Xem mẫu
- MỞ ĐẦU
là benzen.
Từ cách đây nhiều thập niên, các nhà sản xuất đã nhận ra tầm quan trọng
của benzen. Các phương pháp sản xuất benzen trong công nghiệp cũng không
ngừng phát triển để cung câp nguồn nguyên liệu trung gian này cho tổng
hợp hữu cơ hóa dầu. Benzen có thể thu được từ một số quá trình quan trọng
trong lọc hóa dầu, như quá trình reforming xúc tác, cracking xúc tác, Cracking
hơi. Mặc dù trong các quá trình này, benzen chỉ là sản phẩm phụ, song sản
lượng là đáng kể. Trong quá trình reforming xúc tác, với nguồn nguyên liệu
naphta đã cung cấp lượng benzen và sản phẩm BTX chủ yếu. Hay quá trình
Hydrodealkyl hóa trực tiếp toluen để cho sản phẩm benzen với độ chuyển
hóa rất cao. Quá trình này có thể thực hiện dễ dàng nhờ xúc tác
hydrodealkyl hóa toluen-HDA hay dưới tác dụng của nhiệt độ thermal
hydrodealkyl of toluen-THDA.
Trong đồ án này em sẽ phân tích rõ ràng về sơ đồ công nghệ, cũng như
các điều kiện tối ưu. Và sau đó lựa chọn, tính toán một sơ đồ sao cho công
nghệ đó không chỉ đáp ứng yêu cầu về năng suất, chất lượng benzen mà còn
thỏa mãn điều kiện về kinh tế như chi phí đầu tư, giá thành sản phẩm, xây
dựng…
- PHẦN 1: TỔNG QUAN
I. Tính chất của nguyên liệu và sản phẩm
1. Nguyên liệu khí Hydro.
1.1 . Tính chất vật lý[1].
- Là phi kim, tồn tại ở dạng khí tại nhiệt độ thường, không
màu, không mùi, không vị.
- Là khí nhẹ nhất trong tất cả các khí, hydro nhẹ hơn
không khí 15 lần.
- Năng lượng liên kết H-H : 435 kJ/mol.
Bảng 1 : Các đồng vị của nguyên tố hydro.
Đồng vị 1
H1 2
H1 (D) 3
H1 (T)
Tên Proti Dơteri Triti
% 99.984 0.016 10-4
- Hydro có nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy rất thấp
Tnc = - 259,1oC
Ts = - 252,6 oC
- Tan ít trong nước và các dung môi hữu cơ. Một lít nước ở
0oC chỉ hòa tan 21,5 ml H2.
1.2. Tính chất hóa học
- Năng lượng liên kết H-H : 435 kJ/mol → phân tử H2 rất
bền đến 2000oC mới phân hủy nên H2 kém hoạt động ở
điều kiện thường.
- Ở nhiệt độ cao, hydro có thể phản ứng với nhiều đơn chất
và hợp chất
• Phản ứng với phi kim khác : halogen, oxi …
H2 (k) + X2 (k) → 2 HX(k)
- 2 H2 (k) + O2 (k) 2 H2O (k)
• Tác dụng với kim loại tạo hợp chất hydrua
Ca + H2 → CaH2
• No hóa các hợp chất hữu cơ chưa no :
C2H4 + H2 → C2H6
1.3. Ứng dụng của hydro.
- Sản xuất các sản phẩm như phân bón, HCl, CH3OH,
trong các ngành công nghiệp hóa dầu…
- Tinh chế dầu mỏ ( loại bỏ S, olefin,…).
- H2 cùng với O2lỏng làm nhiên liệu tên lửa.
- Do nhẹ hơn không khí, hydro được bơm vào khí cầu.
1.4. Tồn chứa.
- Thường hóa lỏng khí H2 ở nhiệt độ - 253 C rồi đựng
o
trong các thùng chứa có cách nhiệt ngoài, do cùng một
khối lượng hydro thì thể tích của hydro ở trạng thái
lỏng giảm 700 lần so với thể tích của nó ở trạng thái
khí.
- Có thể sử dụng việc nén khí H2 để vận chuyển qua
đường bộ nhưng đòi hỏi xe phải có bồn lưu trữ chịu
áp lực cao, đặc biệt khi khoảng cách dài.
- Cuối cùng khí được dẫn tới người dùng thông qua hệ
thống ống dẫn.
