Xem mẫu

  1. LỜI CẢM ƠN ˜ ²˜ Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Công Nghệ Thông Tin, gia đình và bạn bè, đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận. Ngoài ra, em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhật Thanh đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2006 Tô Minh Tuấn 1
  2. TÓM TẮT NỘI DUNG ˜ ²˜ Thi trắc nghiệm trực tuyến là hình thức tổ chức thi và đánh giá kết quả trực tiếp qua hệ thống máy tính. Hình thức thi trắc nghiệm với ưu điểm là khách quan, nhanh chóng, giảm thiểu chi phí tổ chức thi đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong việc tổ chức thi và kiểm tra. Khóa luận tốt nghiệp này xây dựng một hệ thống cho phép tổ chức thi một cách trực tuyến thông qua hệ thống máy tính, và đánh giá kết quả thi bằng phần mềm với dữ liệu đầu vào là kết quả làm bài của các thí sinh được hệ thống thi trắc nghiệm kết xuất ra dưới định dạng một file text. Ứng dụng được cài đặt bằng ngôn ngữ lập trình PHP & MySQL là ứng dụng dựa trên nền web và khai thác sử dụng phần mềm đánh giá kết quả thi ITEMAN. 2
  3. Mục lục LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................1 TÓM TẮT NỘI DUNG.............................................................................................2 Mở đầu....................................................................................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING.................................................5 1.1. Giới thiệu chung...........................................................................................5 1.1.1 e-Learning là gì?....................................................................................5 1.1.2 Khác biệt của e-Learning so với đào tạo truyền thống.....................7 1.1.3 Các thuận lợi và khó khăn khi tham gia vào một hệ thống eLearning..........................................................................................................9 1.1.4 Tình hình phát triển e-Learning trên thế giới và ở Việt Nam........11 CHƯƠNG 2 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN TRONG E- LEARNING............................................................................................................13 2.1 Tổng quan....................................................................................................13 2.2 Qui trình kiểm tra và đánh giá kết quả...................................................14 2.2.1 Vai trò của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy và học...........14 2.2.2 Qui trình thi - kiểm tra........................................................................15 2.2.3 Phương pháp phân tích và đánh giá kết quả thi – kiểm tra.........18 2.2.4 Các phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá..........................................23 CHƯƠNG 3 HỆ THỐNG THI TRẮC NGHIỆM CHO MÔN NGOẠI NGỮ. . .27 3.1 Đặc trưng môn học ngoại ngữ..................................................................27 3.1.1 Khớp câu hỏi với câu trả lời...............................................................29 3.1.2 Khớp các thành phần của câu............................................................29 3.1.3 Khớp các cặp từ...................................................................................30 3.1.4 Khớp từ với định nghĩa.......................................................................30 3.1.5 Khớp từ với nội dung..........................................................................31 3.1.6 Khớp trật tự hội thoại.........................................................................31 3.1.7 Khớp trật tự bài đọc...........................................................................32 3.1.8 Điền từ/ngữ vào ô trống.....................................................................33 3.1.9 MCQ với văn bản nền (1)...................................................................33 3.1.10 MCQ với văn bản nền (2).................................................................34 3.1.11 Chọn (T/F/NI).....................................................................................35 3.1.12 Chọn câu trả lời đúng.......................................................................36 3.1.13 Chọn câu trả lời đúng nhất..............................................................37 3.1.14 Hoàn thành câu..................................................................................37 2.2.15 Trả lời câu hỏi...................................................................................38 