Xem mẫu

  1. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CTI CHƯƠNG III. ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG BANK -BY - PHONE TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ CTI Hình 3.9. Mô tả mối quan hệ của các bảng dữ liệu người dùng * Cơ sở dữ liệu của ngân hàng Phần cơ sở dữ liệu này cung cấp các thông tin về các dịch vụ của Ngân hàng đối với khách hàng như thông tin về tỉ giá ngoại tệ, lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền cho vay…. Phần dữ liệu này gồm có các bảng như sau:
  2. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học - Bảng Exchange: Lưu giữ thông tin về tỉ giá trao đổi ngoại tệ so với đ ồng Việt Nam. Nó bao gồm các trường như sau: + Trường ForeignCurrency: Lưu giữ tên của đồng ngoại tệ. + Trường VND: Lưu giữ giá quy đổi của một đồng ngoại tệ sang đồng Việt Nam. - Bảng V NDDeposit: Lưu giữ các thông tin về lãi suất tiền gửi cho loại tiền Việt Nam ứng với các kỳ hạn khác nhau. Nó bao gồm có các trường như sau: + Trường ID : Đánh số các loại kỳ hạn. + Trường Term: Xác định loại kỳ hạn tiền gửi. + Trường A dvancedPayInterest: Lưu giữ thông tin về lãi suất tiền gửi loại trả trước ứng với các loại kỳ hạn xác đ ịnh cho đồng Việt Nam. + Trường MonthlyInterest: Lưu giữ thông tin về lãi suất tiền gửi loại trả theo quý ứng với các loại kỳ hạn xác đ ịnh cho đồng Việt Nam. + Trường OnceInterest: Lưu giữ thông tin về lãi suất tiền gửi loại trả một lần ứng với các loại kỳ hạn xác định cho đồng Việt Nam. - Bảng F oreignDeposit: Lưu giữ các thông tin về lãi suất tiền gửi cho loại tiền ngoại tệ như đô la Mỹ, đồng Ero hoặc vàng mà ngân hàng hỗ trợ ứng với các kỳ hạn khác nhau. Nó bao gồm có các trường như sau: + Trường Name : lưu trữ tên các loại tiền được gửi + Trường ID : Đánh số các loại kỳ hạn. + Trường Term: Xác định loại kỳ hạn tiền gửi. + Trường F orVietnamese: Xác định lãi suất tiền gửi cho người Việt Nam ứng với từng loại tiền gửi và từng kỳ hạn.
  3. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học + Trường F orForeigner: Xác định lãi suất tiền gửi cho người nước ngoài ứng với từng loại tiền gửi và từng kỳ hạn. - Bảng Loan: Lưu giữ thông tin về lãi suất tiền cho vay ứng với các kỳ hạn khác nhau. Nó bao gồm các trường như sau: + Trường ID : Đánh số các loại kỳ hạn. + Trường Term: Lưu giữ thông tin về loại kỳ hạn tiền cho vay. + Trường Term: Xác đ ịnh kỳ hạn cho vay tiền. Giá trị của trường này hiện có hai lo ại là loại ngắn hạn (dưới 12 tháng) và lo ại trung hạn (trên 12 tháng). + Trường P rivate: Xác định lãi suất tiền cho cá nhân hay các doanh nghiệp cổ phần, tư nhân vay vốn. + Trường State: Xác định lãi suất tiền cho các doanh nghiệp nhà nước vay vốn. + Trường Instalments: Xác định lãi suất tiền cho cá nhân hay các doanh nghiệp theo hình thức trả góp. - Bảng D irectory: K hi chương trình hoạt động, ngoài những thông tin mà khách hàng có thể truy cập qua tính năng truy cập cơ sở dữ liệu của chương trình một cách hoàn toàn tự động, khách hàng còn có thể quay số máy mở rộng đến một phòng ban hay cá nhân nào đó hoặc có thể được gặp trực tiếp các nhân viên trực để đ ược biết thêm các thông tin yêu cầu thông qua tính năng Trợ giúp tự động của chương trình. Khi khách hàng không biết số mở rộng thì có thể tra cứu danh bạ điện thoại của Ngân hàng thông qua đ iện thoại của mình. Do vậy cần phải lưu giữ thông tin về số điện thoại của các phòng ban, các cá nhân và các nhân viên trực trong cơ sở dữ liệu đ ể chương trình có thể truy cập và chuyển tiếp cuộc gọi đến các số máy tương ứng khi có yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, chương trình cũng cần phải lưu trữ các thông tin để quản lý các nhân viên đó. Từ đó ta
