắc được tại trạm Bắc Ninh là 28 m/s, tại
11
- 1.
trạm Láng là 31m/s và đặc biệt là trạm Hải Dương tốc độ lớn nhất quan trắc được
lên tới trên 40m/s vào ngày 23/8/1980.
Bảng 1.: Tốc độ gió trung bình tháng
Đơn vị: giờ
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trạm
Bắc Ninh 2,0 2,2 2,1 2,2 2,1 2,1 2,3 1,7 1,6 1,7 1,7 1,9
Hà nội 1,6 2,2 2,2 2,3 2,2 2,0 2,0 1,7 1,7 1,7 1,8 1,8
Hải Dương 3,1 2,6 2,4 2,4 2,6 2,5 2,6 2,1 2,0 2,3 2,3 2,4
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc
Gia
1.1.3.5 Lượng mưa năm và phân bố mưa
Mùa mưa của huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh thường bắt đầu vào tháng V và
kết thúc vào tháng X. Mùa khô bắt đầu từ tháng XI và kết thúc vào tháng IV năm sau.
Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 8386% tổng lượng mưa năm còn lại 6
tháng mùa khô lượng mưa chỉ từ 1417% tổng lượng mưa năm.
Hai tháng mưa nhiều nhất đó là tháng VII và tháng VIII, tổng lượng mưa hai
tháng này chiếm từ 3538% tổng lượng mưa năm, lượng mưa tháng của các tháng này
đều từ 200300mm/tháng số ngày mưa lên tới 15 20 ngày, trong đó có tới 9,10 ngày
mưa có mưa dông với tổng lương mưa đáng kể, thường gây úng. Điển hình là tháng
8/1972 Thứa (Gia Lương) 785,3mm, Hải Dương 601,7mm, gây ra ngập úng trong
vùng. Hai tháng ít mưa nhất đó là tháng XII và tháng I, tổng lượng mưa hai tháng này
chỉ chiếm 1,52,5% tổng mưa năm, thậm chí có nhiều tháng không mưa gây ra tình
trạng hạn hán nghiêm trọng.
Lượng mưa năm trong huyện biến động không lớn, hệ số biến động mưa năm
chỉ từ 0,18 – 0,20. Theo không gian lượng mưa trung bình nhiều năm cũng tương đối
đồng nhất với lượng mưa hàng năm thấp chỉ dao động quanh mức 1400mm/năm.
12
- 1.
Bảng 1.: Phân phối lượng mưa trung bình năm
Đơn vị: mm
Tên Năm
V VI VII VIII IX X XI XII I II III IV
trạm (mm)
Bắc
172,1 232,2 251,5 259,1 175,7 122,3 50,6 15,6 18,1 23,4 38,9 85 1444,5
Ninh
Tiên 233,
178,1 203,1 264,1 193 135,6 46,6 11,4 12,2 17,2 21,5 91,7 1408,3
Du 8
Quế 268,
164,6 213,5 219,1 188,2 114,1 43,9 12,5 14,8 17,1 35,9 82,4 1375
Võ 9
Yên
153,3 219,2 251 284,1 181,4 119,4 48,2 13,7 14,8 19,5 36 81,4 1422
Phong
Thuậ
244, 264,
n 158,5 225,9 190,6 124,5 55,2 15,8 18,2 24,2 43,1 87,6 1452,6
3 7
Thành
Thứa 163,1 227,7 238,1 275,1 194,1 127,8 54,7 16 15,1 19,1 40,2 78,5 1449,5
Từ 300,
157,8 211,5 241,6 195,9 118,9 39,4 16,2 12,5 17,4 25,3 90,7 1428
Sơn 8
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc
Gia
Bảng 1.: Tần suất mưa năm
Tên Xp (mm)
X Cv Cs
trạm 10% 25% 50% 75% 90%
(mm)
Thứa (Gia
1443,6 0,18 0,33 1783,2 1609,6 1429,5 1262,2 1122,1
Lương)
Hải Dương 1519,8 0,19 0,65 1894,4 1689,1 1489,4 1317,3 1184,2
Cẩm Giàng 1327,9 0,20 1,07 1685,5 1472,7 1281,5 1132,5 1029,9
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc
Gia
1.1.4 Đặc điểm mạng lưới sông ngòi
Lương Tài có hệ thống sông ngòi khá dầy đặc, mật độ lưới sông cao, trung
bình từ 11,2 km/km2 và gần như 4 mặt đều có sông, các sông chảy qua huyện Lương
Tài bao gồm các sông sau:
13
- 1.
