- Trang Chủ
- Công nghệ - Môi trường
- Đồ án tốt nghiệp: Đặc điểm địa sinh thái khu vực Duy Tiên, Hà Nam. Thiết kế hệ thống xử lý Asen và sắt trong nước ngầm công suất 20m3/ngày bằng vật liệu đá ong và cát. Thời gian thi công 3 tháng
Xem mẫu
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Tiến sĩ Đỗ Văn Bình,
người đã dù dắt em trong suốt quá trình làm đồ án, giúp đỡ em rất nhiều về kiến thức
cũng như tài liệu kỹ thuật và cho em nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu đề
tài của đồ án.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Địa sinh thái – Khoa Môi
Trường – Trường Đại học Mỏ Địa Chất đã truyền tải những kiến thức vô cùng quý báu
cho em trong suốt 4 năm học làm cơ sở để em hoàn thành đồ án. Xin cám ơn tất cả bạn
bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên và góp ý.
Và cuối cùng, em xin dành tất cả lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc nhất tới bố mẹ
em, những người đã sinh thành, nuôi dưỡng em nên người, đã tạo mọi điều kiện cho em
được sống và học tập một cách tốt nhất để vươn tới những ước mơ, hoài bão của mình.
Trong khoảng thời gian không dài, em đã rất nỗ lực và cố gắng để hoàn thành đồ
án tốt nghiệp này, song chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất
mong được sự chỉ bảo của thầy cô giáo để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguy ễn Cao Huy
SVTH: Nguyễn Cao Huy 1 Lớp: Địa Sinh Thái K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Cao Huy 2 Lớp: Địa Sinh Thái K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
DANH MỤC BẢNG
SVTH: Nguyễn Cao Huy 3 Lớp: Địa Sinh Thái K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
DANH MỤC HÌNH
SVTH: Nguyễn Cao Huy 4 Lớp: Địa Sinh Thái K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
SVTH: Nguyễn Cao Huy 5 Lớp: Địa Sinh Thái K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ngầm là nguồn nước chính phục vụ cho con người trong ăn uống và sinh
hoạt. Hiện nay nước ngầm đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi rất nhiều các chất, hợp
chất độc hại và từ đó hình thành các kiểu ô nhiễm khác nhau như: nước bị ô nhiễm sắt,
nước bị ô nhiễm chì nước có thành phần BOD, COD cao, nước bị ô nhiễm asen…
Hiện nay trêm phạm vi Đồng bằng Bắc bộ, nước ngầm bị nhiễm asen là khá phổ
biến và xảy ra nghiêm trọng ở các tỉnh Hà Nam, Nam Định và khu vực phía Tây Hà Nội...
Qua quá trình khảo sát và đi thực địa tỉnh Hà Nam tôi nhận định nước ngầm tại một số
vùng thuộc huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam có hàm lượng asen và sắt trong nước ngầm
vượt quá tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt, ăn uống hàng chục lần và người dân nơi
đây chưa có hệ thống xử lý nào phù hợp với điều kiện kinh tế, tự nhiên. Chính vì vậy cần
có công trình xử lý nước để giải quyết vấn đề cấp bách nơi đây.
Qua quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tôi đã đề xuất hệ thống “xử lý asen và
sắt trong nước ngầm bằng vật liệu đá ong và cát” với công suất 20 m3/ngày phục vụ cho
cụm hộ dân cư.
Đồ án “Đặc điểm địa sinh thái khu vực Duy Tiên, Hà Nam. Thiết kế hệ thống xử
lý Asen và sắt trong nước ngầm công suất 20m3/ngày bằng vật liệu đá ong và cát. Thời
gian thi công 3 tháng.” Được thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng nước cấp phục vụ cho
đời sống nhân dân huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam theo Quy chuẩn 01 – Quy chuẩn kĩ thuật
quốc gia về chất lượng nước ăn uống và Quy chuẩn 02 – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về
chất lượng nước sinh hoạt.
SVTH: Nguyễn Cao Huy 6 Lớp: Địa Sinh Thái K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN
SVTH: Nguyễn Cao Huy 7 Lớp: Địa Sinh Thái K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN DUY
TIÊN TỈNH HÀ NAM
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Duy Tiên nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ phía Nam thủ đô Hà
Nội. Huyện lỵ Hoà Mạc cách thành phố Phủ Lý 20 km, có diện tích tự nhiên 13.765,80 ha
bằng 16,01% diện tích tự nhiên của tỉnh, nằm trong tọa độ địa lý từ 105053’26” đến
106002’43” vĩ độ Bắc và 20032’37” đến 20032’37” kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Phía Đông giáp huyện Lý Nhân và tỉnh Hưng Yên.