2.2.16 Điền từ vào chỗ trống......................................................................39 3.2 Hệ thống thi trắc nghiệm môn học ngoại ngữ........................................40 3.2.1 Các chức năng chính của MITS.........................................................41 3.2.2 Một số đánh giá...................................................................................43 3.3 Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến........................................................44 3.3.1 Mục tiêu................................................................................................44 3.3.2 Qui trình thi trắc nghiệm trực tuyến ................................................44 3
  4. 3.3.3 Các vấn đề về kỹ thuật......................................................................45 3.3.4 Triển khai..............................................................................................47 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN CHUNG VÀ HƯỚNG TIẾP THEO..........................56 Tài liệu tham khảo................................................................................................57 Mở đầu Hiện nay giáo dục Việt Nam đang có những cải cách đổi mới mạnh mẽ cả về hình thức lẫn nội dung. Theo xu hướng đó các hình thức tổ chức thi – kiểm tra cũng cũng được đổi mới. Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua công tác tổ chức thi tuyển sinh đại học hàng năm. Hình thức thi tự luận trong khâu tuyển sinh đại học sẽ dần được thay thế bằng hình thức thi trắc nghiệm trực quan – đây là hình thức thi đảm bảo tính khách quan, chính xác, nhanh chóng và giảm thiểu chi phí tổ chức thi. Việc Bộ giáo dục và đào tạo có kế hoạch thay thế dần hình thức thi tự luận bằng hình thức thi trắc nghiệm trực quan đã thể hiện rõ ưu điểm của nó. Trên những nhu cầu thực tế đó, trong khóa luận này chúng tôi đã nghiên cứu và triển khai thử nghiệm xây dựng hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến cho các môn học ngoại ngữ. Đối tượng trực tiếp nghiên cứu trong khóa luận này là các qui trình thi – kiểm tra đánh giá, các đặc trưng của môn học ngoại ngữ và các phần mềm đánh giá kết quả thi. Hệ thống thi trắc nghiệm ngoại ngữ sẽ giúp cho các giáo viên trường ngoại ngữ tổ chức thi tốt hơn, đánh giá chính xác hơn. Sinh viên thi làm bài nhanh chóng, tiện lợi và biết kết quả ngay khi hoàn thành xong bài thi. Khóa luận “Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến cho môn ngoại ngữ” có cấu trúc như sau: Chương 1 Tổng quan về e-Learning: Chương này sẽ giới thiệu chung về e- Learning: e-Learning là gì? Những thuận lợi và khó khăn của nó, tình hình phát triển tại Việt Nam và trên thế giới. Chương 2 Kiểm tra và đánh giá trực tuyến trong e-Learning: Chương này sẽ tìm hiểu về vai trò của kiểm tra đánh giá trong quá trình day – học, tìm hiểu qui trình thi – kiểm tra, đặc biệt là nghiên cứu các phương pháp phân tích đánh giá kết quả thi – kiểm tra, các tiêu chí để đánh giá một bài thi - kiểm tra, đồng thời chúng ta cũng tìm hiểu một số các phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá. Chương 3 Hệ thống thi trắc nghiệm cho môn ngoại ngữ: Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về các đặc trưng của môn học ngoại ngữ, các dạng câu hỏi của nó. Tìm hiểu một hệ thống thi trắc nghiệm hiện có của trường Ngoại ngữ. Cuối cùng là 4
  5. xây dựng và thử nghiệm hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến, và áp dụng phần mềm ITEMAN vào việc đánh giá kết quả thi. Chương 4 Kết luận chung và hướng tiếp theo: Chương này sẽ là các kết luận chung của chúng tôi trong quá trình tìm hiểu và xây dựng hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến, những kết quả đạt được và đề ra những hướng tiếp theo cho khóa luận. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING 1.1. Giới thiệu chung Trong những thập kỷ gần đây, e-Learning (Electronic Learning – Học tập điện tử) là một thuật ngữ khá mới mẻ và dần trở nên quen thuộc. Có rất nhiều tạp chí, bài báo và sách nói về e-Learning khiến cho những người mới bắt đầu tìm hiểu về nó rất dễ nhầm lẫn, họ cảm thấy e-Learning là một khái niệm rắc rối, phức tạp. Vậy e- Learning là gi? Là một từ viết tắt, là việc sử dụng các công nghệ quen thuộc, là các định nghĩa chồng chéo, là các lựa chon phân phối nội dung hay là sự hội tụ của hai yếu tố cơ bản: công nghệ và đào tạo? Các thuật ngữ thường bị đánh đồng với e-Learning như là: computer-based training (CBT), computer-based Learning (CBL), computer-based instruction (CBI), computer-based education (CBE), Web-based training (WBT), Internet-based training (IBT), Intranet-based training (IBT) …Trong số đó thuật ngữ Web-based training (WBT) là có vẻ phù hợp hơn cả, nó phản ánh một phần cụ thể của e-Learning, trong khi các thuật ngữ khác thì chưa rõ ràng, chưa đầy đủ. Ví dụ như CBT, CBL, CBI thường được dùng để chỉ đến các kiểu của e-Learning. 