Sông Thái Bình: Là con sông lớn ở miền Bắc nước ta, thượng du sông Thái
Bình bao gồm lưu vực sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Tổng diện tích lưu
vực tính đến Phả lại là 12,080 km2. Xuống dưới Phả Lại chừng vài km sông hợp lưu
với sông Đuống tạo thành dòng chính sông Thái Bình. Sông Thái Bình dài 385km,
đoạn chảy qua Bắc Ninh dài 17km. Sông Thái Bình có đặc điểm lòng sông rộng, độ
dốc nhỏ, bị bồi lấp nhiều nên đáy sông nông, việc thoát lũ chậm làm mực nước sông
dâng cao và kéo dài nhiều ngày nên lũ sông thường xuyên đe doạ các vùng ven sông .
Việc tiêu thoát nước ra sông trong mùa lũ cũng gặp nhiều trở ngại, phần lớn phải
bơm tiêu động lực.
Sông Ngụ: Khởi nguồn từ Đại Bái kết thúc ở Kênh Vàng, sông dài 19,4 km.
Đây là trục tiêu chính của các trạm bơm Kênh Vàng, Văn Thai, kết hợp lấy nước tưới
cho hầu hết các trạm bơm cục bộ thuộc huyện Lương Tài.
Sông Đồng Khởi: Đây là sông nhân tạo, làm nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp, sông được
đào từ những năm 19671968, dài 7,6 km nối sông Ngụ với sông Bùi. Sông Đồng Khởi
phân cách giữa hai vùng cao thấp của huyện Lương Tài, làm trục tiêu tự chảy cho
vùng bắc sông Ngụ tiêu về sông Bùi.
Sông Đông Côi Đại Quảng Bình: Là trục sông đào trong hệ thống thuỷ nông
Bắc Hưng Hải được xây dựng vào năm 1957, sông dài 23,8 km, sông bắt đầu từ
Đại Trạch huyện Thuận Thành và kết thúc tại Ngọc Quan huyện Lương Tài. Sông
Đông Côi Đại Quảng Bình là trục tiêu tự chảy của khu vực Đại Đồng Thành, An
Bình (Thuận Thành), Đại Bái Quảng Phú Bình Định (Gia Bình và Lương Tài) đổ ra
sông Tràng Kỷ.
Sông Bùi: Sông Bùi là gianh giới phía Nam của tỉnh Bắc Ninh với Hải Dương,
dài 14,5km nối sông Cẩm Giàng với sông Thái Bình, đây là sông tiêu chính cho hai
huyện Gia Bình và Lương Tài của tỉnh Bắc Ninh.
Sông Vòng: Là trục tiêu nối vào sông Dâu, dòng chảy làm ranh giới của các xã
Phú Hòa, An Thịnh và Mỹ Hương.
Sông Thứa: Chảy qua khu vực xã Bình Định, Tân Lãng và Thị Trấn Thứa và
nhập vào sông Ngụ.
14
- 1.
Hình 1.: Mạng lưới hệ thống sông ngòi huyện Lương Tài
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Dân số
Theo số liệu thống kê hiện tại năm 2012 dân số huyện Lương Tài là 98,250
người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình năm 2000 là 12% đến năm 2009 là 10,1%.
Vài năm trở lại đây, công tác dân sốKHHGĐ của huyện Lương Tài đã dần đi vào ổn
định, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở địa bàn đã giảm mạnh, góp phần quan trọng vào ổn
định quy mô dân số, phát triển kinh tế, xã hội. Dân số thành thị chủ yếu tập trung ở
Thị trấn Thứa, là trung tấm văn hóa, kinh tế xã hội của Huyện với khu công nghiệp
Táo Đôi đang được hình thành và phát triển.