  4. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học có m ột bảng Directory lưu trữ dữ liệu các phòng b an và cá nhân bao gồm các trường như sau: + Trường D epartmentID: Lưu giữ mã số phòng ban. + Trường D epartmentName: Lưu giữ tên các phòng ban trong Ngân hàng hay tên cá nhân. + Trường Tel: Lưu giữ số điện thoại ứng với phòng ban hay cá nhân đó. + Trường P romptPath: m ục đích để cho việc lập trình được ngắn gọn, và để cho chương trình có tính linh hoạt, có thể cấu hình lại tên phòng ban ứng với các số điện thoại mở rộng, việc truy xuất cơ sở dữ liệu để tra cứu danh bạ đ iện thoại được thực hiện bằng cách truy vấn tất cả các bản ghi của bảng Directory sử dụng vòng lặp, do vậy đ ể đọc được tên phòng ban hay cá nhân ứng với số điện thoại nào đó thì cần phải đọc một file âm thanh ghi sẵn tương ứng với tên phòng ban hay cá nhân đó, tập tin này được đọc nhờ vào đường dẫn trỏ tới tập tin được lưu trong trường P romptPath. - Bảng MBInformation: Để tăng tính năng của hệ thống, khi có một cuộc gọi được chuyển tiếp đ ến một máy đ iện thoại mở rộng nào đó, nếu máy đó không trả lời th ì hệ thống phải có khả năng cho phép người dùng để lại lời nhắn, ví dụ như trong trường hợp khẩn cấp khi bị lộ mật mã, khách hàng cần thông báo gấp để nhân viên trực có thể khoá tài khoản của khách hàng đó lại…. Do vậy ứng với mỗi số điện thoại sẽ có một mã số hộp thư thoại kèm theo Password của hộp thư đó . Người chủ hộp thư có thể đăng nhập từ xa vào hộp thư của mình để kiểm tra tin nhắn. Việc tách riêng bảng MBInformation và bảng D irectory là bởi lí do không phải tất cả các số máy mở rộng đều có hộp thư thoại, mà điều này tuỳ thuộc vào người quản trị hệ thống cấp quyền sử dụng chức năng hộp thư thoại cho các số máy mở rộng theo yêu cầu của từng Ngân hàng. Ta có bảng MBInformation với các trường như sau:
  5. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học + Trường MailboxID : Lưu giữ mã số duy nhất của hộp thư thoại ứng với một số máy mở rộng xác định. + Trường Password: Mật khẩu để thâm nhập vào hộp thư thoại ứng với mã số hộp thư đó . + Trường ExtNumber: Lưu giữ số máy mở rộng tương ứng với hộp thư. + Trường TimeLimit: Trường này lưu giữ khoảng thời gian tối đa cho phép ghi một tin nhắn của khách hàng. Giá trị này có thể được cấu hình bởi người chủ hòm thư. + Trường C urrentSize: Để đảm bảo cho bộ nhớ của hệ thống không bị quá tải do lưu giữ quá nhiều tin nhắn, người quản trị hệ thống phải hạn chế dung lượng cho phép của mỗi hòm thư thông qua thông số SizeLimit. Trường CurrentSize lưu giữ dung lượng hiện tại của hộp thư để so sánh với thông số này, để khi dung lượng của hộp thư này đạt tới giá trị SizeLimit thì không cho phép người dùng để lại tin nhắn nữa, và lúc đó sẽ có thông báo yêu cầu người chủ hòm thư giải phóng tin nhắn của mình. + Trường NumOfMsg: Lưu giữ số lượng tin nhắn hiện có trong hộp thư, để thông báo khi người chủ hòm thư thực hiện việc kiểm tra thư. Cơ sở dữ liệu lưu trữ các dữ liệu hệ thống * Phân tích: - Khi mở một tài kho ản tại một Ngân hàng nào đó , thông thường Ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng luôn có một số tiền dư nhỏ nhất gọi là tiền duy trì tài khoản. MinimumBalance x ác định trong tài khoản của mình để duy trì tài kho ản đó. Giá trị cụ thể của số tiền dư này là khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi Ngân hàng và nó cũng có thể thay đổi tuỳ theo từng thời kỳ hoạt động hay chính sách của mỗi Ngân hàng. Ví dụ như trong thời gian ngân hàng cần khuyến khích khách hàng mở tài khoản thì số tiền duy trì tài khoản có thể hạ thấp xuống thậm