Phía Nam giáp thành phố Phủ Lý, huyện Thanh Liêm và huyện Bình Lục.
Phía Tây giáp huyện Kim Bảng.
Đơn vị hành chính: 19 xã, 2 thị trấn.
Dân số : Tính đến ngày 31/12/2010 là 133.090 người.
Thị trấn Hòa Mạc là trung tâm kinh tế chính trị văn hóa của huyện, nằm trên
tuyến Quốc lộ 38 nối liền Duy Tiên với huyện Kim Bảng, thị xã Hưng Yên. Đặc biệt,
trung tâm huyện nằm gần sông Hồng nên rất thuận tiện cho giao lưu với các địa phương
khác bằng đường thủy và đường bộ. Ngoài ra, huyện còn có thị trấn Đồng Văn nằm trên
trục đường quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam. Hiện nay, khu công nghiệp tập
trung của tỉnh đang được đầu tư xây dựng ở địa bàn thị trấn Đồng Văn và một phần của
các xã Duy Minh, Bạch Thượng.
SVTH: Nguyễn Cao Huy 8 Lớp: Địa Sinh Thái K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
Hì
nh 1. : Bản đồ vị trí huyện Duy Tiên
(Nguồn: googlemap)
1.1.2. Địa hình
Huyện Duy Tiên có địa hình đặc trưng của vùng đồng bằng thuộc khu vực châu
thổ. Nhìn chung địa hình của huyện khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt là trồng lúa và cây vụ đông. Địa hình của huyện được chia thành 2 tiểu địa hình:
Vùng ven đê sông Hồng và sông Châu Giang bao gồm các xã Mộc Bắc, Mộc Nam,
Châu Giang, Chuyên Ngoại, Trác Văn, Yên Nam, Đọi Sơn...có địa hình cao hơn, đặc biệt
là khu vực núi Đọi, núi Điệp thuộc các xã Đọi Sơn và Yên Nam..
SVTH: Nguyễn Cao Huy 9 Lớp: Địa Sinh Thái K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
Vùng có địa hình thấp bao gồm các xã nội đồng như Tiên Nội, Tiên Ngoại, Tiên
Tân, Yên Bắc chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện cao độ phổ biến từ 1,8 2,5
m, địa hình bằng phẳng, xen kẽ là các gò nhỏ, ao, hồ, đầm.
1.1.3. Khí hậu
Khí hậu huyện Duy Tiên nói riêng và tỉnh Hà Nam nói chung mang những nét đặc
trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng
10; mùa đông lạnh và ít mưa từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Đặc tính khí hậu tỉnh Hà Nam nói riêng và vùng đồng bằng Bắc Bộ nói chung có
biến động lớn trong một mùa và từ năm này qua năm khác.
Mặt khác, do vị trí địa lý của tỉnh Hà Nam đã tạo nên khí hậu có những nét khác
biệt so với các tỉnh đồng bằng khác là mang tính chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và
khí hậu miền Trung của Việt Nam.
1.1.3.1. Chế độ gió
Chế độ gió của tỉnh được chia làm 2 mùa rõ rệt: Trong mùa Đông hướng gió thịnh
hành là Tây Bắc; về mùa hè, hướng gió thịnh hành là Đông, Đông Nam. Tốc độ gió trung
bình năm tại Phủ Lý là 1,9 m/s. Những tháng mùa hè, tốc độ gió trung bình đạt khoảng 1,6
đến 2,0 m/s. Tốc độ gió trung bình trong các tháng mùa đông là 1,8 đến 2,1 m/s.
Hướng gió có tốc độ lớn nhất thường trùng với hướng gió thịnh hành. Tốc độ gió
lớn nhất đã quan trắc được tại Phủ Lý là 32 m/s theo hướng Bắc.
1.1.3.2. Chế độ nhiệt
Hàng năm, tỉnh Hà Nam nhận được một lượng bức xạ mặt trời khá lớn (trung bình
khoảng 220 Kcalo/cm2). Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,90C đến 24,60C, trong
một năm có tới 4 tháng (tháng 5,6,7,8) có nhiệt độ trung bình lớn hơn 280C(năm 2012).