Bảng 1.: Bảng dân số huyện Lương Tài trong các năm
Khu vực 2009 2010 2011 2012
Thành thị 8.916 8.955 9.085 9.202
Nông thôn 87.039 87.858 88.428 89.048
Tổng 95.955 96.813 97.513 98.250
Nguồn : Niên giám thống kê Bắc Ninh năm 2013
Hình 1.: Biểu đồ phát triển dân số huyện Lương Tài qua các năm
15
- 1.
1.2.2 Cơ cấu kinh tế
Trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Lương Tài ước đạt
13,5% (trong đó nông lâm nghiệp tăng 6,4%; dịch vụ tăng 14,4%); thu nhập bình quân
21,791 triệu đồng/người/năm; sản xuất nông nghiệp cơ bản đạt chỉ tiêu đề ra; sản
xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tăng 24,8%.
Cơ cấu nền kinh tế của Lương Tài trong những năm vừa qua đã có sự chuyển dịch
theo xu hướng giảm tỷ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp, tăng tỷ trọng của dịch vụ và
công nghiệp. Tuy nhiên, sự chuyển dịch đó còn chậm và không đều.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ giữa tiểu vùng phía Đông và tiểu vùng
phía Tây đều theo xu thế tích cực, nghĩa là tăng tỷ trọng của công nghiệp, dịch vụ và
giảm tỷ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp.
1.2.3 Thực trạng phát triển các nghành kinh tế
1.2.3.1 Nghành nông nghiệp
Nông nghiệp tiếp tục phát triển, nhất là nâng cao hiểu quả chuyển dịch những
vùng trũng thấp sang nuôi trông thủy sản và chuyển đổi những khu vực lúa năng suất
thấp sang trồng cây có giá trị kinh tế cao hơn.
Trong những năm qua nhiều giống lúa chất lượng cao đã được đưa vào sử
dụng nhằm nâng cao hiểu quả kinh tế, tăng thu nhập. Năng suất lúa bình quân từ 58,3
tạ/ha năm 2005, đến năm 2010 đạt 63 tạ/ha.
Ngành trồng trọt
Trồng cây lương thực và cây chủ lực, trong đó chủ yếu là lúa. Sản lượng
lương thực có hạt tăng từ 57,945 tấn năm 2000 giảm xuống 54,855 tấn năm 2005 tăng
lên 58,504 tấn năm 2010, giai đoạn 2005 – 2010 là thời kì sản lượng lúa tăng cao và ổn
định. Năng suất các loại cây trồng đã được tăng lên do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật nông nghiệp. Giá trị sản xuất trồng trọt trên 1 ha canh tác tăng từ 33 triệu đồng
năm 2005 lên 51 triệu đồng năm 2010, hệ số sử dụng đất bình quân là 2,14 lần.
Bảng 1. Diện tích các loại cây trồng huyện Lương Tài qua các năm
Đ:ơn vị: Nghìn ha
Năm Lúa đông xuân Lúa mùa Ngô Khoai
16
- 1.
2009 4,7 4,7 0,16 0,04
2010 4,8 4,9 0,31 0,09
2011 4,8 4,8 0,28 0,09
2012 4,8 4,9 0,40 0,07
Nguồn : Niên giám thống kê Bắc Ninh năm 2013
Ngành chăn nuôi
Trong những năm qua, chăn nuôi có bước phát triển khá so với kỳ trước đây,
nhưng nhìn chung tỷ trọng vẫn còn thấp. Đàn lợn và đàn gia cầm tăng ổn định về số
lượng và sản lượng, đến nay đàn lợn có 36,9 nghìn con, đàn gia cầm có khoảng 402
nghìn con, riêng đàn trâu, bò giảm rất nhanh và số lượng còn rất thấp, đặc biệt là đàn
trâu số lượng còn 270 con, đàn bò còn 2,700 con.
Bảng 1 : Số lượng gia súc, gia cầm địa bàn huyện Lương Tài
Đơn vị: Nghìn con
Năm Trâu Bò Lợn Gia cầm
2011 0,29 4,3 36,2 534
2012 0,24 4,2 36,8 571
2013 0,34 3,6 36,1 467
2014 0,27 2,7 36,9 402
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm
2013
Thủy sản.
