Xem mẫu

  1. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Nước trong công trình thuỷ lợi là một lo ại sản ph ẩm hàng hoá đ ặc bi ệt, Nhà nước đã giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Là sản phẩm nên Nước cũng cần đảm bảo ch ất lượng nh ư các lo ại s ản phẩm khác khi cấp cho các hộ tiêu dùng. Để đảm bảo chất lượng nước phục vụ cho hộ tiêu dùng theo yêu cầu của từng đối tượng sử dụng, và góp phần tăng cường công tác quản lý, Trường Đại học Thuỷ lợi được Bộ giao thực hiện dự án “ Đo đạc khảo sát diễn biến, xác định nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ công tác quản lý”, tại Hệ th ống thuỷ nông B ắc Ngh ệ An và hệ thống thuỷ nông Nam Nghệ An Nghệ An là một tỉnh thu ộc vùng khu IV cũ, có truy ền th ống giàu lòng yêu nước và tinh thần cách mạng, đất đai rộng lớn, ti ềm năng phát tri ển kinh tế còn nhiều. Nhưng Nghệ An cũng là một trong các tỉnh có khí h ậu kh ắc nghiệt, sản xuất gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Để đảm bảo tính vững ch ắc cho s ản xu ất nông nghi ệp, công tác thu ỷ lợi ở Nghệ An đã sớm hình thành và phát triển. Từ nh ững năm ba m ươi c ủa thế kỷ trước, người Pháp đã cho đặt hệ thống trạm đo khí tượng thuỷ văn trên lưu vực sông Cả, các công trình thuỷ lợi lớn đã được xây d ựng t ại đây là hệ thống tưới Đô Lương và hệ thống tưới Nam Đàn. Hệ thống thuỷ nông Bắc Nghệ An do Công ty khai thác công trình Thu ỷ lợi Bắc Nghệ An quản lý. Vùng h ưởng l ợi c ủa h ệ th ống thu ỷ nông B ắc Ngh ệ An (H ệ th ống t ưới Đô Lương) được giới hạn bởi những dãy núi ở phia Bắc và đê Sông Lam ở phía Tây, Tây Nam; phía Bắc giáp lưu vực sông Hoàng Mai và Thanh Hoá, phía Tây giáp Sông Cả và huyện Tân Kỳ, Anh Sơn, phía Nam giáp khu tưới Nam Hưng Nghi, phía Đông giáp Biển Đông. Trên khu vực h ệ th ống đi qua, toàn b ộ ch ất th ải sinh ho ạt, ch ất th ải c ủa sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác đều được tiêu ra hệ thống công trình. Mặt khác, do sự thi ếu hi ểu bi ết v ề lu ật pháp và ý thức bảo vệ công trình thuỷ lợi của người dân chưa cao, toàn bộ rác thải Trường Đại học Thủy lợi 1
  2. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An sinh hoạt ở những nơi có công trình đi qua đều được xả th ẳng xuống công trình, gây ô nhiễm nguồn nước, nhất là phía hạ lưu công trình. Hệ thống thuỷ nông Nam Ngh ệ An (H ệ th ống t ưới Nam Đàn) nguyên nhân ô nhiễm cũng tương tự như Hệ thống thuỷ nông Bắc Nghệ An, ngoài ra, hệ thống thuỷ nông Nam Nghệ An còn cấp nước và nh ận nước th ải từ thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, là 2 khu vực tập trung đông dân c ư và phát triển kinh tế nhất của tỉnh, khối lượng các chất thải càng lớn, nhi ều n ơi đ ổ trực tiếp xuống công trình. Hệ thống này còn có 2 điểm cấp nước sinh hoạt cho nhà máy nước Vinh với công suất từ 80-120 m 3/ngày đêm, sự ô nhiễm nước càng thêm nguy hiểm cho đời sống dân sinh. Việc kh ảo sát phân tích ch ất l ượng n ước s ẽ b ước đ ầu đ ịnh l ượng đ ược các chất gây ô nhiễm, nguồn phát thải, để có cơ sở kiến ngh ị biện pháp gi ảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo chất lượng nước phục vụ nhu cầu sản xu ất và sinh hoạt cho nhân dân. Đồng thời việc giám sát chất lượng nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi cũng là một nội dung quan trọng nh ằm nâng cao hiệu qu ả phục vụ của hệ thống và góp phần tăng cường công tác quản lý công trình nói riêng và công tác quản lý nói chung. Để đáp ứng yêu cầu trên, việc thực hiện dự án phải đạt được mục tiêu : - Mục tiêu trước mắt: Đo đạc khảo sát hiện trạng, nhận định xu th ế diễn biến, xác định nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước, trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong hệ thống thủy nông Bắc Nghệ An và hệ thống thuỷ nông Nam Nghệ An. - Mục tiêu lâu dài : xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng nước trong hệ thống thuỷ nông Bắc Nghệ An và hệ thống thuỷ nông Nam Ngh ệ An phục vụ công tác quản lý. Trường Đại học Thủy lợi 2