2. Nguyên liệu Toluen[2].
2.1 . Tính chất vật lý.
- Toluen dễ bắt cháy (do nhiệt độ chớp cháy thấp), cháy
tạo ra nhiều muội.
- Toluen có khả năng hòa tan trong benzene, etanol, các
xeton và phần lớn dung môi hữu cơ, rất ít tan trong nước.
- Bảng 2: Tính chất vật lí của Toluen.
Tính chất Giá trị
Khối lượng phân tử (đvC) 92.14
Nhiệt độ sôi (oC) 110-111ºC
Nhiệt độ đông đặc (oC) -93ºC
Điểm chớp cháy (oC) 4.4ºC
Tỷ trọng (g/mL) tại 25oC 0.865
Độ nhớt (N.s/m2) tại 25oC 0.56
Áp suất bão hòa (mm Hg) tại 20oC 22
Chỉ số khúc xạ tại 20oC 1.496
2.2. Tính chất hóa học.
Công thức hóa học : C6H5-CH3
Công thức cấu tạo :
2.2.1. Phản ứng thế vào electrophin vào nhân thơm.
- Nhóm thế CH3 là nhóm thế loại I với ảnh hưởng của hiệu
ứng liên hợp và siêu liên hợp đến electron π trong vòng benzene
làm mật độ e trong vòng benzene tăng lên ở các vị trí ortho và
para, đồng thời làm tăng tốc độ phản ứng thế.
2.2.2. Phản ứng tại nhóm thế CH3
- Phản ứng halogen hóa:
C6H5-CH3 + Cl2 → C6H5 - CH2 – Cl
- Phản ứng oxi hóa với các điều kiện thích hợp :
C6H5-CH3 + O2 → C6H5-CHO
- hoặc C6H5-CH3 + O2 → C6H5-COOH
2.3. Ứng dụng .
- Trong công nghiệp và đời sống thì toluene đóng một vai trò quan
trọng:
+ Là thành phần cấu từ làm tăng trị số octan, nâng cao giá trị của
xăng, đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay khi phụ gia chì đã gần như
không còn sử dụng do làm ô nhiễm môi trường thì tầm quan trọng của
toluene ngyaf càng lớn.
+ Bên cạnh đó toluen còn là nguyên liệu chính sản xuất thuốc nổ
TNT, ứng dụng trong các lĩnh vực quốc phòng, xây dựng, khai thác
quặng …
+ Trong công nghiệp hóa chất, toluene đa phần sử dụng để sản xuất
benzene, ngoài ra còn sự dụng làm dung môi, sản xuất sơn.
3. Sản phẩm benzene.
3.1. Công thức, cấu trúc phân tử theo Kukule.
- Công thức phân tử : C6H6
- Năm 1865, Kekule đưa ra cấu trúc của phân tử
benzene tương đối hợp lí ở thời điêm hiện tại :
- - Tuy nhiên, hiện nay bằng phương pháp phân tích rơnghen,
người ta nhận thấy rằng tất cả liên kết C-C đều có giá trị bằng
nhau và bằng 139 pm. Như vậy, nếu theo cấu trúc của Kekule,
phải có 3 liên kết dài và 3 liên kết ngắn là chưa hợp lí. Vì vậy,
theo quan điểm hiện đại thì benzen có cấu tạo vòng 6 cạnh
phẳng. Các nguyên tử cacbon trong vòng đều ở trạng thái lai hóa
sp2. Mỗi nguyên tử cacbon còn một electron p chưa lai hóa. Sáu
electron p của 6 nguyên tử cacbon xen phủ bên tạo ra đám mây
electron p phân bố đều trên cả 6 nguyên tử cacbon của vòng.
- Như vậy để viết công thức cấu tạo của benzene, ta có thể sử
dụng một trong 3 công thức sau :
với công thức thứ 3 là hợp lí nhất.
- 3.2. Tính chất vật lý[3].
Bảng 3: Các tính chất vật lý của benzen :
Nhiệt độ nóng chảy 5,533 oC
Nhiệt độ sôi 80,1 oC
Khối lượng riêng ở 25 oC(10) 879 kg/m3
Độ nhớt ở 20 oC(92) 0,649.10-3 N.s/m2
Nhiệt độ chớp cháy –11,1 oC
Độ hoà tan trong nước ở 25oC 0.18g/100g H2O
3.3. Tính chất hóa học[2].
Do cấu trúc đặc trưng của benzen nên phản ứng đặc trưng của
nó là phản ứng thế electrophin, còn phản ứng cộng và oxi hóa đòi
hỏi điều kiện phản ứng rất khắc nghiệt.