Thủy sản được đầu tư phát triển mạnh cả quy mô, hình thức khai thác, đã có
nhiều mô hình VAC kết hợp theo hướng trang trại, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Diện tích nuôi trồng được mở rộng, diện tích nuôi trồng tăng từ 483 ha năm 2005 lên
1.020 ha năm 2009 và đạt 1.350 ha năm 2014, sản lượng tăng từ 1.334 đạt 8.750 tấn.
Bảng 1.: Diện tích nuôi trồng thủy sản biến động qua các năm
Đơn vị: ha
Năm 2011 2012 2013 2014
Số lượng 1315 1349 1350 1350
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm
2013
17
- 1.
1.2.3.2 Ngành công nghiệp
Nhìn chung sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đang trên đà phát triển, bước
đầu đã có sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường như thức ăn gia súc, phôi
đồng, đồ gỗ, hàng may mặc. Bên cạnh đó sự hình thành và phát triển một số khu,
cụm công nghiệp trên địa bàn đã kích thích được sự đầu tư cho sản xuất công nghiệp
và tác động mạnh mẽ đến các loại hình dịch vụ khác làm cơ sở cho sự chuyển dịch
kinh tế.
Đến nay trên địa bàn huyện đã hình thành 3 cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy
hoạch chi tiết, đang xây dựng hạ tầng và hoạt động với diện tích 79,49 ha. Cụ thể
như sau:
Bảng 1.: Quy hoạch điều chỉnh các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Đơn vị : ha
Diện
Tên cụm công tích đã Tỷ lệ lấp
TT Chủ đầu tư Diện tích QH
nghiệp cho đầy (%)
thuê
BQL KCN
1 CCN Táo Đôi 14,5 10,875 75%
huyện
CCN làng nghề Cty cổ phần
2 9,6
Quảng Bố V&V
BQL KCN
3 CCN Lâm Bình 55,39 19,38 35%
huyện
Tổng 79,49
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2013
1.2.3.3 Thương mại dịch vụ
Trong những năm qua việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
– dịch vụ làm chủ đạo đã thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và tăng nhu cầu giao
dịch, trao đổi hàng hóa. Các ngành thương mại, dịch vụ có những chuyển biến tích
cực, đặc biệt trong những năm gần đây đã phát triển ở tất cả các thành phần kinh tế.
18
- 1.
Tổng mức luân chuyển hàng hóa và dịch vụ năm 2000 đến nay tăng theo chiều hướng
tích cực, riêng giai đoạn 2005 – 2010 đạt 37,5%.
Thương mại, dịch vụ đang có nhiều cố gắng vươn lên để trở thành một ngành
dịch vụ quan trọng trong công việc tạo ra thu nhập của kinh tế khu vực dịch vụ, số
ngành chủ yếu là vận tải, bưu điện, tài chính, ngân hàng,… phát triển mạnh và khá
nhanh trong những năm qua. Hoạt động có nhiều chuyển biến, hàng hóa ngày càng đa
dạng, phong phú thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và sản xuất đóng góp ngày càng
nhiều vào giá trị gia tăng, chiếm tỷ trọng cao trong các ngành dịch vụ. Nhìn chung,
ngành dịch vụ du lịch mới phát triển, quy mô đang còn nhỏ, cơ sỏ vật chất chưa được
đầu tư thỏa đáng.
1.2.4 Giao thông
Lương Tài là huyện có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi cơ bản đã đáp
ứng được nhu cầu đi lại thuận tiện cho nhân dân và sự phát triển kinh tế xã hội của
địa phương. Mạng lưới giao thông đường bộ toàn huyện có 699,28 km, mật độ
đường 6,61 km/km2, thuộc loại cao so với bình quân chung toàn tỉnh và cả nước.
Trong đó:
Đường tỉnh lộ gồm 4 tuyến với chiều dài 51,2 km.
Đường huyện lộ gồm 13 tuyến với chiều dài 51,3km.
Đường liên xã chiều dài 170,6 km.