  3. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An PHẦN II THỰC HIỆN DỰ ÁN CHƯƠNG I -------------------------------------------------------------- TỔNG QUAN VÙNG DỰ ÁN I - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số Nghệ An có vị trí địa lý: 18,35 đến 200 vĩ Bắc, - 103,50 đến 105,500 kinh đông, - - Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá - Phía Tây giáp nước Lào - Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, - Phía Đông giáp với Biển Đông Tỉnh Nghệ An có thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, 17 huy ện với t ổng diện tích 1.849.300 km2, dân số tính đến năm 2003 là 2.977.300 người, mật độ dân số vào loại thấp 180 người/km 2, tập trung chủ yếu ở thành phố, thị xã, các thị trấn và vùng đồng bằng ven sông. Các huyện vùng núi dân c ư th ưa thớt, điều kiện giao thông khó khăn, tập quán canh tác lạc hậu, tỷ lệ đói nghèo còn cao 2. Đặc điểm địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng, thảm phủ thực vật và quĩ đất 2.1 - Địa hình địa mạo, thổ nhưỡng Nhìn chung địa hình tỉnh Nghệ An dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có thể tạm chia ra 3 vùng: - Vùng đồi núi cao nằm chủ yếu phía Bắc, Tây B ắc và phía Tây c ủa tỉnh, gồm các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông. Đặc điểm thổ nhưỡng là vùng đất Feralit đỏ vàng, đất đỏ nâu trên nền đá vôi, có độ phì cao, song do địa hình có độ dốc lớn và điều kiện giao thông chưa phát triển, sản xuất có nhiều khó khăn, diện tích canh tác ch ỉ chiếm khoảng 1,5-2% tổng diện tích mặt bằng khu vực. Đây là vùng đất đ - Trường Đại học Thủy lợi 3
  4. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An ược xác định chủ yếu là vùng rừng phòng hộ đầu nguồn và có nhi ều ti ềm năng để phát triển thuỷ điện. - Vùng trung du đồi núi thấp và đồng bằng nhỏ h ẹp g ồm các huy ện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Anh Sơn, một phần huyện Thanh Ch ương, Vùng đồi núi thấp với đặc điểm thổ nh ưỡng là vùng đất Feralit đỏ vàng và vàng, đất đỏ nâu trên đá phiến sét, tiềm năng đất đai còn lớn và phù hợp với trồng cây ăn quả, nhưng chưa được khai thác hợp lý. Vùng này nhiều sông suối nên có thể xây dựng hồ chứa vừa và nhỏ, vừa đảm bảo cấp n ước cho sản xuất trong vùng, hiện đang còn rất thiếu, vừa tham gia chống lũ cho h ạ du. - Vùng đồng bằng ven biển nằm dọc theo 2 bên b ờ sông C ả, bao g ồm các huyện Đô Lương, vùng thấp của huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, được hưởng lợi từ nguồn nước lưu vực Sông Cả ( như vùng đồng bằng Nam Hưng Nghi, Diễn-Yên-Quỳnh…), đại bộ phận là đất phù sa vùng ven sông mầu mỡ, đã được khai thác lâu đời cho sản xuất nông nghiệp. Đây là vùng trọng điểm lúa của tỉnh. - Phần còn lại là vùng đất cát cát ven bi ển, nghèo ch ất dinh d ưỡng, chỉ phù hợp với trồng hoa mầu, cây công nghiệp ngắn ngày nh ư lạc, vừng, cây họ đậu… 2.2 - Đặc điểm về thảm phủ thực vật - Quĩ đất Rừng của tỉnh Nghệ An hầu hết nằm trong l ưu vực Sông Cả, đa dạng và phong phú, có nhiều loại gỗ quí hiếm như bách xanh, thông đỏ, trắc, gụ, giáng hương, pơ mu…Nhiều loài chim thú hiếm đ ược ghi vào sách đỏ Việt Nam như Sao La, Voi, Hổ Đông Dương…. Theo số liệu thống kê, năm 1999 độ che phủ của rừng ở Nghệ An là trên 35 %. Đến năm 2002, do có chính sách giao đất giao rừng, Ch ương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, và các Ch ương trình phát triển kinh tế miền núi đã có tác động đến công tác trồng và bảo vệ rừng, độ che phủ rừng đã đạt 42,,67 %, trong đó rừng tự nhiên chiếm 90 %. Vốn ngân sách Nhà n ước do Trung ương quản lý từ 1996-1999 cũng đã đầu tư 10.200 triệu đồng cho các dự án của Chương trình 773 góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Về đất đai, theo số liệu thống kê năm 2002, t ổng di ện tích đ ất c ủa t ỉnh Nghệ An là 1649,3 ngàn ha, trong đó đất nông nghiệp 198,5 ngàn ha, đất lâm nghiệp có rừng 703,7 ngàn ha ( rừng trồng 10,4 ngàn ha), đ ất chuyên dùng 61,3 ngàn ha, đất ở 15,1 ngàn ha, đất chưa sử dụng các loạị 670,7 ngàn ha, chiếm 40,66 % tổng diện tích đất đai toàn tỉnh Trường Đại học Thủy lợi 4
  5. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An 3. Đặc điểm thời tiết khí hậu Năm 2005, đặc điểm thời tiết khí hậu vùng Bắc Trung Bộ nói chung và vùng Dự án nói riêng rất khắc nghiệt: nhiệt độ tăng cao, mưa ít, đ ến cuối tháng 6 vẫn chưa có lũ tiểu mãn, mực nước Sông Lam th ấp hơn trung bình nhiều năm, mới tháng 2 tình hình h ạn hán đã tr ở nên nghiêm trọng. Một số số liệu về khí tượng thuỷ văn năm 2005 dưới đây đã cho thấy điều nêu trên Đặc trưng nhiệt độ tháng tại một số trạm (0C) ( năm 2005 so với trung bình nhiều năm) Trạm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm TB 18, 21, 25, 27, 27, 27, 27, 26, 24, 20, 18, 23,6 nhiều 17,5 9 8 1 3 9 9 2 2 1 9 1 Cửa năm Rào Năm 2005 TB 17, 17, 20, 24, 27, 28, 29, 27, 26, 24, 21, 18, 23,6 nhiều 3 9 6 2 5 6 1 9 4 3 3 5 Đô năm Lương Năm 2005 TB 17, 17, 20. 23, 27, 29, 29, 28, 26, 24, 21, 18, 23,8 nhiều 1 7 4 9 6 2 6 5 7 4 4 5 năm Vinh Năm 2005 3.1 - Mưa : Theo tài liệu khí tượng thuỷ văn, lượng mưa hàng năm tương đối thấp, bình quân 1.400-2.500 mm/năm. Lượng mưa lớn nh ất tập trung vào tháng 9 và 10, chiếm tới 40 % -50 % tổng lượng mưa cả năm. Lượng m ưa nhỏ nhất thường vào tháng 2 tháng 3, chỉ chiếm 15-20% lượng mưa cả năm. Các trung tâm mưa lớn là thượng nguồn Sông Hiếu, lưu vực Sông Giăng (2.000-2.400mm/năm), trung tâm mưa nhỏ là Cửa Rào, Mường Xén, ch ỉ đạt 1.100-1.400mm/năm; thành phố Vinh có lượng mưa trung bình, năm 2003, Trường Đại học Thủy lợi 5