  6. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học chí là không cần. Do vậy chương trình phải có khả năng cho phép người đ iều hành hệ thống có thể cấu hình được thông số này. - Đ ể đảm bảo an ninh, tránh trường hợp khi một kẻ gian nào đó ăn cắp được mật mã của một tài khoản khách hàng sẽ chuyển hết tiền trong tài khoản của khách hàng đó sang tài khoản của mình, chương trình sẽ chỉ cho phép một tài khoản được rút tiền với số lần lớn nhất xác định MaxNum trong ngày và số tiền lớn nhất MaxAmount có thể rút cho mỗi lần. Tuy nhiên việc định ra một giá trị cụ thể cho các thông số này là một vấn đề khó khăn, nó tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động của từng Ngân hàng, giá trị tiền có trong tài kho ản của các khách hàng.Việc đ ặt giá trị của nó quá lớn sẽ gây tổn thất nặng nề cho khách hàng khi có người biết được mật mã của họ, còn nếu đặt giá trị này quá nhỏ sẽ gây khó khăn cho khách hàng khi họ thực sự cần chuyển một số tiền lớn sang một tài kho ản của đối tác, khi đó khách hàng có thể đ ến Ngân hàng để thực hiện việc chuyển tiền như thường lệ. Do vậy chương trình phải cho phép người điều hành có thể thay đổi được các giá trị này tuỳ thuộc vào các chính sách cụ thể của mỗi Ngân hàng. Từ đó ta đưa ra bảng Parameter lưu trữ các thông số hệ thống như sau: + Trường MaxNum: Lưu giữ số lần rút tiền lớn nhất cho phép trong một ngày. + Trường MaxAmount: Lưu giữ số tiền tối đa cho phép rút một lần. + Trường MinimumBalance: Lưu giữ số tiền dư tối thiểu phải có trong một tài khoản để duy trì tài kho ản đó. + Trường MsgRecordedDir: Lưu giữ đường dẫn tới thư mục chứa các tin nhắn ghi được do khách hàng để lại. + Trường OGGDir: Lưu giữ đường dẫn tới thư mục chứa các file âm thanh thông báo cho người gọi đ ể để lại lời nhắn khi không gặp được trực tiếp người chủ điện thoại.
  7. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học + Trường SizeLimit: Lưu giữ giá trị dung lượng tối đa cho phép đối với các hộp thư. + Trường MaxDuration: Lưu giữ thời gian tối đa cho phép lưu giữ một tin nhắn, nếu sau khoảng thời gian này mà người chủ hòm thư không xoá thì hệ thống sẽ tự động quét và xoá tin nhắn này. + Trường MaxNumOfMsg: Lưu giữ số tin nhắn tối đa cho phép của một hộp thư. * Các yêu cầu với cơ sở dữ liệu của hệ thống Cơ sở dữ liệu của hệ thống bao gồm cả cơ sở dữ liệu của khách hàng, của ngân hàng, và các dữ liệu lưu trữ. Các dữ liệu này là thông tin về tài kho ản của khách hàng, thông tin về dịch vụ của ngân hàng, các thông số lưu trữ của hệ thống. Vì vậy cơ sở dữ liệu của hệ thống phải đảm bảo : + Tính bảo mật cao: Ngân hàng luôn liên quan đến các vấn đề tài chính do vậy nếu các thông tin bị lộ thì nó có thể gây thiệt hại lớn cho khách hàng và ảnh hưởng đến vấn đề uy tín của ngân hàng, khả năng kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà vấn đề bảo mật là yếu tố hàng đầu được quan tâm đến trong cơ sở dữ liệu của hệ thống đặc biệt là cơ sở dữ liệu của khách hàng. + Khả năng cập nhật dữ liệu : các thông tin về tỷ giá lãi suất, cùng một số vấn đề khác là các thông tin động do đó nó phải có khả năng cập nhật và thay đổi vào bất cứ thời điểm nào mà nhà quản trị có nhu cầu. Các thông tin về dữ liệu của ngân hàng có thể không cần tính bảo mật quá cao nhưng phải đảm bảo khả năng cập nhật và thay đổi dữ liệu này để phù hợp với các chiến lược kinh doanh trong từng thời điểm của ngân hàng.