1.1.1 e-Learning là gì? Sau đây là một số định nghĩa được đưa ra bởi các công ty, tổ chức tham gia nghiên cứu và phát triển e-Learning: e-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc) e-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, phân phối hoặc quản lí sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center). 5
  6. Việc học tập được phân phối hay hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc phân phối qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, video tape, qua các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT) (Sun Microsystems, Inc). Qua đó, ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, e-Learning là việc phân phối đào tạo và các tài liệu giáo dục thông qua phương tiện điện tử kết hợp với các ứng dụng công nghệ. Các phương tiện điện tử được sử dụng gồm băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền hình tương tác, CD-ROM và các loại học liệu điện tử khác. Công nghệ cốt lõi tham gia vào hệ thống e-Learning là mạng Internet và công nghệ Web. Trong tương lai, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kĩ thuật, e-Learning cũng có thể bao gồm việc đào tạo được phân phối trên các máy PDA (Personal Digital Assistant) (ví dụ như Palm top) thậm chí có thể thông qua việc sử dụng công nghệ không dây. Các chuyên gia tiên đoán rằng, e-Learning sẽ phát triển thành m-Learning (mobile Learning) - một hình thức di động của giáo dục. Hình 1 mô tả một cách tổng quát khái niệm e-Learning.Trong mô hình này, hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần. Toàn bộ hoặc một phần của những thành phần chuyển tải tới người học thông qua các phương tiện truyền thông điện tử. Nội Qua Qua Phân dung phương tiện phương tiện phối Điện tử Điện tử Người học Qua (phía client) Qua phương tiện phương tiện Điện tử Điện tử Quản Hợp lý tác Hình 1.1 Mô hình e-Learning 6
  7. Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng CBT viết bằng toolbook II,… Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,… Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn SMS (Short Message Service), việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng Internet,.. Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông qua chat, forum trên mạng,… 1.1.2 Khác biệt của e-Learning so với đào tạo truyền thống Giúp cho việc học ở mọi nơi, mọi lúc. Người học có thể tận dụng tối đa các cơ hội học tập e-Learning tạo ra một môi trường học mới mẻ, mềm dẻo và thân thiện. Nó mở ra cơ hội học tập đối với tất cả mọi người. e-Learning góp phần xóa bỏ sự phân biệt tuổi tác, tôn giáo, nghề nghiệp, đưa người khuyết tật hòa nhập với cộng đồng. Với hình thức giáo dục truyền thống, những người đang đi làm, nếu muốn học thêm thì họ phải rất khó khăn mới bố trí được thời gian để đi học. Nếu khóa học được tổ chức ở xa, những người không có điều kiện về thời gian, chi phí hay do hoàn cảnh cá nhân cũng đành phải từ bỏ ý định. Ngược lại, với mô hình e-Learning, mỗi cá nhân đều có thể lựa chọn cho mình một hình thức học tập phù hợp nhất không bị hạn chế bởi thời gian hay không gian. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, e-Learning có mặt ở khắp nơi, một khoá học e-Learning được chuyển tải qua một máy tính tới cho người học, điều này cho phép các học viên có thể linh hoạt lựa chọn khoá học từ một máy tính để bàn hoặc từ một máy tính xách tay với một modem di động chạy pin trên một bãi biển. Do đó, “thời gian chết” của con người khi di chuyển trên xe buýt, tàu hỏa hay máy bay… có thể được sử dụng một cách hữu ích vào mục đích học tập. E-Learning cũng hỗ trợ việc học được nhúng trong các tiến trình sản xuất.Trong quá trình sản xuất, nếu hệ thống gặp sự cố thì người công nhân có thể nhanh chóng tra cứu thông tin về sự cố trên mạng, tìm kiếm thông tin, đọc tài liệu hay 7