  6. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An 2004 đều ít mưa. Tại trạm khí tượng thuỷ văn Vinh, lượng mưa năm 2003 đo được 1610 mm/năm/ năm 2004 là 1611 mm/năm. Lượng mưa tháng, năm (mm) trung bình nhiều năm tại một số trạm ( Năm 2005 so với trung bình nhiều năm) Trạm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm TB nhiều 6,7 6,2 27,0 75,3 139,5 158,8 150,1 217,2 195,2 121,2 22,7 6,4 1126 M.g năm Xén Năm 2005 TB nhiều 9,1 12,9 34,1 76,1 152,7 157,3 148,6 223,1 221,4 153,6 39,1 12,0 1240 Cửa năm Rào Năm 2005 TB nhiều 31,8 32,8 40,1 83,2 153,9 143,1 148,3 250,8 403,3 387,1 105 35,5 1816 năm Đô Năm Lương 2005 TB nhiều 53,7 41,5 48,9 67.5 136 114,7 117,1 200,9 495,6 540,8 179,3 68,2 2064 năm Vinh Năm 2005 3.2 - Độ ẩm không khí : Tỉnh Nghệ An nằm trong lưu vực sông Cả và một phần nhỏ lưu vực Sông Mã và một số lưu vực sông nh ỏ khác ( sông Bùng, Khe Dứa-Ông Độ, sông Cấm...). Sông Cả có tổng lượng dòng chảy năm khoảng 24 t ỷ m3, nh ưng t ập trung vào mùa mưa tới trên 75 %, nên về mùa khô vẫn rất thiếu nước. Độ ẩm không khí bình quân từ 82 %-85 %, tháng 1 có độ ẩm cao nhất 95 %, th ấp nhất là tháng 7 chỉ còn 36-38 %. Năm 2003, 2004 không theo qui lu ật trên, đ ộ ẩm không khí đo tại trạm Vinh tháng 1 90-91 %, tháng 7 70-75 % 3.3 - Bức xạ và bốc thoát hơi nước: Theo tài liệu đo đạc của các trạm khí tượng, số giờ nắng trung bình năm từ 1.500-1.800 giờ, lượng bức xạ nhiệt tổng đạt bình quân 120-150 Kcal/cm 2 năm, lượng bốc thoát hơi nước Trường Đại học Thủy lợi 6
  7. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An trên 950 mm, tập trung vào các tháng 5,6,7,8, chiếm gần 60 % l ượng b ốc h ơi cả năm, nhất là các tháng có gió Lào. Lượng bốc hơi bình quân tháng tại một số trạm (mm) Tháng TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Trạm Cửa 1 59,0 62,4 81,3 93,2 105 89,2 96,9 71,6 55,9 51,6 45,7 55,2 857 Rào Đô 2 40,0 33,3 40,2 53,0 83,8 109 129 83,9 55,0 54,6 50,0 51,1 789 Lương Vinh 3 39,4 28,9 35,5 54,1 110 155 180 121 65,6 59,9 54,7 50,5 954 Số giờ nắng trung bình tháng tại một số trạm Trạm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm TB nhiều 101 79,1 105 149 193 162 188 158 155 148 110 123 1670 Cửa năm Rào Năm 2005 TB nhiều 80,5 55,1 70,4 126 209 194 223 172 157 150 110 103 1650 Đô năm Lương Năm 2005 TB nhiều 72,3 48 63,8 132 213 186 206 167 152 135 94,8 87,5 1557 năm Vinh Năm 2005 3.4 - Bão: Tỉnh Nghệ An chịu ảnh hưởng nhiều của bão hình thành từ ngoài khơi Thái Bình Dương. Bão thường đổ bộ vào đất liền từ cuối tháng 9, tháng 10 và đầu tháng 11 với tốc độ đo được tại trạm Vinh t ừ 1,7-1,9 m/s Bão và áp thấp nhiệt đới gây mưa lớn ngập lụt trên diện rộng gây nhiều thiệt hại về người và của của Nhà nước và nhân dân trong khu vực. Năm 2005, cơn bão số 7 có cường độ gió mạnh và mưa lớn đổ vào khu vực Bắc Trung Bộ đã gây thiệt hại không nhỏ cho tỉnh Nghệ An. Trường Đại học Thủy lợi 7
  8. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An 4. Đặc điểm về thuỷ văn Diện tích tỉnh Nghệ An hầu hết nằm trong lưu vực Sông Cả. đặc điểm thuỷ văn tỉnh Nghệ An phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm thuỷ văn lưu vực Sông Cả. 4.1 - Đặc điểm về lưu lượng : Lưu vực Sông cả có lượng chảy khá dồi dào nhưng phân bố không đều theo không gian và thời gian. Mô duyn dòng chảy trung bình năm vùng thượng nguồn Sông Cả đạt 20 l/s.km 2, vùng trung lưu đạt 25 l/s.km2, vùng hạ lưu đạt 25-30 l/s.km2. Sông C ả có nhi ều nhánh, đ ịa hình l ại chia c ắt và ph ức t ạp, ch ế đ ộ thu ỷ văn của các sông nhánh khác nhau, mùa mưa trên mỗi sông nhánh chỉ 3-4 tháng và xảy ra trong khoảng thời gian khác nhau. Trong mùa lũ, mỗi con lũ ch ỉ kéo dài khoảng 3-4 ngày, nhưng do mùa lũ trên sông nhánh lệch nhau làm cho mùa lũ dòng chính Sông Cả phía hạ du kéo dài từ tháng 6 đến tháng 12, và th ời gian lũ kéo dài từ 12-15 ngày gây hậu quả lũ lụt cho phía hạ du. Tổng l ượng dòng ch ẩy trên Sông C ả kho ảng 21-24.10 9 m3/năm, tập trung vào mùa mưa tới trên 80 % nên về mùa khô vẫn rất thiếu nước. Mùa kiệt bắt đầu từ tháng 1 và kết thúc vào cuối tháng 8, và dòng chảy kiệt phân bố rất không đều nhau, và lệch pha về thời gian và không gian nên cũng có tác dụng giảm được áp lực chống lũ và thuận lợi trong công tác cấp nước cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An Đặc trưng dòng chảy năm các trạm thuỷ văn trên Sông Cả Trạm F Q0 M0 Y0 TT (km2) (m3/s) (l/s.km2 ) đo (mm) Mường TB nhiều năm 2.620 67,3 25,7 810 Xén Năm 2005 Cửa TB nhiều năm 12,800 225,3 17,6 560 Rào Năm 2005 Dừa TB nhiều năm 20.800 428 20,6 650 Năm 2005 Yên 23.000 517 22,5 709 TB nhiều năm Thượng Năm 2005 Trường Đại học Thủy lợi 8