  8. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học 3.3 XÂY DỰNG CHƯƠNG TR ÌNH ỨNG DỤNG CHO BANK – BY – PHONE 3.3.1 Lưu đồ thuật toán Về mặt thuật toán, như ta nhận thấy từ phần phân tích chức năng hệ thống, chương trình chủ yếu đưa ra các dải lựa chọn cho người gọi và nhận đáp ứng từ người gọi để xử lý, do vậy cấu trúc của chương trình chủ yếu sử dụng các cấu trúc Switch/ Case lồng nhau. Lưu đồ thuật toán chi tiết của chương trình rất dài và rất phức tạp, ở đ ây chỉ đưa ra phần khung chính mô tả tiến trình thực hiện của chương trình.
  9. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học Hình 3.10. Lưu đồ thuật toán của hệ thống 3.3.2. Xây dựng chức năng chuyển đổi văn bản sang thoại Module này được sử dụng để đọc ra các thông tin được lưu trữ dưới dạng các số trong các trường cơ sở dữ liệu, ví dụ như các thông tin về lãi suất tiết kiệm, số tiền trong tài khoản khách hàng, ngày tháng chuyển tiền..., các thông tin này có tính chất động, tức là chúng thay đổi liên tục theo thời gian. Cách duy
  10. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học nhất để có thể đọc được các thông tin này đó là dùng kỹ thuật chuyển đổi văn bản thành thoại. Module được xây dựng dựa trên nguyên tắc từ điển, các số cần được đọc được chia nhỏ ra thành từng từ một, mỗi từ sẽ được gắn với một tập tin âm thanh riêng, và đ ến khi cần đọc các tập tin này sẽ được ghép lại với nhau để tạo thành lời thoại tương ứng với số cần đọc. Chương trình cần đọc được các giá trị số ở dưới nhiều dạng khác nhau cụ thể như sau:  Dạng số: Đ ể đ ọc các giá trị kiểu số như số tin nhắn hiện có..., ví dụ số 125 được đọc theo dạng số là: Một trăm hai mươi lăm.  Dạng số thứ tự: Có thể được dùng đ ể đọc số thứ tự.  Dạng tiền tệ: Để đọc số tiền trong tài khoản, tỉ giá trao đổi ngoại tệ....  Dạng ngày tháng: Để đọc thời điểm diễn ra giao dịch chuyển tiền, thời điểm để lại tin nhắn.  Dạng thời gian: Đ ể đọc thời gian để lại tin nhắn.  Dạng chuỗi: Để đọc các số dưới dạng chuỗi, ví dụ như số tài khoản, số điện thoại.... 3.3.3 Xây dựng tập tin IPF Tập tin này có dạng một từ điển với một cột là các chỉ mục và một cột là đường dẫn đến tập tin âm thanh tương ứng. Ví dụ chỉ mục 1 tương ứng với tập tin có nôi dung là “Không”. Tập tin này được tạo bằng cách sử dụng phần mềm VFEdit để ghi âm và tổ chức theo đúng cấu trúc của nó và được lưu thành tập tin Vietnamese.ipf. Các tệp tin được tạo ra sẽ có con trỏ trỏ đến khi để các chương trình khi chạy có thể sử dụng hàm để gọi ra tệp tin âm thanh này.