  8. trao đổi với đồng nghiệp thay vì phải mò mẫm hàng giờ hoặc phải đọc sách tra cứu hàng trăm trang. Làm cho người học chủ động, tích cực hơn trong học tập, hỗ trợ việc học thông qua phản hồi và thảo luận. Các bài giảng được hỗ trợ các file âm thanh, hình ảnh, các trò chơi. Một vài môn học được thực hành trực tiếp. Ví dụ như khi học nguyên lí máy in, bạn có thể thực hành luôn thao tác in. Do đó, việc học trở nên lôi cuốn, hấp dẫn, làm cho học viên nhanh chóng nắm bắt kiến thức, dễ hiểu bài, dễ nhớ. Nhờ sử dụng mạng và cộng đồng trực tuyến, người học có thể trao đổi, học hỏi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm. Hình thức này khuyến khích khả năng độc lập tư duy, mạnh dạn bày tỏ ý kiến cá nhân của mỗi học viên. E-Learning cung cấp nhiều tùy chọn cho việc học như: đọc, xem, tìm hiểu, tìm kiếm, thảo luận, diễn đàn chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Qua đó, người học có thể chọn cho mình một hình thức học phù hợp nhất hoặc có thể kết hợp giữa các hình thức đó. Đạt được tính dễ dàng truy cập E-Learning thường được dùng để hỗ trợ cho giảng dạy bằng việc cung cấp các thông tin về bài giảng, tạo ra việc truy cập tới các tài nguyên học một cách dễ dàng, thiết lập cộng đồng giao tiếp trong lớp học, hỗ trợ làm việc theo nhóm và cung cấp các bài test có đánh giá phản hồi. Thông tin về bài giảng bao gồm mục đích và mục tiêu của bài giảng, chương trình học, phương pháp giảng dạy, thời gian biểu, danh sách các tài liệu tham khảo… Người học có thể lấy các bản in trên giấy từ lớp học thật, mặt khác họ có thể tra cứu, tham khảo, download một cách dễ dàng từ Internet. Nếu bản giấy bị mất, họ có thể in lại chúng. Người học được cung cấp một nguồn rộng lớn các tài nguyên học và họ có thể truy cập tới nó một cách dễ dàng. Tài nguyên ở đây có thể là các file tiếng, file hình, các bài giảng, các slide, các tài liệu tham khảo, các câu hỏi thường gặp và cả những trang web cung cấp kiến thức khác. Với e-Learning, người học có thể trao đổi và chia sẻ kiến thức cũng như kinh nghiệm của họ một cách cởi mở, tương trợ lẫn nhau. Đôi khi, họ cũng có thể tự tìm thấy câu trả lời cho những thắc mắc của bản thân ngay chính trong câu hỏi của người khác trong nhóm thảo luận. 8
  9. Mỗi nhóm con trong lớp cũng được hỗ trợ một tài khoản riêng. Nhờ đó, họ có thể thảo luận riêng, và lưu trữ các tài liệu cũng như ghi lại các ý kiến riêng của các thành viên trong nhóm. Qua đó, góp phần tăng khả năng làm việc theo nhóm của các học viên. Sau mỗi bài giảng, mỗi chương, mỗi học phần, học viên có thể tự ôn luyện kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho bản thân thông qua các bài kiểm tra có phản hồi. Các bài kiểm tra này bao gồm các câu hỏi được chọn ngẫu nhiên trong cơ sở dữ liệu câu hỏi. Có nhiều hình thức câu hỏi như: multiple-choice, multiple-answer, fill-in the blank, matching list, ordering list,… Các câu hỏi có thể bao gồm cả hình ảnh và âm thanh minh họa, sống động. Học viên có thể nhận được đáp án và đánh giá ngay lập tức. Qua các bài test, học viên có thể tự mình kiểm tra kiến thức của bản thân, giảng viên có thể nhận thấy học viên cần giúp đỡ ở những điểm gì. Với những ưu điểm nổi trội so với các hình thức giáo dục truyền thống, e- Learning được các chuyên gia đánh giá đó là một phương pháp giáo dục đào tạo mới, là một cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỉ 21. 1.1.3 Các thuận lợi và khó khăn khi tham gia vào một hệ thống eLearning 1.1.3.1 Đối với tổ chức đào tạo Bảng sau đây liệt kê các thuận lợi cũng như các khó khăn mà một tổ chức đào tạo thường gặp phải khi tham gia vào một hệ thống hệ thống e-Learning. Thuận lợi Khó khăn Giảm chi phí đào tạo tổng thể. Chi phí phát triển một khoá học Sau khi đã phát triển xong, một khoá học lớn. Việc học qua mạng còn mới mẻ và E-learning có thể dạy 1000 học viên với cần có các chuyên viên kỹ thuật để thiết chi phí chỉ cao hơn một chút so với tổ kế khoá học. Triển khai một lớp học chức đào tạo cho 20 học viên[2]. Elearning có thể tốn gấp 4 - 10 lần so với một khoá học thông thường với nội dung tương đương[2]. Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc Yêu cầu kỹ năng mới. Những học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho người có khả năng giảng dạy tốt trên lớp một lượng lớn học viên mà không bị giới chưa chắc đã có trình độ thiết kế khóa hạn bởi số lượng giảng viên hướng dẫn học trên mạng. Phía cơ sở đào tạo có thể hoặc lớp học. phải đào tạo lại một số giảng viên và tìm việc mới cho số còn lại. Cần ít phương tiện hơn. Các máy Lợi ích của việc học trên mạng 9