- Phản ứng cộng :
Benzen + H2 → Xyclohexan
Điều kiện : - xúc tác : Ni;
- Áp suất : 200 – 300 atm;
- Nhiệt độ : 300oC .
- Phản ứng thế :
+ Nitro hóa :
+ Halogen hóa :
- + Alkyl hóa benzene :
+ Phản ứng sunfo hóa :
3.4. Các ứng dụng của benzene.
- Benzen có vai trò quan trọng trong thực tế , là nguyên liệu chính
để sản xuất các loại thuốc trừ sâu , thuốc kháng sinh , chất kich
thich tăng trưởng và vô số các ứng dụng khác trong đời sống.
- Benzen là nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp phẩm
nhuộm anilin, dược phẩm, trong việc sản xuất chất phụ để nâng
cao chỉ số octan đối với nhiên liệu động cơ ôtô và máy bay.
- Trong phòng thí nghiệm, benzen được sử dụng rộng rãi làm dung
môi.
3.5. Lưu trữ và vận chuyển benzen[4].
+ Lưu trữ : Benzen là một hóa chất độc hại và có khả năng gây
bệnh ung thư cho con người. Vấn đề tồn trữ benzen đúng
phương pháp là hoàn toàn cần thiết để đảm bảo rằng công nhân
- nhà máy và người dân sống ở các khu vực xung quanh không
được tiếp
xúc trực tiếp với các hoá chất độc hại. Ngoài ra điều đó cũng là
cần thiết để giảm nguy hiểm cháy gây ra bởi benzene.
- Duy trì nhiệt độ bồn chứa trên 8oC để ngăn chặn benzen tự
đóng băng, bằng cách sử dụng miếng đệm sưởi nếu thể
tích nhỏ hoặc cuộn dây sử dụng hơi với thể tích lớn cùng
với các vật liệu cách nhiệt.
- Bồn chứa phải kín, thường xuyên kiểm tra tránh hiện tượng
rò rỉ.
- Sử dụng các cột thu lôi để tránh hiện tượng sét đánh gây
cháy nổ.
- Mọi hoạt động tiếp xúc của con người phải có trang bị lao
động theo yêu cầu.
- Nghiêm cấm các hành động có thể gây cháy nổ quanh khu
vực bồn chứa.
+ Vận chuyển :
- Các tàu, xe chở có bể chứa phải được dọn sạch sẽ trước
khi tải để tránh làm nhiễm bẩn nguồn nguyên liệu.
- Trong quá trình tải benzene sẽ sinh ra điện tích trên các bề
mặt đường ống, bồn chứa nên phải có bộ phận nối đất
phân phối điện tĩnh để tránh gây cháy nổ, đồng thời khống
chế lưu lượng trong đường ống đảm bảo an toàn.
- Có hệ thống chữa cháy hoạt động đi kèm trong quá trình
vận chuyển.
- II. Các phương pháp sản xuất benzen[5].