Tháng lạnh nhất trong năm là tháng I với nhiệt độ trung bình 12,70C (năm 2011)
Bảng 1. : Nhiệt độ trung bình tỉnh Hà Nam (oC)
Năm 2010 2011 2012
Tháng
TB năm 24,6 23 23,9
SVTH: Nguyễn Cao Huy 10 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
Tháng 1 17,7 12,7 14,4
Tháng 2 21,5 17,4 16
Tháng 3 21,6 16,9 19,8
Tháng 4 23 23,2 26,3
Tháng 5 28,1 26,6 28,5
Tháng 6 30,6 29,2 30,2
Tháng 7 30,3 29,6 29,7
Tháng 8 27,8 28,8 28,9
Tháng 9 28 27,2 27,2
Tháng 10 24,9 24,2 26,1
Tháng 11 21,8 23,5 23,2
Tháng 12 19,3 17,2 18,9
(Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nam năm 2013)
1.1.3.3. Lượng mưa
Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, lượng mưa trong
mùa mưa chiếm hơn 80% lượng mưa cả năm. Trung bình hàng năm có khoảng 161 ngày
có mưa.
Bảng 1. : Lượng mưa trung bình tỉnh Hà Nam
Tháng năm 2010 2011 2012
Cả năm 1762,1 1846,7 1769
Tháng 1 106,4 13,3 39,9
SVTH: Nguyễn Cao Huy 11 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
Tháng 2 8,7 27,9 29,5
Tháng 3 17,4 95,8 24,3
Tháng 4 59,9 52,4 60,9
Tháng 5 176,9 192,8 200,5
Tháng 6 213,7 325,2 126,3
Tháng 7 334,2 223,6 253,7
Tháng 8 429,5 291,7 251
Tháng 9 209,7 405,9 382,9
Tháng 10 136,8 135,4 145,6
Tháng 11 9,9 70 182,9
SVTH: Nguyễn Cao Huy 12 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
Tháng 12 59 12,7 71,5
Hình 1. : Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi của lượng mưa và nhiệt độ tỉnh Hà Nam năm
2012.
Biểu đồ biểu diễn rõ sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa tại tỉnh Hà Nam. Đặc
điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, kiểu khí hậu đặc trưng ở miền bắc
Việt Nam trong đó có tỉnh Hà Nam đã trực tiếp ảnh hưởng tới hai thông số này. Lượng
mưa lớn vào các tháng 7,8,9 ,cao nhất vào tháng 9(382,9 mm) và lượng mưa ít vào các
tháng 12,1,2,3,4 thấp nhất vào tháng 3(24,3 mm). Nhiệt độ cao nhất vào các tháng 6,7,8,
cao nhất vào tháng 6(30,2 oC) và thấp nhất vào các tháng 1,2,3,4, thấp nhất vào tháng
1(14,4 oC). Có thể thấy sự đồng điệu giữa nhiệt độ và lượng mưa trong các mùa với
nhau. Mùa hạ, mùa thu nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông và mùa xuân nhiệt độ giảm, lượng
mưa cũng giảm theo. Tóm lại nhiệt độ và lượng mưa phân hóa rõ rệt theo mùa tại tỉnh Hà
Nam.
1.1.3.4. Độ ẩm không khí
Ở Hà Nam, độ ẩm không khí trung bình nhiều năm trong các tháng đều lớn hơn
81%, độ ẩm không khí nhiều tháng trong một năm lớn hơn 85%. Các tháng đầu mùa Đông
(tháng 10 12) độ ẩm không khí có thể xuống dưới 75% do ảnh hưởng của không khí khô
hanh từ phía Bắc tràn về. Cuối mùa Đông (tháng 1 3) là thời kỳ mưa phùn ẩm ướt với
độ ẩm trung bình 85 90%. Mùa hè, độ ẩm trung bình các tháng đạt 82 89%.