  10. chủ và phần mềm cần thiết cho việc học vẫn chưa được khẳng định. Các học viên trên mạng có chi phí rẻ hơn rất nhiều so đã hiểu được giá trị của việc học 3 ngày với phòng học, bảng, bàn ghế, và các cơ trên lớp có thể vẫn ngần ngại khi bỏ ra sở vật chất khác. một chi phí tương đương cho một khoá học trên mạng thậm chí còn hiệu quả hơn. Giảng viên và học viên không Đòi hỏi phải thiết kế lại chương phải đi lại nhiều. trình đào tạo. Việc các học viên không có các kết nối tốc độ cao đòi hỏi phía đào tạo phải luôn xây dựng lại các khoá học để khắc phục những hạn chế đó. Tổng hợp được kiến thức. Việc học trên mạng có thể giúp học viên nắm bắt được kiến thức của giảng viên, dễ dàng sàng lọc, và tái sử dụng chúng. Sự phù hợp với nền văn hóa: Thói quen, tín ngưỡng của một số nơi làm cho một vài nơi không sử dụng máy tính, cách li người học với e-Learning. 1.1.3.2 Đối với người học Khi tham gia vào một hệ thống hệ thống e-Learning, những thuận lợi và khó khăn mà người học thường gặp phải như bảng dưới đây. Thuận lợi Khó khăn Tính sẵn có theo yêu cầu: Học Kỹ thuật phức tạp. Trước khi có viên có thể thể bắt đầu khoá học, họ phải được trang học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ nơi bị các kỹ năng mới. đâu. Giảm thời gian học: Trung bình Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia giảm khoảng 40-60%[10]. học trên mạng, học viên phải cài đặt Turbo trên máy tính của mình, tải và cài đặt các chức năng Plug-ins, và kết nối 10
  11. vào mạng. Khả năng tự điều chỉnh: Học viên Việc học có thể buồn tẻ. Một số có thể tự quyết định việc học của mình học viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn sao cho phù hợp với trình độ của họ. Học bèvà sự tiếp xúc trên lớp. viên chỉ học những gì mà họ cần. Khả năng truy cập được nâng Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: cao. Việc tiếp cận những khoá học trên Việc học qua mạng yêu cầu bản thân học mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn viên phải có trách nhiệm hơn đối với việc đối với những người không có khả năng học của chính họ. Một số người sẽ cảm nghe, nhìn; những người học ngoại ngữ thấy khó khăn trong việc tạo ra cho mình hai; và những người không có khả năng một lịch học cố định. học như người bị mắc chứng khó đọc. Các thuận lợi và khó khăn của e-Learning phụ thuộc vào mục đích đào tạo, đối tượng đào tạo, các thành phần của tổ chức và văn hóa. Không thể phủ định rằng e- Learning đang phát triển với một tốc độ nhanh chóng như một hình thức phân phối nội dung đào tạo, các thuận lợi rõ ràng của e-Learning đảm bảo vai trò quan trọng của nó trong chiến lược giáo dục và đào tạo của xã hội. 1.1.4 Tình hình phát triển e-Learning trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.4.1 Tình hình phát triển e-Learning trên thế giới Trên phạm vi toàn cầu hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào e-Learning. Năm 2000, thị trường này đã đạt doanh số 2,2 tỷ USD. Người ta dự tính, đến năm 2005, e-Learning trên toàn cầu sẽ đạt tới 18,5 tỷ USD. Ở các nước công nghiệp phát triển, điển hình là Mỹ, lĩnh vực này đang phát triển rất nhanh. Thị trường e-Learning ở Mỹ sẽ đạt 11,4 tỷ USD vào năm 2004. Tại Châu Á, thị trường này tăng trưởng 25% mỗi năm (đạt 6,2 tỷ USD). Theo số liệu của tập đoàn dữ liệu quốc tế IDC, năm 2003, thế giới sẽ thiếu khoảng 1,45 triệu chuyên gia mạng, do đó nhu cầu về nguồn nhân lực này ngày càng lớn cùng với mức độ phức tạp xung quanh việc thiết kế, triển khai và bảo trì hệ thống mạng máy tính trong nền kinh tế Internet. Chính vì vậy, e-Learning đang được rất nhiều người học quan tâm và theo học [1]. 1.1.4.2 Tình hình phát triển e-Learning ở Việt Nam Khoảng 2 năm trở lại đây thuật ngữ e-Learning bắt đầu được biết đến tại Việt Nam, nhiều hãng, công ty và các trường đại học bắt đầu giới thiệu các sản phẩm e- 11
  12. Learning. Điển hình như Cisco với chương trình CNA/CCNP/CCIE, Intel với mô hình e-Learning giới thiệu tại Việt Nam vào tháng 7/2003 và sẽ có khả năng trở thành đối tác chính của Bộ giáo dục- đào tạo trong việc phát triển e-Learning trong thời gian tới, Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC) kết hợp với Netlearner (Singapo) với dịch vụ đào tạo từ xa bán e-Learning khai trương đầu năm 2003, Công ty VASC với trang Web: truongthi.com, Công ty Hà Thành với trang Web: khoabang.com, FPT với cổng đào tạo trực tuyến,.... 12