1. Phương pháp hydrodealkyl hóa toluen.
Hydrodealkyl hóa là phản ứng cracking hydrocacbon thơm có
mạch nhánh trong dòng hydro. Giống như hydrocracking, phản
ứng này tiêu thụ hydro và thuận lợi ở điều kiện áp suất riêng
phần hydro cao. Quá trình này được thiết kế để hydrodealkyl
hóa các metylbenzen, etylbenzen C9+ thành benzen. Nó xuất
phát từ nhu cầu benzen trong công nghệ tổng hợp hóa dầu lớn
hơn nhiều so với các hợp chất này cũng như với toluen và các
xylen (sản phẩm BTX). Sau khi phân tách benzen khỏi sản
phẩm reforming, các hydrocacbon thơm cao hơn sẽ được đến
phân xưởng hydrodealkyl hóa. Thiết bị phản ứng có dạng
tương tự hydrocracking. Tại đây, phân nhánh alkyl sẽ được bẻ
gãy và đồng thời được hydro hóa. Dealkyl hóa các hợp chất
dạng vòng benzene thế nhiều sẽ làm tăng lượng hydro tiêu thụ
và đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm khí hơn. Dưới đây là 1 số
ví dụ:
Trong quá trình hydrodealkyl hóa, phản ứng cơ bản là tách các
nhóm alkyl gắn với nhân benzen ra dưới dạng alkan. Nếu quá
trình vận hành đúng, và chuyển hóa được hoàn toàn nhờ tuần
hoàn phần hydrocacbon thơm chưa phản ứng, các sản phẩm
thu được là benzen và rất nhiều các hydrocacbon nhẹ, chủ yếu
là metan. Bất kỳ loại nào không phải hydrocacbon thơm có
- trong nguyên liệu, ví dụ trong phần xử lí trực tiếp phân đoạn
xăng C5+ không qua giai đoạn chiết dung môi, sẽ bị phân hủy
thành các parafin nhẹ (metan). Điều này nhằm mục đích thu
sản phẩm benzen có độ tinh khiết cao, nhưng cũng kéo theo
lượng hydro tiêu thụ rất lớn. Các hợp chất lưu huỳnh chuyển
hóa một phần thành H2S.
2. Nhiệt động học của phản ứng.
Nhìn chung, các phản ứng liên quan đến quá trình này đều tỏa
nhiệt mạnh (ví dụ hydrocracking ΔH= -190 ÷ -230 kJ/mol),
ngoại trừ phản ứng tạo ra hydrocacbon thơm khối lượng
phân tử lớn thu nhiệt nhẹ, và phản ứng phân hủy metan thành
C và H. Các phản ứng này xảy ra ở nhiệt độ cao 650oC và tùy
từng trường hợp, có thể thuận lợi khi tăng áp suất (phản ứng
hydro hóa) hoặc không (phản ứng phân hủy, tạo cốc). Áp suất
tối ưu cho quá trình là 5 ÷ 6 MPa.
3. Các công nghệ hydrodealkyl hóa.
Các quá trình hydrodealkyl hóa hiện nay có thể chia làm 2
loại :
- Hydrodealkyl hóa nhiệt (Thermal hydrodealkylation –
THDA).
- Hydrodealkyl hóa có xúc tác ( Hydrodealkylation – HDA).
3.1. Quá trình hydrodealkyl hóa có xúc tác.
Hiện nay, với quá trình hydrodealkyl hóa có xúc tác, các nhà
máy đang sử dụng chủ yếu các công nghệ của Shell, UOP,
Houdry và BASF.
3.1.1. Xúc tác.
- - Xúc tác sử dụng được tổng hợp từ dưới dạng tinh thể
(hạt) bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương
pháp ngâm tẩm, phương pháp kết tủa… Thường sử
dụng chất mang là nhôm – silic oxit với các tâm xúc
tác là các đơn phân tử hoặc có sự kết hợp giữa các
phân tử kim loại nhóm B ví dụ như Fe, Co, Ni, Pd, Pt,
Ir, Rh, Cu…, ngoài ra còn một số ít các oxit.
- Do có mặt xúc tác nên điều kiện phản ứng không khó
khăn như hydrodealkyl nhờ tác dụng của nhiệt độ.
3.1.2. Điều kiện phản ứng.
+ Các điều kiện phản ứng (tùy từng công nghệ với mỗi xúc
tác của công ty mà có sự khác nhau) :
- Nhiệt độ : 520 – 620 oC.
- Áp suất : 5 – 30 bar.
- Tỉ lệ hydro / toluene = 3-8.
- Vận tốc dòng : 3-8 thể tích toluen với 1 thể tích xúc
tác/1h.
3.1.3. Hiệu suất.
Qua thí nghiệm phản ứng hydrodeakylation với các điều
kiện:
- Thời gian : 24h
- Xúc tác : sử dụng chất mang là hỗn hợp MgO – Al2O3
- Nhiệt độ : 600oC
- Áp suất : 3MPa.