  11. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học 3.4 MỘT SỐ HƯỚNG PHÁT TRIỂN TIẾP THEO Mở rộng hệ thống và thêm một số chức năng cho hệ thống Bank – by – Phone Hiện nay dịch vụ Bank – by – Phone đã b ắt đầu được triển khai tại Việt Nam nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp những chức năng cơ bản ban đầu của hệ thống như: cung cấp chức năng hộp thông tin tự động, chức năng fax theo yêu cầu,nghe các thông tin về tài khoản cá nhân nhưng chức năng quan trọng nhất là việc chuyển khoản cho khách hàng đ ể họ dễ dàng thực hiện việc thanh toán thì chưa được thực hiện. Hệ thống Bank – by – Phone được tìm hiểu phần trên có cung cấp tính năng chuyển khoản, nói chung là thỏa mãn được các yêu cầu cơ bản của hệ thống áp dụng với một ngân hàng. Nhưng đi cùng sự phát triển của x ã hội, sự bùng nổ của công nghệ thì khách hàng luôn mong muốn có một hệ thống hoàn thiện hơn, thực hiện được nhiều chức năng hơn nữa để có thể tiết kiệm hơn về thời gian, chi phí và an toàn hơn cho tài khoản của mình. Trong tương lai gần hệ thống có thể hỗ trợ việc kiểm tra tài khoản của mình từ máy di động của mình bất cứ lúc nào bằng viêc gửi một bản tin yêu cầu đến số mà hệ thống cung cấp, hệ thống sẽ gửi lại cho khách hàng số tiền có trong tài kho ản của họ. Bản tin mà khách hàng gửi cho hệ thống phải đảm bảo có it nhất các truờng là : từ khoá kiểm tra tài khoản, mã tài khoản. Như vậy thì khách hàng có thể kiểm soát tài khoản vừa đơn giản vừa tiện lợi. Trong trường hợp khách hàng bị mất password của tài khoản thì tài khoản của khách hàng có thể sẽ bị chuyển sang tài khoản của kẻ gian. V ì vậy hệ thống có thể hỗ trợ thêm các thông báo khi có yêu cầu chuyển tiền liên tục trong ngày, hoặc nhiều ngày liên tiếp để khách hàng có thể biết để thông báo cho ngân hàng dừng việc chuyển khoản. Yêu cầu này phải được khách hàng yêu cầu khi mở tài kho ản và khách hàng sẽ phải trả thêm chi phí. Thông báo này có thể là một bản Fax đến số fax mà khách hàng đăng ký.
  12. Chương III. Ứng dụng và triển khai hệ thống Bank-by-Phone Đồ án tốt nghiệp đại học Trong tương lai cùng hỗ trợ của công nghệ hi vọng hệ thống có thể phát triển thêm nhiều dịch vụ, khả năng bảo mật tốt hơn cho khách hàng, mang lại cho khách hàng nhiều tiện lợi hơn trong hoạt động của cuộc sống. Ứng dụng để triển khai các dịch vụ khác Hệ thống trình bày ở trên được sử dụng cho ngân hàng nhưng cấu hình đó có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác trong cuộc sống. Với sự thay đổi về cơ sở dữ liệu và một số thay đổi để phù hợp với các mục đích khác một hệ thống tương tự cũng có thể được xây dựng để áp dụng vào một số lĩnh vực của cuộc sống như các dịch vụ chăm sóc khách hàng, dịch vụ cung cấp thông tin tự động, các dịch vụ thông báo điểm thi đại học…Sự kết hợp của máy tính và các công nghệ xử lý thoại sẽ cho phép qui mô của các hệ thống được mở rộng, các tính năng hỗ trợ nhiều hơn lúc đó nó thực sự mang lại hiệu quả hơn cho các tổ chức triển khai hệ thống này và các khách hàng của hệ thống. Kết luận: Trong chương III này em đã ch ỉ ra được thế nào là một hệ thống Bank – by – Phone và các lợi ích m à nó mang lại cho người sử dụng và các hệ thống ngân hàng khi triển khai hệ thống. Đồng thời cũng thực hiện phân tích hệ thống Bank – by – Phone được triển trên nền công nghệ CTI về mặt xử lý cũng như cơ sở dữ liệu để qua đó có thể cho người đọc hình dung ra hoạt động một hệ thống Bank – by – Phone.