  13. CHƯƠNG 2 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN TRONG E-LEARNING 2.1 Tổng quan Kiểm tra đánh giá là một phần khá quan trọng trong e-Learning. Hình thức kiểm tra đánh giá trực tuyến này mang lại nhiều lợi ích cho người học, nó giúp cho người học có thể tự đánh giá được kiến thức của mình ngay sau mỗi bài học, mỗi chương hay một khóa học. Sau mỗi bài học, người học có thể yêu cầu các bài kiểm tra, làm bài kiểm tra, hệ thống sẽ ngay lập tức đưa ra kết quả sau khi bài kiểm tra kết thúc. Dựa vào kết quả kiểm tra, người học có thể đánh giá được kiến thức của mình, biết được phần kiến thức nào mình còn yếu, còn thiếu, phần nào còn chưa rõ để kịp thời bổ xung. Người học có thể tin tưởng vào các bài kiểm tra để đánh giá mức độ tiến bộ của họ trong một khóa học. Các bài kiểm tra này đã được tuyển chọn và sàng lọc thử nghiệm trước khi cho vào ngân hàng câu hỏi vì vậy người học hoàn toàn có thể yên tâm tin tưởng vào chất lượng các bài kiểm tra. Bên cạnh đó giáo viên có thể sử dụng kết quả của các bài kiểm tra để đánh giá quá trình học tập liên tục của sinh viên hoặc chỉ để đánh giá mức độ hiệu quả của e-Learning. Bên cạnh ưu điểm của việc đánh giá tức thời khả năng tiếp thu bài học của người học, kiểm tra đánh giá trực tuyến còn có nhiều ưu điểm khác đó là kiểm tra được nhiều kiến thức hơn, đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng hơn, tiết kiệm hơn và tốn ít thời gian làm bài của người học cũng như thời gian chấm điểm. Việc kiểm tra trực tuyến giúp ta có thể giảm một chi phí đáng kể cho phòng thi, giám thị coi thi, công tác chấm thi và rất nhiều chi phí khác cho một lần thi theo phương pháp truyền thống. Kết quả thi cũng có một cách nhanh chóng, giảm được thời gian căng thẳng chờ đợi kết quả thi. Kiểm tra đánh giá trực tuyến cũng đảm bảo được tính chính xác, khách quan và công bằng cho người học. Các bài kiểm tra và đáp án được sinh một cách tự động dựa trên ngân hàng câu hỏi đã được chọn lọc kĩ. Việc chấm thi cũng được thực hiện một cách tự động dựa vào kết quả và đáp án của bài thi. Điều này tránh được những sai sót chủ quan của người chấm. 13
  14. Các bài kiểm tra hiếm khi bao gồm tất cả các phần quan trọng của khóa học. Chúng thường chỉ bao gồm một phần kiến thức của cả khoá học hoặc của một bài học nhưng đó là phần rất trọng tâm. Các công cụ kiểm tra đã đơn giản hoá việc thiết kế và thực hiện một bài kiểm tra trên mạng. Trong e-learning, các công cụ kiểm tra đánh giá cũng được dùng để bổ xung kiến thức cho các nội dung học khác. Ví dụ các bài kiểm tra thường có đường dẫn vào các công cụ điều hành Website. Các bài kiểm tra cũng được bổ xung vào các khoá học và tài liệu học tập, trong các công cụ điều hành khoá học, trong LCMSs, LMSs và hệ thống trường học ảo những nơi vẫn còn thiếu các điều kiện để có thể thiết kế một bài kiểm tra hợp lý. 2.2 Qui trình kiểm tra và đánh giá kết quả 2.2.1 Vai trò của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy và học Kiểm tra và đánh giá trước hết là công cụ đo trình độ của người học, đồng thời đóng vai trò làm động lực tích cực thúc đẩy hoạt động dạy - học. Việc tổ chức thi - kiểm tra tốt không những giúp người học hình thành thái độ tích cực trong học tập, giúp người học học có hiệu quả hơn, mà còn giúp giáo viên đánh giá được hiệu quả công việc của mình. Qua kết quả của mỗi lần thi - kiểm tra cả thầy lẫn trò có thể có những điều chỉnh kịp thời nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo với hiệu quả cao trước sự mong muốn và đòi hỏi ngày càng cao của nhà trường, gia đình và xã hội. Kiểm tra đánh giá không những có ảnh hưởng trực tiếp tới đối tượng day - học mà còn tới mọi khâu như việc tổ chức day-học, phục vụ hoạt động dạy và học như: hội trường, lớp học, thư viện, thiết bị dạy - học,...Nó giúp các nhà quản lý có những quyết định cần thiết về nội dung chương trình, giáo trình, người học và công tác quản lý. Kiểm tra đánh giá là một bộ phận của quá trình dạy - học. Nó có quan hệ qua lại chặt chẽ với tất cả các khâu khác của quá trình dạy - học. Do vậy đối với bất kỳ quá trình dạy - học nào, khâu kiểm tra đánh giá luôn là một bộ phận cấu thành. Kiểm tra đánh giá là một khâu rất quan trọng của quá trình đào tạo. Hoạt động này nhằm đánh giá chủ yếu đối với: + Chất lượng học tập của người học + Tính hợp lý của các phương pháp sư phạm và tài liệu được sử dụng, điều kiện dạy và học + Tính hợp lý của các mục tiêu đào tạo đã được xác định. 14