  9. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An Lưu lượng kiệt nhất đo tại một số trạm Trạm Thời kỳ tháng 6-7 Flv Thời kỳ tháng 3-4 Q M M ( km2) Q (m3/s) Ngày Ngày (m3/s) (l/s.km2) (l/s.km2) Mường Xén 2620 9,7 3,7 20/4/1980 Năm 2005 Cửa Rào 12800 45,2 3,5 12/5/1965 Dừa 20800 64 3,0 13/3/1980 Yên Thượng 23000 61,4 2,7 61,4 2,7 14/9/1977 4.2 - Đặc điểm về mực nước: Mực n ước cao nh ất trên sông C ả xu ất hi ện trong mùa lũ, cùng th ời gian với khi có lưu lượng lớn, thường vào các tháng 8,9,10 hàng năm. Mực nước thấp nhất có s ự chênh l ệch r ất l ớn so v ới m ực n ước lũ cao nhất, ở thượng nguồn mực nước thấp nhất thường thấp hơn đồng ruộng 2-16 m. Tại trạm Dừa và Yên Thượng, mực nước và lưu lượng cao nhất và thấp nhất đo được năm 2003 và 2004 như sau : Mực nước (cm) Lưu lượng (m3/s) Trạm Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Dừa : - 2003 2168 1360 3980 50,7 - 2004 1930 1362 2540 69 Yên Thượng: - 2003 850 127 4350 102 - 2004 678 127 3070 157 II - ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ Tỉnh Nghệ An rộng 16.493 km2, gồm 17 huyện, một thị xã (C ửa Lò), và một thành phố (Vinh), dân số tính đến năm 2003 là 2.977.300 người, là một trong những tỉnh đông dân, nhưng do diện tích tự nhiên của tỉnh lớn, mật độ dân số vào loại thấp ở nước ta, bình quân >180 người/km2 Trường Đại học Thủy lợi 9
  10. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An Kinh tế của Nghệ An chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, các huyện vùng cao có thể phát triển chăn nuôi, vùng trung du phát tri ển cây ăn qu ả, vùng ven biển đánh bắt hải sản; các hoạt động dịch vụ, nhất là dịch vụ du l ịch cũng đóng góp một phần quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh.Tốc độ tăng tr ư ởng GDP từ 1996 đến 2002 từ 6-8%/năm. Cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An năm 1996,2000,2002 Cơ cấu ngành Năm 1996 Năm 2000 Năm 2002 Kinh tế chung (%) 100 100 100 Nông lâm thuỷ sản 47,96 44,3 41,2 Công nghiệp-xây dựng 14,32 18,6 19,6 Dịch vụ 37,99 37,1 39,2 Tốc độ tăng trởng GDP 6,79 6,32 8,25 Cơ cấu kinh tế trên đây phản ảnh rõ nét n ền kinh t ế c ủa Ngh ệ An v ẫn là Nông-Lâm-Thuỷ sản; công nghiệp phát triển với tốc độ t ương đối cao, xu thế cơ cấu kinh tế giảm ở khu vực Nông-Lâm nghiệp và tăng ở khu vực công nghiệp dịch vụ, nhưng còn thấp so với toàn quốc. 1. Về sản xuất Nông nghiệp: Theo số liệu thống kê, diện tích cây lương thực có hạt của Nghệ An từ năm 2000 đến nay tăng không đáng kể, mức tăng bình quân vào lo ại th ấp , nhưng sản lượng đạt mức tăng cao hơn so với mức tăng chung của cả nước. Diện tích cây lương thực có hạt năm 2004 tăng 4,6 %, s ản l ượng tăng 16,3 % so năm 2003; diện tích lúa cả năm của tỉnh Ngh ệ An t ừ 2000 đ ến nay tăng ít (8,2 %), nhưng sản lượng tăng cao (30,06 %) do tăng năng suất, ngoài các yếu tố về giống, về các biện pháp kỹ thuật... thuỷ lợi ch ắc ch ắn đã đóng góp một phần quan trọng trong kết quả này. Mô hình kinh tế trang trại hình thành và phát triển, với loại hình sản xuất đa dạng và phong phú (trang trại trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản...) đã góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư vào sản xuất nông nghiệp và nâng cao mức sống người dân. Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt Trường Đại học Thủy lợi 10