  13. Kết luận Đồ án tốt nghiệp đại học KẾT LUẬN Với sự phát triển mạnh mẽ của các công nghệ điện thoại và sự b ùng nổ về công nghệ máy tính, nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ CTI với các lĩnh vực của đời sống, các hoạt động kinh doanh. Em đã nghiên cứu đề tài “công nghệ CTI và khả năng ứng dụng thiết kế cho hệ thống Bank – by – Phone ”. Trong đồ án em đã trình bày một số vấn đề sau: - G iới thiệu khái quát về công nghệ CTI và các đặc điểm cơ bản về công nghệ CTI. - Tìm hiểu và xây dựng hệ thống Bank – by – Phone cho ngân hàng trên nền công nghệ CTI. Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức đồ án chỉ dừng lại ở mức độ tìm hiểu đ ược những đặc điểm cơ bản về công nghệ và những mô tả thiết kế hệ thống mang tính căn bản, nền tảng. Để có thể áp dụng vào thực tế thì hệ thống phải mở rộng qui mô, tính toán để có thể xây dựng một hệ thống với đầy đủ các tính năng đ ể có thể phục vụ tốt cho khách hàng. Hướng phát triển tiếp theo của đồ án chính là có thể nghiên cứu kỹ hơn về hệ thống để có thể xây dựng được một hệ thống áp dụng được vào thực tế. Những phân tích và xây dựng ban đầu với hệ thống cũng sẽ là cơ sở tham khảo để có thể xây dựng các hệ thống tương tự phục vụ cho nhiều lĩnh vực trong đời sống. Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ths. Hoàng Trọng Minh và các thầy cô trong bộ môn chuyển mạch cũng như các thầy cô trong khoa Viễn Thông đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian hoàn thành đồ án. Đồ án của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về mặt kiến thức vì vậy em rất mong nhân được sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
  14. Tài liệu tham khảo Đồ án tốt nghiệp đại học
  15. Tài liệu tham khảo Đồ án tốt nghiệp đại học TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Michael Bayer. Computer Telephony Demystifed , N ew York McGraw – Hill Professional, 2000. [2]. Bob Edgar. PC Telephony, CMP Books 1998. [3]. Michael Bayer. CTI Solutions and Systems, McGraw-Hill 1997. [4]. F.J.Redmill and A.R.Valdar, SPC Digital Telephone Exchanges, Peter Peregrinus Ltd, London, United Kingdom 1990. [5]. Redmond, Wash, Telephony Application Programer’s Interface (TAPI) Reference, Microsoft Corporation 1995. [6]. Arkady Grinberg, Computer/Telecom Integration, McGraw-Hill 1997. [7]. Thạc Bình Cường. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Hà N ội 01/2000. [8]. Trần Quang Vinh, Cấu trúc máy vi tính, NXB GD Hà Nội 1997. [9]. http:// www. Intel.com/network/csp [10]. http:// www. Dialogic.com
  16. Tài liệu tham khảo Đồ án tốt nghiệp đại học
  17. Tài liệu tham khảo Đồ án tốt nghiệp đại học PHỤ LỤC Chương trình mô phỏng quá trình thực hiện một lần chuyển khoản của khách hàng Chương trình này mô phỏng quá trinh một lần chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng. Với số mà hệ thống cung cấp là 123. Khách hàng Nguyễn Ngọc Long số tài khoản 34983123132 có ID khi đăng nhập hệ thống là 1111 và mật khẩu là 1111 có số tiền 2.000.000 trong tài khoản, thực hiện chuyển 1.000.000 cho tài khoản có mã tài khoản là 4320349831. Mô tả quá trình: Khi khách hàng quay số của hệ thống thì hệ thống sẽ đưa ra một lời chào mừng khách hàng tham gia vào hệ thống. Để thực hiện được mục đích chuyển tiền của mình khách hàng sẽ phải thực hiện những thao tác sau: - Ấn phím 1 để lựa chọn tiếng Việt. - Ấn phím 3 để có yêu cầu đăng nhập vào tài khoản của mình. - Nhập ID của tài khoản 1111, kết thúc là phím # và password là 1111 cũng kết thúc bằng phím #. Nếu đúng hệ thống sẽ cho khách hàng tham gia hệ thống - Ấn phím 3 để yêu cầu thực hiện chuyển khoản lúc đó khách hàng sẽ nhận được lời thông báo về số tiền còn lại trong tài khoản trước khi chuyển tiền và số tiền đó có đủ điều kiện để thực hiện chuyển khoản hay không. Khách hàng đ ủ yêu cầu để chuyển khoản hệ thống sẽ yêu cầu khách hàng nhập vào mã số tài khoản cần chuyển kết thúc bằng phím # và số tiền cần chuyển cũng kết thúc bằng phím #.
  18. Tài liệu tham khảo Đồ án tốt nghiệp đại học - Nhập mã tài khoản cần chuyển tiền (kết thúc bằng phím #) và số tiền cần chuyển (kết thúc bằng phím #). - Sau khi hệ thống chuyển tiền thành công hệ thống sẽ đưa ra một lời thông báo: bạn đã chuyển tiền thành công và số tiền còn lại trong tài khoản của bạn. Sau đây là một số giao diện mô tả cho chương trình:
  19. Tài liệu tham khảo Đồ án tốt nghiệp đại học
  20. Tài liệu tham khảo Đồ án tốt nghiệp đại học
nguon tai.lieu . vn