Bảng 1. : Độ ẩm không khí trung bình tỉnh Hà Nam(%)
Tháng Năm 2010 2011 2012
SVTH: Nguyễn Cao Huy 13 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
Bình quân năm 82 81,3 84
Tháng 1 84 75 90
Tháng 2 83 87 88
Tháng 3 82 85 86
Tháng 4 90 86 84
Tháng 5 86 82 85
Tháng 6 76 84 78
Tháng 7 80 79 81
Tháng 8 88 82 83
Tháng 9 86 84 84
Tháng 10 76 82 82
SVTH: Nguyễn Cao Huy 14 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
Tháng 11 75 79 85
Tháng 12 78 81 82
Hình 1. : Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi của độ ẩm và nhiệt độ tỉnh Hà Nam trong năm
2012
Biểu đồ thể hiện rõ sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm của tỉnh Hà Nam trong năm
2012. Sự không đồng điệu của nhiệt độ và độ ẩm thể hiện rất rõ, nhiệt độ và độ ẩm có
sự đối nghịch. Nhiệt độ cao nhất vào các tháng 6,7,8 tương ứng 30,2oC ; 29,7oC ;28,9oC
ứng với độ ẩm các tháng này thấp nhất trong năm tương ứng 78%, 81%, 83%. Tỉnh Hà
Nam nói riêng và khí hậu miền bắc nước ta nói chung thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió
mùa, vào mùa xuân độ ẩm không khí lớn nhất do thời kì này có mưa phùn. Vào các tháng
mùa hè có nhiệt độ cao nhất nhưng độ ẩm thấp nhất do dưới tác động của nhiệt độ, ánh
sáng làm giảm độ ẩm trong không khí. Các tháng mùa đông 10 ;11 ;12 ánh sáng và nhiệt
độ không còn ảnh hưởng nhiều tới độ ẩm nhưng kiểu thời tiết hanh khô do tính chất của
gió lục địa thổi vào làm giảm độ ẩm trong không khí. Tóm lại độ ẩm và nhiệt độ phân
hóa rõ rệt theo mùa tại tỉnh Hà Nam.
1.1.3.5. Bốc hơi
Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm đạt khoảng 835mm. Các tháng đầu mùa mưa
(tháng 5 7) là các tháng có lượng bốc hơi lớn nhất trong năm từ 80,7 97,5mm. Thời kỳ
có lượng bốc hơi ít nhất là thời kỳ có mưa phùn, độ ẩm cao, trời nhiều mây và nhiệt độ
thấp nhất trong năm là 43,7 51,0mm (tháng 2 4).
1.1.4. Thủy văn
Huyện Duy Tiên có mạng lưới sông, ngòi tương đối dày với 3 con sông lớn chảy
qua là sông Hồng, sông Châu Giang và sông Nhuệ.
SVTH: Nguyễn Cao Huy 15 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
Sông Hồng có lượng nước khá dồi dào là nguồn cung cấp nước chính cho tỉnh Hà
Nam qua sông Nhuệ và các trạm bơm, cống ven sông. Chiều dài sông chạy qua huyện 12
km tạo thành ranh giới tự nhiên giữa huyện Duy Tiên với tỉnh Hưng Yên. Hàng năm sông
bồi đắp một lượng phù sa tươi tốt cho diện tích đất ngoài đê bồi và cho đồng ruộng qua
cống lấy nước tưới Mộc Nam dưới đê sông Hồng. Sông Duy Tiên đi qua địa phận huyện
từ Bạch Thượng qua đập Phúc ra sông Châu Giang và nối với sông Đáy tại Phủ Lý dài 28
km, đồng thời là ranh giới tự nhiên với huyện Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân. Trên sông
có cống điều tiết Điệp Sơn làm nhiệm vụ tưới tiêu cho các vùng đất trong huyện.
Sông Nhuệ là sông đào nối sông Hồng tại Hà Nội qua tỉnh Hà Tây và hợp lưu với
sông Đáy tại Phủ Lý. Đoạn qua Duy Tiên dài 13 km, sông có tác dụng tiêu nước nội vùng
đổ ra sông Đáy vào mùa mưa và tiếp nước cho sản xuất vào mùa khô.
Ngoài 3 sông chính, huyện còn có mạng lưới các sông ngòi nhỏ với các ao, hồ,
đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước các sông chính xuống thấp,
đặc biệt vào mùa khô hạn.
Nhìn chung mật độ sông ngòi của huyện khá dày và đều chảy theo hướng Tây
Bắc Đông Nam. Do địa hình bằng phẳng, độ dốc của các sông nhỏ nên khả năng tiêu
thoát nước chậm. đặc biệt vào màu lũ, mực nước các con sông chính lên cao cùng với
mưa lớn tập trung thường gây ngập úng cục bộ cho vùng có địa hình thấp trũng, gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
1.2. Kinh tế xã hội
1.2.1. Kinh tế
Những năm qua, huyện Duy Tiên luôn đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, năm
2013 đạt 8,49%. Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp thủy sản chiếm 50,02%, công nghiệp
xây dựng chiếm 19,15%, dịch vụ chiếm 30,83%. Giá trị xuất khẩu đạt 2.344 triệu đồng.
Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 79.388 tấn.