  15. Thông qua hoạt động đánh giá trên sẽ đảm bảo được chất lượng học tập, đưa ra được tính hợp lý trong các phương pháp sư phạm và điều chỉnh mục tiêu đào tạo một cách hợp lý. 2.2.2 Qui trình thi - kiểm tra Qui trình thi - kiểm tra được tiến hành như sau: + Xây dựng chuẩn để đánh giá: Đối với mỗi kỳ thi – kiểm tra đều có tiêu chí đánh giá riêng, yêu cầu riêng đối với đối tượng tham gia dự thi – kiểm tra. Người soạn đề thi – kiểm tra sẽ dựa vào các tiêu chí này để ra đề thi một cách phù hợp. + Xây dựng cấu trúc đề thi và tiểu mục bài thi: Đề thi được tao ra dựa trên các chuẩn đánh giá đã xây dựng ở trên. + Tổ chức thi + Chấm thi + Nghiên cứu kết quả thi Để đánh giá kết quả thi được tốt thì trước hết cần xây dựng các tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí cần thiết đó là độ tin cậy, tính giá trị, khả năng phân loại tích cực và tính thực tiễn của bài thi-kiểm tra cụ thể. 2.2.2.1 Độ tin cậy Độ tin cậy thường được định nghĩa là mức độ chính xác của các phép đo. Về mặt lý thuyết, độ tin cậy có thể được xem như là một số đo về sự sai khác giữa điểm số quan sát được và điểm số thực. Điểm số quan sát được là điểm số mà thí sinh trên thực tế đã có được (kết quả thi-kiểm tra). Trong khi đó điểm số thực là điểm số lý thuyết mà thí sinh đó sẽ phải đạt được nếu không có những sai số trong đo lường. Các nhân tố dẫn đến sai số của phép đo: - Các nhân tố nằm bên ngoài bản thân bài thi trắc nghiệm như: điều kiện thể lực và xúc cảm của thí sinh trong lúc làm bài, câu hỏi không rõ ràng, chấm thi chưa chính xác, phòng thi, thiết bị chưa đảm bảo tiêu chuẩn,... - Các nhân tố nằm bên trong bài thi trắc nghiệm như: số lượng hạn chế của các câu hỏi chưa đủ để làm giảm tối thiểu sai số bên trong, hoặc mẫu chọn chưa mang tính đại diện. 15
  16. Trong thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khâu đánh giá khả năng của thí sinh. Những yếu tố này gây nên những sai số (sai lệch) trong đánh giá. Những yếu tố này có thể được xếp theo ba nhóm chính như sau:  Phương pháp thi - kiểm tra: Trong phương pháp thi – kiểm tra các yếu tố có thể gây ra sai số trong đánh giá kết quả thi đó là: Môi trường thi – kiểm tra, cách ra đề thi, nội dung bài thi, tỷ lệ giữa các phần trong một bài thi cụ thể.  Các phụ tố các nhân có liên quan tới khả năng giao tiếp của thí sinh Một số phụ tố phản ánh đặc tính của thí sinh như sau: + Phương pháp tư duy: khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát vấn đề… Những yếu tố trên có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng lực tư duy sở trường của từng thí sinh. + Kiến thức về lĩnh vực cụ thể nào đó: Chủ điểm về kinh tế dùng trong một bài thi nào đó sẽ là bất lợi cho những thí sinh nào không biết nhiều về kinh tế. + Dân tộc: Giữa các dân tộc khác nhau có nền văn hóa, tập quán khác nhau sẽ ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp của thí sinh. + Xuất thân: Thành phần xuất thân: nông dân, công nhân, tri thức luôn là yếu tố cần xem xét trong đánh giá.  Các yếu tố bất thường không lường trước được. Trong quá trình đánh giá kết quả thi, có thể nhận ra một điều đó là: khi một thí sinh dự thi, thí sinh này có thể hoàn thành bài thi ở các mức độ khác nhau, tất nhiên kết quả khác nhau do các yếu tố ngoại lai tác động. Như vậy trong việc đánh giá cần phải xem xét các yếu tố dẫn đến những sai số đó nhằm giảm những ảnh hưởng tới mức tối thiểu, đồng thời đạt được hiệu quả đánh giá ở mức tối đa. Và như vậy ta có thể khái quát việc xem xét một bài thi – kiểm tra được coi là có độ tin cậy theo một số tiêu chí sau: + Trong hai lần kiểm tra khác nhau, cùng một thí sinh đạt điểm xấp xỉ hoặc trùng nhau nếu làm cùng một nội dung kiểm tra + Học sinh khó có thể gian lận trong khi kiểm tra + Hai giáo viên chấm cùng một bài cho hai điểm sát hoặc trùng nhau + Lời chỉ dẫn trong bài rõ ràng, người đọc không hiểu theo nhiều cách khác nhau 16
  17. + Kết quả phản ánh đúng trình độ của người học, đo được cái muốn đo 2.2.2.2 Độ giá trị Một bài thi - kiểm tra có giá trị nếu đánh giá được chính xác cái định thi - kiểm tra. Nói cách khác là tính tới hiệu quả của bài thi - kiểm tra trong việc đạt được những mục đích đã được xác định. Điều đó có nghĩa là bài kiểm tra phải thực sự đánh giá người học về lĩnh vực cần được đánh giá, phải đo được cái cần đo. Ví dụ, bài kiểm tra về khả năng sử dụng từ vựng mà thực tế lại kiểm tra về ngữ âm thì bài kiểm tra đó không có giá trị đánh giá. Độ giá trị bao gồm: độ giá trị về nội dung, độ giá trị về cấu trúc, độ giá trị đồng thời, độ giá trị về tiên đoán. • Độ giá trị về nội dung: Một bài thi - kiểm tra được gọi là có giá trị về nội dung khi chúng đại diện được cho nội dung cần thi - kiểm tra, và đặc tính chi tiết của bài thi - kiểm tra phản ánh được nội dung và sự cân đối của chương trình. • Độ giá trị về câu trúc: Nhằm xem xét kết quả của bài thi - kiểm tra đó có tương quan rõ ràng