Đường xã, thông tổng chiều dài 283,4km.
Mạng lưới đường tỉnh lộ và huyện lộ, đường nông thôn hiện tuy có bước đầu
đã được đầu tư nâng cấp, nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp, hư hỏng nhiều,
mặt cắt ngang của đường hẹp, gây khó khăn cho giao thông trong huyện và nội tỉnh.
1.3 Đặc điểm địa chất
Trên địa bàn huyện Lương Tài có các địa tầng sau:
Hệ tầng Hòn Gai (t3 nr hg): Thành phần gồm cuội kết, cát kết, bột kết, phiến sét.
Các đá bị uốn nếp và nứt nẻ khá mạnh, đặc biệt là ở gần các khu vực đứt gãy đi qua.
Các hệ tầng có tuổi Đệ Tứ:
Hệ tầng Hải Hưng (Q 212hh): Thành phần ở phía dưới là cát, bột, sét. Phần trên là
bột, cát lẫn sét, than bùn, sét cao lin, sét gốm sứ.
19
- 1.
Hệ tầng Thái Bình (Q22tb): Thành phần gồm Sét, bột, lẫn cát, sét cát, sét gạch ngói.
Hai tầng trên là hai hệ tầng nghèo nước thường nằm ở trên cùng tạo nên phần tích
lớn đồng bằng của huyện Lương Tài hiện tại. Trong địa chất thủy văn, hai hệ tầng
này thường được gộp lại thành tầng chứa nước qh.
Hệ tầng Vĩnh Phúc (Q12vp): Thành phần gồm Sét, bột có màu loang lổ, lộ ra khá
rộng rãi ở phần phía trung tâm và phía Đông của huyện. Đây là tầng nghèo nước phủ
lên trên tầng chứa nước Hà Nội.
Hệ tầng Hà Nội (Q112hn): Thành phần chủ yếu là cuội, sỏi, sạn xen ít cát, bột. Đây
là tầng chứa nước rất phổ biến ở đồng bằng Bắc Bộ nói chung và Lương tài nói
riêng. Trong địa chất thủy văn gọi là tầng chứa nước qp.
1.4 Đặc điểm tài nguyên nước khu vực Lương Tài Bắc Ninh
1.4.1 Tài nguyên nước mưa
1.4.1.1 Phân phối lượng mưa theo thời gian
Lương Tài thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và gồm có 2 mùa rõ rệt. Mùa
mưa (mùa mưa nhiều) và mùa khô (mùa mưa ít) không những khác nhau về lượng
mưa, số ngày mưa, thời gian xuất hiện mà còn khác nhau về tính chất mưa trong từng
mùa cũng như tính ổn định tương đối của mưa trong một thời kỳ này và tính biến
động lớn trong thời kỳ khác. Nói chung, mùa mưa là thời kỳ lượng mưa tập trung và
vượt quá một ngưỡng nhất định với sự ổn định nào đó. Hiện nay, ở nước ta chưa có
một chỉ tiêu phân mùa mưa/mùa khô nào phù hợp cho tất cả các vùng có chế độ mưa
khác nhau. Có thể nêu ra một số chỉ tiêu như sau:
a) Mùa mưa là thời kỳ liên tục có lượng mưa tháng từ 100 mm trở lên và có sự ổn
định với ít nhất 70% số năm trong chuỗi quan trắc vượt quá mức đó.
b) Mùa mưa là thời kỳ gồm các tháng liên tục có lượng mưa bằng hoặc lớn hơn
lượng mưa bình quân năm, với tần số xuất hiện từ 50% trở lên.
Căn cứ vào số liệu thực đo tại các trạm thời kỳ thu thập được từ năm 19602011 có
thể phân mùa mưa/mùa khô cho huyện Lương Tài như sau:
Mùa mưa vùng quy hoạch bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào cuối tháng X, các
tháng còn lại là mùa khô, mưa ít. Lượng mưa mùa mưa chiếm tỷ trọng lớn so với
lượng mưa cả năm chiếm khoảng từ 85% tổng lượng mưa năm. Tháng mưa nhiều
nhất thường là tháng VIII.
20
nguon tai.lieu . vn