SVTH: Nguyễn Cao Huy 16 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
Hình 1. : Khu công nghiệp Đồng Văn
1.2.1.1. Công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp
Trong những năm vừa qua Duy Tiên đã tập trung phối hợp với các ngành chức năng
trong tỉnh đầu tư và trở thành huyện đi đầu trong xây dựng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp quan trọng như: Khu công nghiệp Đồng Văn (400ha), Cụm Công nghiệp
Hoàng Đông (100ha), Cụm làng nghề Hoàng Đông (9,34ha), Cụm công nghiệp Cầu Giát
(30ha), khu đô thị mới Đồng Văn và nhiều dự án khác đã được quy hoạch phát triển trong
những năm tới. Đồng thời, huyện còn tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục pháp lý để các
nhà đầu tư nhanh chóng triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Động thái này đã tạo ra
sức hút đầu tư mạnh mẽ trên địa bàn. Đến nay Cụm công nghiệp Cầu Giát giai đoạn I đã
thu hút 8 doanh nghiệp đầu tư, hiện nay đã đi vào hoạt động và sản xuất có hiệu quả.
Cụm làng nghề Hoàng Đông có 18 doanh nghiệp và hộ tư nhân, hiện nay đã có 14 doanh
nghiệp và hộ tư nhân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đi vào sản xuất.
Duy Tiên là một trong những huyện có thế mạnh về làng nghề truyền thống với
nhiều nghề thủ công đã có từ lâu đời như: ươm tơ, dệt lụa, mây giang đan, thêu ren, bưng
trống …Duy Tiên có 6 làng nghề, trong đó có 4 làng nghề truyền thống là: làng nghề
trống Đọi Tam, thêu ren Vũ Xá (Yên Bắc), dệt lụa Nha Xá (Mộc Nam), mây giang đan
Ngọc Động (Hoàng Đông) và 2 làng nghề mới là: làng nghề ươm tơ kéo kén Từ Đài
(Chuyên Ngoại) và Mây giang đan Hoà Trung (Tiên Nội). Để khuyến khích khôi phục,
SVTH: Nguyễn Cao Huy 17 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
phát triển làng nghề truyền thống, UBND huyện đã chỉ đạo xây dựng. Quỹ Khuyến công,
triển khai nhiều giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư đẩy
mạnh phát triển ngành nghề, khôi phục và nhân cấy nghề mới nhằm tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động . Nhờ đó, các nghề truyền thống của huyện đã có bước phát
triển vững chắc đạt giá trị sản xuất lớn. Tiêu biểu là nghề mây giang đan ngày càng được
nhân rộng tới từng thôn, xóm. Nhiều mặt hàng đã chinh phục được thị trường trong nước
và quốc tế , trở thành những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của huyện như : lụa, đũi, bát
đĩa mây, thêu ren, long nhãn, hạt sen …
Số lượng các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng nhanh. Năm 2005 có 54
doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đến năm 2008 tăng lên 71
doanh nghiệp với tổng số vốn chủ sở hữu lên đến 1.185.250 triệu đồng.
Hoạt động sản xuất công nghiệp của Duy Tiên liên tục có những chuyển biến tích
cực, đạt mức tăng trưởng cao. Tổng giá trị sản lượng Công nghiệp – làng nghề 6 tháng
đầu năm 2008 ước đạt 656 tỷ đồng, tăng 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2007, tăng 4,7 lần so
với bình quân 5 năm (20012005), đạt 95% chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ
2005 2010. Trong đó giá trị xuất khẩu ước đạt 3,3 triệu USD, tăng 18% so với cùng kỳ
năm 2007. Tỷ trọng của ngành công nghiệp – làng nghề tăng từ 28,6% (bình quân 5 năm
2001 2005) lên 34,3% (6 tháng đầu năm 2008). Phấn đấu năm 2009, tỷ trọng ngành công
nghiệp – làng nghề đạt 41,82%.
1.2.1.2. Nông nghiệp
Với diện tích đất nông nghiệp chiếm 64% trong tổng diện tích đất tự nhiên, Duy
Tiên có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Mặt
khác, Duy Tiên được tỉnh xác định là huyện trọng điểm về phát triển công nghiệp – làng
nghề, trong những năm tới Duy Tiên phấn đấu hàng năm tăng 3,5% 4% giá trị sản xuất
nông nghiệp, nhưng giảm cơ cấu ngành từ 38,6% (năm 2005) xuống còn 29% (năm 2010).