  11. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Diện tích ( nghìn ha): Cả nước - 8.396,5 8.222,2 8.320,3 8.359,1 8.435,7 Nghệ An - 224,3 223 223,8 232,1 242,8 Sản lượng ( nghìn tấn): Cả nước - 34.535,4 34.270,1 36.958,4 37.452,3 39.322.9 Nghệ An - 832,3 871,3 937 973,3 1082,5 2. Về sản xuất Lâm nghiệp: Tính đến thời điểm năm 2003, tổng diện tích rừng của t ỉnh Ngh ệ An là 697.600 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên 620.400 ha, chiếm 90 %. Di ện tích rừng trồng tập trung của cả nước có phần thuyên giảm, ước năm 2003 chỉ bằng 98,9 % năm 2000, diện tích rừng trồng tập trung của tỉnh Nghệ An cũng giảm nhiều hơn, chỉ bằng 92,6 % năm 2000. Diện tích rừng trồng tập trung Chỉ tiêu ước 2004 2000 2001 2002 2003 Diện tích ( nghìn ha): Cả nước - 196,4 190,8 198 192 194,3 Nghệ An - 10,9 10,5 10,4 9,2 10,1 3. Về sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Trong cơ cấu kinh tế, giá trị sản xuất công nghi ệp và ti ểu th ủ công nghiệp của tỉnh Nghệ An có mức tăng trưởng cao cả về công nghiệp do Trung ương và do địa phương quản lý. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2003, chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp Nhà nư ớc do địa phương quản lý tăng 19 %, chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp địa ph ư ơng tăng 15,3 %, chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 12,7 % (theo giá so sánh năm 1994), công nghiệp Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế, đã bước đầu hình thành các cụm công nghiệp tập trung như: - Cụm công nghiệp Hoàng Mai sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng - Cụm công nghiệp Đô Lương gồm chế biến gỗ, cơ khí, sản xuất công cụ máy móc nông nghiệp và cơ khí quốc phòng, - Khai thác quặng thiếc ở Quế Phong, Quỳ H ợp, khai thác đá quí ở Quỳ Châu Trường Đại học Thủy lợi 11
  12. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An - Cụm công nghiệp Vinh-Cửa Lò-Bến Thuỷ là cụm công nghiệp tổng hợp gồm bia rượu, dệt may, cơ khí sửa chữa tầu thuyền, sửa chữa ô tô, lắp ráp xe máy, điện, điện tử, thuỷ tinh, sành sứ, chế biến thuỷ hải sản… Về sản xuất công nghiệp, Nghệ An là một trong những tỉnh có mức tăng trưởng cao hơn trung bình của cả nước: mức tăng năm 2004 so với năm 2000 ( theo giá so sánh năm 1994) là >3,3 lần ( bình quân cả nước tăng xấp xỉ 3 lần) Giá trị sản xuất công nghiệp ( theo giá so sánh với năm 1994) ước Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Giá trị : - Cả nước 198.326,1 227.342,4 261.092,4 305.080,4 354.030,1 - Nghệ An 1.098,6 1.326,2 1.690,6 2.388,2 2.608,6 III - ĐẶC ĐIỂM VỀ VĂN HOÁ XÃ HỘI Nghệ An là một tỉnh được Nhà nước quan tâm đầu tư cho phát triển văn hoá-xã hội. Thành phố Vinh đã có một hệ thống các tr ường đại học, cao đẳng, dạy nghề, các trung tâm giáo dục hướng nghiệp để đào tạo đội ngũ trí thức và lực lượng lao động có kỹ thuật, không chỉ cho khu vực Bắc Trung Bộ mà còn cho cả nước. Hệ thống trư ờng lớp giáo dục thường xuyên của tỉnh cũng phát triển cao, tính đến thời điểm 30/9/2003, bình quân mỗi xã có 1,5 trờng tiểu học, 1 trường trung học cơ sở; 5 xã có 1 trường trung học phổ thông, tập trung ở các xã và huyện vùng trung du và đồng bằng, ch ư a phát triển đồng đều ở các huyện vùng cao; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông năm học 2002-2003 97,33 %, cao hơn bình quân trong cả nước (92,13 % ), toàn tỉnh đã hoàn thành phổ cập tiểu học. Mạng lới y tế chăm sóc sức khoẻ người dân được quan tâm, theo số liệu thống kê, bình quân trên 10.000 dân có 3 bác sĩ, 5 y sĩ và 8 y tá, tuy nhiên Trường Đại học Thủy lợi 12
  13. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An vùng sâu vùng xa vẫn tồn tại bệnh sốt rét, nếu không đ ược kiểm soát thường xuyên, sẽ có nguy cơ phát thành dịch. Mức sống ở các vùng nông thôn cũng đ ược nâng cao, 86 % số xã đã có điện (371/431 xã ), cuộc sống sinh hoạt và tinh th ần c ủa nhân dân đ ược nâng cao, số hộ đói nghèo đã giảm từ 160.000 hộ vào năm 1998, xuống còn 87.599 hộ vào năm 2000, đưa tỷ lệ hộ đói nghèo từ 27,83 % (1998) xuống còn 13,97 % vào năm 2000. Lực lượng lao động của tỉnh Nghệ An khá dồi dào, trong tổng s ố 2.597.000 người ở khu vực nông thôn thì số người ở độ tuổi lao động (>15 tuổi đến 44 tuổi) chiếm 82 % (2.137.220 người ), đó là nguồn lực to lớn và quí giá cho phát triển kinh tế xã hội. Trường Đại học Thủy lợi 13
  14. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An CHƯƠNG II -------------------------------------------------------------- SỰ PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI Là một trong những tỉnh có khí hậu kh ắc nghi ệt, kinh t ế c ủa t ỉnh Ngh ệ An chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, từ thời Pháp, công tác thuỷ lợi ở Ngh ệ An sớm được hình thành và phát triển, có thể tạm chia ra các thời kỳ như sau: 1- Thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám Nghệ An đã được người Pháp xây dựng một số công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, lớn nhất là 2 hệ thống t ưới lớn là Hệ thống tưới Đô Lương-Diễn Yên Quỳnh (tưới 36.500 ha) và hệ thống tưới Nam Hư- ng Nghi (tưới 19.730 ha); một số trạm bơm và công trình trên kênh cũng đ ược xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh, công trình chưa đạt chỉ tiêu như thiết kế đề ra. 2 - Thời kỳ 1945-1975 Do phải tập trung sức ng ười sức của cho 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, các công trình thuỷ lợi hầu như không được xây dựng, chỉ hoàn thiện 15 trạm bơm của Hệ thống Nam Nghệ An từ th ời Pháp đã xây móng, và xây dựng một số hồ chưá vừa và nhỏ ven dẫy núi sông Bùng nh ư Vệ Vừng, Khe Đá, Quán Hài …; một số trạm bơm nhỏ cũng đ ợc xây dựng. Công tác thuỷ lợi trong thời kỳ này chủ yếu đi vào quản lý khai thác 2 h ệ thống thuỷ nông Bắc Nghệ An, Nam Nghệ An nói trên, đồng thời xây dựng bộ máy quản lý (Xí nghiệp quản lý thuỷ nông Bắc Ngh ệ An, Xí nghi ệp qu ản lý thuỷ nông Nam Hưng Nghi) và làm công tác chuẩn bị nghiên cứu, qui hoạch sử dụng nớc trong các sông) 3 - Thời kỳ 1975 đến nay Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, tạo ra một hạ tầng cơ sở kỹ thuật thuỷ lợi phục vụ phát triển kinh tế, như kênh Vách Bắc, cống đập Nghi Quang, sửa chữa cống Hiệp Hoà, xây dựng hồ Vực Mấu (62,4 triệu m 3), Vệ Vừng ( 16,8 triệu m3), Khe Đá (16,6 triệu m3), xây dựng cống ngăn m ặn Diễn Thành và một loạt các trạm bơm cuối kênh của hệ thống Nam Ngh ệ An được xây dựng. Trường Đại học Thủy lợi 14
  15. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An Từ 1996 đến 2000 số công trình thuỷ lợi được đ ưa vào s ử d ụng là 19 công trình, trong đó đáng kể là Hệ thống thuỷ nông Kim Liên-Nam Đàn v ới ngân sách Nhà nước đầu tư 9.925 triệu đồng. Ngân sách Nhà nước do Trung ương quản lý cũng đã đ ầu t ư > 235 t ỷ đồng, cùng với nguồn thu thuỷ lợi phí, thuế nông nghiệp và dân đóng góp >330 tỷ đồng để kiên cố hoá hơn 2 triệu 600 ngàn km kênh mương các hệ thống thuỷ nông Bắc và Nam Nghệ An, hệ thống thuỷ nông Kim Liên, nâng cấp hệ thống trạm bơm Tả Thanh Chương..., nhiều công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ được xây dựng, tăng diện tích được chủ động tưới tiêu, góp ph ần nâng cao năng xuất và sản lượng sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Đặc biệt, bằng nguồn vốn vay ADB và WB, từ 1994-2002, Nhà nước đx đầu tư trên 550 tỷ đồng sửa chữa, nâng cấp hai hệ thống thuỷ nông Bắc và Nam Nghệ An, bảo năng lực thiết kế của Hệ thống Bắc và tăng thêm di ện tưới cho hệ thống Nam Nghệ An 6.000 ha 4 - Hiện trạng thuỷ lợi Tỉnh Nghệ An nằm trong l ưu vực Sông Cả và một phần thuộc lư u vực Sông Hiếu. Theo tài liệu Qui hoạch thuỷ lợi, hiện trạng thu ỷ l ợi Ngh ệ An có thể chia theo vùng lưu vực như sau : Vùng lưu vực Sông Hiếu Bao gồm các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ. Phía Bắc giáp lưu vực Sông Chu và Lào, Tây giáp lưu vực Sông Cả, Đông và Nam giáp lưu vực Sông Bùng. Toàn bộ vùng này dựa vào nguồn nước Sông Hiếu để phát triển sản xuất và sinh hoạt. Công trình thu ỷ l ợi vùng này rất đa dạng và có tính độc lập cao. Tính đến 2003, toàn b ộ vùng đã xây d ựng được 146 hồ chứa và đập dâng, 16 trạm bơm điện lấy nước dọc sông Hiếu t- ới cho 24,7 % tổng diện tích canh tác; hiệu quả công trình cũng chỉ đạt trên 52 % do thiếu nguồn và công trình xuống cấp. Vùng lưu vực Sông Cả Rộng lớn, bao gồm các tiểu vùng Thượng Sông Cả gồm các huyện Kỳ Sơn,Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn có nguồn nước dồi dào nhất, nhưng ít công trình (10 trạm bơm điện tập trung ở huyện Anh Sơn, 57 hồ ch ứa có qui mô tưới
  16. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An Vùng Văn Tràng - Khe Khuôn và Diễn Yên Quỳnh Gồm các huyện Đô Lương, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành được hệ thống Đô Lương, hồ đập mạn Sông Bùng và các trạm bơm lẻ lấy n ước từ sông Cả đảm bảo nước tưới theo thiết kế 100 % diện tích canh tác. Đây cũng là vùng có diện tích thực tưới cao nhất tỉnh Nghệ An ( trên 80 % diện tích canh tác) Vùng Nam Hưng Nghi Gồm các huyện Nam Đàn, Hư ng Nguyên, Nghi Lộc, T.P Vinh và thị xã Cửa Lò, được hệ thống Nam Đàn và các trạm bơm điện ven sông Lam đảm bảo tới theo thiết kế 100 % diện tích canh tác. Đây cũng là vùng có tỷ lệ thực tới cao thứ nhì của tỉnh (trên 70 % diện tích canh tác). Tại các vùng trên, theo số liệu thống kê, có gần 30 hồ chứa n ước có dung tích hữu ích từ 700 ngàn đến trên 10 triệu m3 n ớc, mỗi hồ phục vụ tới cho diện tích từ 300-4.600 ha đất canh tác trong toàn tỉnh, trong đó 3 h ồ ch ứa lớn có dung tích trên 10 triệu m3 là: - Hồ chứa n ước Vực Mấu: dung tích