Bảng 4: Độ chuyển hóa và độ chọn lọc trong phản ứng có xúc
tác[6]
- Tâm xúc tác Độ chuyển hóa(%) Độ chọn lọc(%)
0.5% Rh 75 98
0.1% Rh 7 99
0.15% Rh + 0.1% Pd 56 100
4% NiO 35 20
3.2. Quá trình Hydrodealkyl hóa nhiệt[5].
- Với các quá trình hydrodealkyl hóa nhiệt, các công ty
chính đã phát triển và thương mại hóa công nghệ này
là Atlantic Richfield và Hydrocacbon Researche Inc,
Mitsubishi và Chioda, Gulf Oil…
- Điều kiện làm việc :
- Về cơ bản, điều kiện vận hành công nghệ này như
sau:
• Nhiệt độ dòng vào thiết bị phản ứng 620oC
nhiệt độ tối đa 730 ÷ 750 oC
• Áp suất 4,3 MPa
• Thời gian lưu trung bình 25 ÷ 30 giây
• Tỷ lệ mol H2/hydrocacbon trong dòng vào thiết bị là 4
• Độ chuyển hóa 75%
• Độ tinh khiết tối thiểu của dòng hydro là 50 ÷60%.
Sản phẩm benzen có độ tinh khiết rất cao, và hiệu suất
quá trình đạt tới 98%, độ chuyển hóa cũng đạt tới 80%.
4. Một số công nghệ điển hình của quá trình hydrodealkyl hóa
toluene.
- Ngoại trừ sự khác biệt về điều kiện phản ứng, cả 2 loại quá
trình này đều vận hành theo cùng 1 sơ đồ nguyên lí chung. Tùy
thuộc nguyên liệu, công nghệ có thể chỉ bao gồm một sơ đồ
đơn giản hoặc có thêm một bộ phận xử lý phân đoạn xăng
nhiệt phân C5+ với mục đích loại bỏ các diolefin, các hợp chất
lưu huỳnh
bền vững, các hợp chất nito và oxy…bằng quá trình hydro hóa
chọn lọc.
4.1. Công nghệ UOP[7].
- Sử dụng quá trình thermal hydrodealkyl (THDA)
- Trong phân xưởng sản xuất, dòng toluene được trộn
với dòng toluene tái sinh. Sau đó, dòng được trộn cùng
với dòng H2 đưa vào thiết bị gia nhiệt rồi được chuyển
đến thiết bị phản ứng. Phản ứng hydrodealkyl diễn ra
tạo thành benzene và các sản phẩm phụ. Dòng ra từ
thiết bị được đem đi làm lạnh, chuyển đến thiết bị
phân tách sản phẩm, tại đó dòng phân thành pha lỏng
và pha khí. Pha khí giàu hydro được tái sinh để quay
lại thiết bị phản ứng. Còn dòng chất lỏng được đưa
vào thiết bị cất để tách các sản phẩm nhẹ. Dòng sản
phẩm đáy tháp cất được đưa ra thiết bị xử lý bằng đất
sét để cất phân đoạn, tại đây benzene tinh khiết được
thu ở đoạn trên của cột cất. Phân toluene không phản
ứng được đưa về tái sinh, hồi lưu và nhập vào dòng
nguyên liệu ban đầu. Các sản phẩm phụ nặng nằm ở
cuối cột phân đoạn.
- Hình 1 : Sơ đồ công nghệ hydroadealkyl hóa của UOP
Chú thích :
H Thiết bị gia nhiệt ST Tinh cất
R Thiết bị phản ứng CT Tháp đất sét
S Thiết bị phân tách F Tháp cất
4.2. Công nghệ hydrodealkyl hóa DETOL, LITOL và
PYROTOL[8].
- Các quá trình DETOL, LITOL và PYROTOL sử
dụng phương pháp hydrodealkyl hóa được sử dụng
để chuyển hoá các hợp chất thơm thành benzen độ
tinh khiết cao, được thiết kế cho các nguyên liệu cụ
thể khác nhau tùy theo yêu cầu.
- Các công nghệ này đã phục vụ tại hơn ba mươi dự
án,và được cấp giấy phép độc quyền trên toàn thế
giới.
4.2.1. Nguyên liệu
- Bảng 5 : Nguồn nguyên liệu cho các phương pháp
DETOL, LITOL và PYROTOL
DETOL LITOL PYROTOL
Chuyển hoá các alkyl Chuyển hoá các sản Chuyển hoá phân
aromic trong khoảng phẩm phụ từ C6 đến đoạn từ C6 đến C9
từ C7 đến C10. C9 từ than luyện cốc. của chất lỏng nhiệt
Cũng chuyển hoá các Chủ yếu là quá trình phân thu được như
hợp chất thơm C9- đề sunfo hoá và một một sản phẩm phụ
C10 thành hợp chất lượng nhỏ hơn là của quá trình sản
thơm C8. quá trình hyđrodealkyl xuất ethylen. So với
hoá và hyđro cracking quá trình LITOL,
của các hợp chất thêm các phản ứng
không thơm. hydrocracking của
phi hydrocacbon
thơm, nhưng phản
ứng desulfur ít
hơn,phản ứng
hydrodealkyl thì
tương đương.