Để thực hiện mục tiêu đó, UBND huyện đã tích cực thực hiện Đề án 245/ĐAUB (ngày
2562001) về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển ngành nghề dịch vụ
ở nông thôn và thu được kết quả rất khả quan. Nhiều vùng đầm, vùng đất trũng đã được
quy hoạch thành vùng sản xuất đa canh đạt giá trị kinh tế cao, giá trị sản xuất trên 1ha
SVTH: Nguyễn Cao Huy 18 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
canh tác bình quân tăng từ 30,5 triệu đồng (năm 2005) lên 52,59 triệu đồng (năm 2007).
Cơ cấu cây trồng, vật nuôi được chuyển đổi theo hướng phát triển con nuôi đặc sản có
giá trị kinh tế cao, chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô vừa và lớn.
Duy Tiên vốn là địa phương có truyền thống thâm canh lúa, luôn là huyện nhiều
năm liền đạt năng suất lúa cao nhất tỉnh. Đạt được kết quả đó là do huyện đã chú trọng
phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu thông qua việc tập trung chuyển đổi cơ
cấu mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng, tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất và thâm canh gieo trồng trong khung thời vụ tốt nhất. Đồng thời hàng năm,
huyện cũng tích cực chủ động trong công tác phòng chống bão, lũ, úng, làm tốt công tác
thuỷ nông, thuỷ lợi nội đồng, nên đã hạn chế tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra.
Trong những năm qua, sản lượng lương thực của Duy Tiên luôn ổn định ở mức
bình quân 80 nghìn tấn/năm, năng suất lúa đạt trên 118 tạ/ha.
Duy Tiên có phong trào trồng cây vụ đông mạnh, nhất là mô hình đậu tương trên
đất 2 lúa đã trở thành phổ biến ở các xã, thị trấn. Trong chăn nuôi, đàn gia súc, gia cầm
của huyện phát triển tương đối ổn định . 6 tháng đầu năm 2008, cả huyện có 37 nghìn
con lợn, 6.217 con bò và 868. 000 con gia cầm. Nhiều mô hình nuôi thuỷ đặc sản như tôm
càng xanh, rắn, kỳ đà, ba ba… được áp dụng có hiệu quả. Sản lượng thuỷ sản 6 tháng
đầu năm 2008 đạt 1.763 tấn.
1.2.1.3. Thương mại dịch vụ
Các cụm thương mại dịch vụ ở thị trấn, thị tứ từng bước được hình thành. Mạng
lưới chợ nông thôn tiếp tục phát triển, hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng, hàng hoá
phong phú, giá cả không có biến động lớn, đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho sản xuất
và tiêu dùng của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng từ 345 tỷ (năm 2005) lên 758
tỷ (năm 2007) và 6 tháng đầu năm 2008 đạt 760 tỷ.
Nhằm phát huy những thành tích đạt được trong những năm qua, huyện Duy Tiên
đã đề ra phương hướng, mục tiêu phát triển KT XH đến năm 2010: Đẩy mạnh phát triển
kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tập trung phát triển công nghiệp TTCN
trên cơ sở phát triển vững chắc nông nghiệp, nâng cao chất lượng các dịch vụ tạo điều
kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Trong những năm tới, đảm bảo nhịp
SVTH: Nguyễn Cao Huy 19 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
- Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ Án Tốt
Nghiệp
độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 13,5%, đảm bảo an ninh lương thực. Bình quân thu nhập
đầu người đạt trên 11 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNDV
NN, phấn đấu đến năm 2010 Duy Tiên trở thành huyện trọng điểm phát triển CNlàng
nghề của tỉnh Hà Nam.
Hình 1. : Dệt lụa thủ công ở Nha Xá, Duy Tiên
1.2.2. Xã hội
Tình hình xã hội huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam tương đối ổn định, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 14,2%, không còn hộ đói,
hộ giàu tăng nhanh, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 28,2%. Toàn huyện có 3/3 trường
trung học phổ thông, 19/21 trường trung học cơ sở và 14/24 trường tiểu học đã xây cao
tầng. Có 7 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và năm 2003 đề nghị công nhận thêm 5
trường. Huyện có khu trung tâm văn hóa, thể dục thể thao bao gồm sân tập, nhà thi đấu,
bể bơi, sân vận động đủ điều kiện. 100% xã, thị trấn có sân cầu lông, 50% xã có sân bóng
đá, 10% thôn có sân bóng chuyển.
SVTH: Nguyễn Cao Huy 20 Lớp: Địa Sinh Thái
K54
nguon tai.lieu . vn