hữu ích 62,4 triệu m 3, cấp nước tưới gần 4620 ha đất canh tác, cấp nước sinh hoạt và nuôi trồng thuỷ sản cho huyện Quỳnh Lưu, - Hồ chứa nước Vệ Vừng: dung tích hữu ích 16,8 triệu m3, có nhiệm vụ cấp nước tưới cho trên 1.400 ha đất canh tác, cấp n ước sinh hoạt và nuôi trồng thuỷ sản cho huyện Yên Thành, - Hồ chứa nư ớc Khe Đá: dung tích hữu ích 16,6 triệu m 3 có nhiệm vụ cấp nước tới cho trên 725 ha đất canh tác, cấp nước sinh hoạt và nuôi trồng thuỷ sản cho huyện Tân Kỳ. Và quan trọng hơn cả là hai h ệ th ống thuỷ nông Bắc Ngh ệ An và h ệ thống thuỷ nông Nam Nghệ An HỆ THỐNG THUỶ NÔNG BẮC NGHỆ AN Hệ thống thuỷ nông Bắc Nghệ An (Hệ thống t ưới Đô Lương) được người Pháp xây dựng từ năm 1933 đến năm 1936 là h ệ thống tư ới tiêu kết hợp. Theo thiết kế, đập chắn nước ngang Sông Cả tại Đô Lương với mức nước dâng 9,95 m đưa nước qua cống Mụ Bà vào kênh chính, chuyển nước từ Sông Cả sang lưu vực Sông Bùng với lưu lượng thiết kế lấy vào kênh là 33,6 m3/s , cung cấp nước tưới và tiêu thoát lũ cho 29.147 ha đất nông nghi ệp Trường Đại học Thủy lợi 16
  17. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An thuộc 4 huyện Đô Lương, Yên Thành, Diễn Châu và Quỳnh Lưu (tưới tự chảy 22.461 ha, tưới bằng bơm 6.686 ha), cấp nước sinh hoạt cho các huyện trên. Về tiêu, nước lũ sẽ theo các kênh tập trung vào kênh tiêu Vách Bắc và thoát vào Sông Bùng qua cống tiêu Bầu Rú. Công trình đầu mối gồm - Đập Đô Lương có 12 khoang và 1 cửa xả cát. Chiều rộng mỗi khoang 23 m. Khoang số 12 là đập tràn cố định bằng bê tông, 11 khoang còn l ại có cửa tự động bằng thép. Về mùa cạn, cửa đập kéo lên cao độ +9,95 đ ể đ a nư- ớc vào kênh. Mùa lũ cửa sập xuống cao độ 9,05 để tháo lũ. - Cống xả cát đặt ở bờ trái đập, gồm 1 cửa tự động bằng thép, chiều rộng 21 m. Mùa cạn, cửa nâng lên để giữ n ước, mùa lũ, cửa sập xuống để xả cát và kết hợp xả lũ. - Ngưỡng chắn cát đầu kênh bằng thép, chiều rộng 20 m. Ngưỡng cửa ở cao độ + 8,05. Mùa cạn, cửa sập xuống để đưa nước vào kênh. Mùa lũ, cửa nâng lên cao độ +9,50 để hạn chế bùn cát vào kênh. C ửa đ ược vận hành thủ công thông qua hệ thống tời xích. Công trình tưới gồm: - Cống Mụ Bà: trên kênh chính, có 5 cửa nhỏ, kích thước mỗi cửa 2x2,75 m, và một cửa lớn rộng 4 m - Kênh chính: dài 39,613 m ( tính từ cửa chắn cát đầu kênh dẫn đến cống điều tiết Yên Lý). Chiều rộng đáy tại đầu kênh 15-16m, chi ều sâu n ư ớc 3-3,5 m, mặt cắt hình thang. Kênh có khả năng tải với lưu lượng 30-36m3/s tuỳ thuộc vào cột nước trong thời kỳ khai thác. Kênh chính chuyển n ước Sông Cả từ cống Mụ Bà, cấp nước bằng các trạm bơm động lực cho thị trấn và huyện Đô Lương. Từ huyện Yên Thành, qua Diễn Châu đến Quỳnh Lư u, sau giai đoạn 1997-2001, hệ thống được cải tạo nâng cấp bằng vốn WB, nước đã tự chảy vào kênh nhánh tưới cho các khu canh tác của 3 huyện trên. - Các công trình tưới trên kênh chính: có cống Hiệp Hoà ngăn lũ Khe Khuôn để bảo vệ cho tuy nen Truông Khắp phía sau luôn làm việc không áp, 4 cống điều tiết (Đô Lý, Phúc Tăng, Qui Lăng, Yên Lý), xi phông Sông Dinh, cầu máng Bầu Rú và 68 cống lấy nước đầu kênh cấp II, trong đó có một số cống lớn là Cống Khe Khuôn (tưới 1400 ha), N2 (4300 ha), N8 (3210 ha), N18A (1400 ha), N13 (2500 ha), N20 (2000 ha), N14 (550 ha) và đuôi kênh Trường Đại học Thủy lợi 17
  18. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An chính (5355 ha). Trạm bơm Vân Tràng có 3 tổ máy bơm, công suất mỗi máy 6.700 m3/h. - Kênh cấp II : tổng chiều dài khoảng 100 km, cấp n ước tưới cho trên 23.000 ha đất nông nghiệp, trong đó 9 kênh có diện tích t ưới lớn trên 550 ha;. Trên kênh cấp II có khoảng 540 công trình, kênh cấp III có t ổng chi ều dài khoảng 110 km và 560 công trìnhảtên kênh các loại, đảm b ảo vi ệc c ấp n ước và giao thông thuỷ trong vùng có công trình. Công trình tiêu Về mùa lũ, n ước được tập trung vào hệ thống kênh nhánh đổ vào kênh chính qua 9 cống tiêu là Vũng Bùn, Lý Thành, Tr ụ Th ạch, Trung Thành, B ắc Thành, Mô Hóp, Xuân Thành, Cửa Chùa và Yên Lý. Nước lũ được tiêu thoát qua hệ thống kênh nhánh và đổ vào kênh chính, tiêu thoát ra sông Bùng t ại Đông Hà qua cống tiêu Bầu Rú. HỆ THỐNG THUỶ NÔNG NAM NGHỆ AN Hệ thống thuỷ nông Nam Nghệ An do Công ty khai thác công trình Thuỷ lợi Nam Nghệ An quản lý. Vị trí địa lý Hệ thống thuỷ nông Nam Nghệ An ( Hệ th ống t ưới Nam Đàn) n ằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nghệ An, bao gồm các huyện Nam Đàn, H ưng Nguyên, Nghi Lộc, T.P Vinh và thị xã Cửa Lò, đ ược bao bọc bởi 2 con sông: Sông Cam ở phía Bắc và Sông Cả ở phía Nam. - Phía Bắc giáp huyện Diễn Châu và Yên Thành, - Phía Nam giáp Sông Lam ( Sông Cả), - Phía Tây giáp vùng đồi núi của 2 huyện thanh Chương và Đô Lương - Phía Đông giáp Biển Đông Tổng diện tích tự nhiên: 672 km2, trong đó vùng đồi núi 177 km2, vùng đồng cao và đồng bằng 495 km2 Nhiệm vụ công trình : Là hệ thống t ưới tiêu kết hợp, Công trình thuỷ nông Nam Nghệ An đư- ợc Pháp xây dựng từ năm 1936-1941, lấy nước từ sông Lam qua cống Nam Đàn. Theo thiết kế, hệ thống cung cấp n ước tưới và tiêu thoát lũ cho khoảng Trường Đại học Thủy lợi 18