4.2.2. Đặc trưng & ưu điểm của các công nghệ.
Đặc điểm Lợi ích
Độ chọn lọc cao của hợp Tỷ lệ sản phẩm cao hơn với
chât thơm ( Benzen ) cùng một nguyên liệu
- Xử lý từng bước đơn lẻ - Loại bỏ yêu cầu cần thiết
cho các bước xử lý bằng
hyđro riêng biệt, để giảm
hàm lượng olefin hoặc lưu
huỳnh trong nguyên liệu.
- Giảm chi phí.
Nhiệt độ hoạt động thấp - Tiết kiệm chi phí vật liệu
chịu nhiệt của thiết bị.
Không luyện cốc trong hệ - Chi phí bảo trì Thấp
thống trao đổi nhiệt - Loại bỏ các chất thơm bão
hòa rắn, chất thải vật liệu
Sản phẩm tinh khiết cao - Giá trị sản phẩm Cao
nhất vượt quá 99,93%
4.2.3. Hiệu suất.
Bảng 6 : Khối lượng nguyên liệu và sản phẩm mỗi phương pháp
Nguyên liệu Sản phẩm
DETOL KL(MT) DETOL KL(MT)
Toluene (98% tinh 1000 Benzene (99.95% tinh 835
khiết) khiết)
Thành phần Hydrogen 36 Nhiên liệu khí 201
(70% tinh khiết)
LITOL LITOL
Dầu nhẹ Benzene (99.95% tinh 925
khiết)
- (96% BTX, 1.7% 1000 Nhiên liệu khí và dầu 128
Styrene, 0.4%Sulfur)
Thành phần Hydrogen 53
(90% tinh khiết)
PYROTOL PYROTOL
Xăng nhiệt phân Benzene (99.95% tinh 695
khiết)
73% BTX, 3.1% 1000 Nhiên liệu khí và dầu 374
Styrene, 0.1% Sulfur
Thành phần Hydrogen 69
(90% tinh khiết)
4.2.4. Sơ đồ công nghệ.
- Công nghệ này, nhìn chung cũng không khác so với
công nghệ chung. Trong các công đoạn phản ứng, hấp
thụ thì có sử dụng 2 tháp nối liên tiếp nhau để quá
trình diễn ra triệt để hơn. Sản phẩm ra khỏi lò phản
ứng có độ chọn lọc cao hơn, do phản ứng xảy ra hoàn
toàn. Còn sản phẩm tách được hấp thụ tốt hơn,
benzene có độ tinh khiết cao. Sản phẩm đáy của tháp
chưng là các hydrocacbon thơm nặng thì được tuần
hoàn trở lại nguyên liệu đầu để tăng khả năng chuyển
hóa của nguyên liệu. Các cải tiến trên đây là thế mạnh
của các công nghệ này đã giúp cho quá trình sản xuất
- đạt được ưu điểm vượt trội so với các công nghệ
khác.
- Tuy nhiên nhược điểm lại là quá nhiều thiết bị, dẫn
dến chi phí đầu tư phân xưởng, bảo trì cao. Ngoài ra,
thời gian phản ứng quá lâu (2 lò phản ứng), nếu không
tính toán kỹ, sẽ đồng thời gia tăng phản ứng phụ, cốc
và có thể kéo hiệu xuất của cả quá trình xuống.
III. Một số phương pháp sản xuất Benzen khác.
Hiện nay, trước các yêu cầu về chất lượng cũng như giá thành
sản phẩm, các nhà sản xuất liên tục đưa ra các công nghệ sản xuất
mới nhằm tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, tận dụng các nguồn
nguyên liệu sẵn có, phổ biến.
Dưới đây sẽ trình bày một số phương pháp sản xuất benzene
khác đang được áp dụng. Với việc phân tích các điều kiện công nghệ
nguon tai.lieu . vn