  19. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An 35.000 ha đất canh tác của 3 huyện Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, thành phố Vinh và cấp nước sinh hoạt cho thị xã Cửa Lò qua hệ thống kênh Thấp, kênh Gai, kênh Hoàng Cần, kênh Vinh, kênh Lai Trên-Lê Xuân Đào (thư ờng gọi là kênh Nhà Lê). Công trình ngăn mặn là cống Bến Thu ỷ và c ống Nghi Quang. Công trình tưới Công trình đầu mối: Cống Nam Đàn 4 cửa x 2 m, 1 cửa âu thuyền B= 5 m, có nhiệm vụ lấy nước từ Sông Lam vào hệ thống tưới, chống lũ Sông Lam cho khu hưởng lợi và giao thông thuỷ. Cống Nam Đàn bằng bê tông cối thép có các thông số thiết kế: - 4 cửa, mỗi cửa rộng 2 mét : B c = 8 mét - Âu thuyền : B = 5 mét - Mực nước thượng lưu ( TK) : +1,903 mét - Mực nước hạ lưu (TK) : + 0,903 mét - Lưu lượng qua cống : Qmax = 33,6 m3/s - Lưu lượng bình quân năm : Qbq = 26,1 m3/s - Lưu lượng kiệt : Q k = 10 m3/s Hệ thống kênh: Có 5 trục kênh chính với tổng chiều dài trên 70 km là kênh Thấp, kênh Lam Trà, kênh Hoàng Cần, kênh Gai, và 2 sông tự nhiên là Sông Vinh và sông Cấm. - Kênh Thấp: đào từ 1935, dài 23 km, chuyển nước từ sau cống Nam Đàn về đến Hưng Chính. - Kênh Lam Trà: đào mới năm 1966, bổ sung và sửa chữa vào các năm 1970, 1985 dài 11,3 km, chuyển nước từ kênh Thấp tới kênh Hoàng Cần. - Kênh Hoàng Cần : dài 13,46 km, nối kênh Thấp với sông Vinh - Kênh Gai : dài 16,784 km, nối từ chỗ giao tiếp kênh Thấp với sông Vinh đến sông Cấm, được đào từ thời Nhà Lê để giao thông thuỷ, nay được dùng để tiêu và dẫn nước tưới ra khu hưởng lợi phía Bắc - Sông Vinh: là sông thiên nhiên, dài 5,8 km, đi từ tiếp giáp kênh Thấp đến cống Bến Thuỷ - Hệ thống kênh cấp II. Cấp III: có trên 100 kênh tưới với tổng chiều dài khoảng trên 400 km, gần 30 kênh tiêu với tổng chiều dài khoảng 55 km. Trường Đại học Thủy lợi 19
  20. Khảo sát diễn biến CLN – công trình TL Nghệ An Các công trình trên kênh: Có khoảng 300 cống tưới và 20 cống tiêu, 19 cầu máng và 8 xi phông, 114 trạm bơm, đảm bảo việc tư ới tiêu và các hoạt động khác trong hệ thống, trong đó có 2 trạm bơm lớn mới đ ược xây dựng thời kỳ 1995-2000 là Trạm bơm Thọ Sơn và trạm bơm Hưng Đông. Công trình tiêu - Công trình tiêu úng, ngăn lũ: Các công trình tiêu gồm có Cống đầu mối Bến Thuỷ, 6 cống tiêu trên kênh chính là Nghi Quang, Thượng Xá, Nghi Khánh, Bến Thuỷ, 3A, 3B và các trạm bơm tiêu Hưng Châu, Hưng Lợi. Về mùa m ưa, nước trong khu hưởng lợi hầu hết tập trung vào các kênh dẫn trên đổ ra biển theo 2 cửa là cống B ến Thu ỷ và C ửa Lò. Khi m ực nước trong sông Lam cao hơn trong đồng thì cống Bến Thuỷ đóng lại, lúc này toàn bộ lượng nước tiêu dồn qua kênh Gai và sông Cấm rồi đổ ra biển tại Cửa Lò; một phần diện tích phía Đông đ ường 1A thuộc Nghi Lộc, Bắc T.P Vinh và thị xã Cửa Lò tiêu ra cửa Nghi Khánh, Th ượng Xá(sông Cấm), cửa Rào Đừng, Hói Cống (sông Lam) - Cống Bến Thuỷ: được Pháp xây dựng năm 1936-1941, là công trình đầu mối chủ yếu, có tác dụng tiêu lũ, ngăn mặn, giữ ngọt và giao thông thuỷ. Cống bằng bê tông cốt thép có: - Tám cả quay biên rộng 4 mét : Bc = 32 mét - Một cửa van cung : B = 5 mét - Âu thuyền : B = 5 mét - Cao trình đáy cống : - 2,5 mét Cao trình đỉnh cống : + 5,54 mét - - Lưu lượng tiêu : Qmax= 256 m3/s Công tác thuỷ lợi của tỉnh Nghệ An, qua nhiều thời kỳ đều đ ược quan tâm xây dựng, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Trong xu thế chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, giảm diện tích trồng trọt, nhất là diện tích trồng lúa, tăng diện tích nuôi thuỷ sản và các ngành s ản xu ất khác, chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, áp lực đối với công tác thuỷ lợi ngày càng cao, với yêu cầu vừa sửa ch ữa nâng cấp các công trình hi ện có, vừa chuẩn bị điều kiện xây dựng mới các công trình nhằm phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, cấp nước phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương… Trường Đại học Thủy lợi 20
nguon tai.lieu . vn