với một đại lượng đánh giá nào đó. Ví dụ kết quả của chỉ số thông minh có tương quan tới điểm xếp hạng ở nhà trường không, hoặc có tương quan với một số giả định khác về khả năng thực tế của thí sinh đã được nhiều người công nhận hay không. Mối tương quan này hay loại giá trị này được gọi là độ giá trị về cấu trúc. • Độ giá trị tiên đoán: Nhằm xác định xem kết quả một bài thi-kiểm tra có tiên đoán được chính xác khả năng hoàn thành nhiệm vụ của thí sinh trong tình huống nào đó trong tương lai. Ví dụ chúng ta dùng thi-kiểm tra kĩ năng nói qua phỏng vấn để tuyển giáo viên hoặc viết bài luận để xếp thi sinh vào một khoá học viết. Để đánh giá được giá trị tiên đoán qua kết quả thi-kiểm tra chúng ta cần thu thập dữ lỉệu liên quan tới kết quả thi-kiểm tra và mức độ thành công trong công việc của thí sinh sau này hoặc kết quả học tập của thí sinh sau khoá học viết đó. Tất nhiên trong thực tế chúng ta còn phải xét đến nhiều nguyên nhân có ảnh hưởng tới hiệu quả công việc trong tương lai, song ta không bàn đến những yếu tố đó ở đây. • Độ giá trị đồng thời: Nhằm xem xét kết quả một bài thi-kiểm tra có cho cùng thông tin như các bài thi-kiểm tra khác cùng mục đích đánh giá hay không, so sánh kết quả của bài thi-kiểm tra này với kết quả của bài thi-kiểm tra khác. Nếu ta không tìm thấy mối tương quan 17
  18. cơ học thì bài thi-kiểm tra đó thiếu giá trị đồng thời. Độ giá trị đồng thời cũng có thể xây dựng bằng cách thiết lập tương quan giữa kết quả của một bài thi-kiểm tra cần được định giá trị với kết quả của bài thi-kiểm tra khác, dùng để đo những đặc điểm giống nhau, mà độ giá trị của nó - đặc biệt là giá trị tiên đoán đã được xác định. 2.2.2.3 Tính thực tiễn Ngoài độ tin cậy, một bài thi-kiểm tra phải có tính khả thi. Ví dụ, việc tổ chức một số kì thi mang tính then chốt như: thi tốt nghiệp phổ thông, thi chọn học sinh giỏi toàn quốc, thi tuyển sinh thì việc tổ chức thi kĩ năng nói hoặc kĩ năng nghe hầu như không thực hiện được vì số lượng thí sinh, giám thị, giám khảo, phòng ốc, các phương tiện kỹ thuật hiện có, điều kiện tổ chức... Thi-kiểm tra theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan mà việc tổ chức coi thi thiếu nghiêm túc, hoặc điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đảo các phần trong tiểu mục hoặc đảo các phần trong một bài thi không thực hiện được, thì kết quả thi cũng không đảm bảo được độ tin cậy, vì thí sinh có thể coi cóp của nhau. Và như vậy hình thức thi đó cũng không mang tính khả thi. 2.2.2.4 Khả năng phân loại tích cực Bài kiểm tra phải có khả năng phan loại tích cực. Khả năng phân loại tích cực là thí sinh có khả năng cao hơn phải đạt điểm cao hơn trong bài thi - kiểm tra đó. Điều này nghe thật đơn giản, nhưng trong thực tế đã có những trường hợp bài thi - kiểm tra phân loại tiêu cực người học. Ví dụ, có tiểu mục thí sinh yếu lại có câu trả lời đúng và ngược lại thí sinh khá lại trả lời sai. Hoặc bài thi - kiểm tra yêu cầu quá thấp so với trình độ của thí sinh, tất cả thí sinh làm bài đều được điểm tuyệt đối hoặc gần tuyệt đối trong khi trình độ của họ thực tế là khác nhau. Ngược lại có bài thi yêu cầu quá cao, không có thí sinh nào làm được bài thì ta cũng không phân loại được thí sinh. Những trường hợp ví dụ trên đều không có khả năng phân loại tích cực. 2.2.3 Phương pháp phân tích và đánh giá kết quả thi – kiểm tra Như đã nói ở trên, phân tích kết quả thi - kiểm tra là một công đoạn trong quy trình xây dựng ngân hàng tiểu mục đề thi. Dựa vào những tiêu chí đánh giá đã được xác định, người viết tiểu mục tiến hành chọn lọc tư liệu, biên tập tư liệu, và bắt tay vào viết tiểu mục. Việc phân tích kết quả thi-kiểm tra (bài thi-kiểm tra và từng tiểu mục thi-kiểm tra) đóng vai trò quan trọng trong công nghệ kiểm tra đánh giá. Công việc này không những phục vụ cho việc kiểm định chất lượng của từng tiểu mục trước khi chính thức nạp vào ngân hàng nhằm đảm bảo độ an toàn cao, đồng thời cung cấp thông tin về tình hình làm bài của từng thí sinh hoặc từng nhóm thí sinh, giúp ta xem xét việc dạy và học để có những điều chỉnh cần thiết, kịp thời. 18
  19. Tiểu mục thu nạp cần phải tuyển chọn thông qua thi-kiểm tra thử, biên tập lại, điều chỉnh sao cho chúng cùng độ khó theo thang khái niệm bao trùm toàn bộ năng lực ngôn ngữ có thể đo được nhằm đảm bảo tính giá trị, độ tin cậy, khả năng phân loại tích cực và các yếu tố khác liên quan đến chất lượng của một tiểu mục để từ đó cấu thành đề thi-kiểm tra theo mẫu đề thi đã xác định từ trước. Chất lượng của từng tiểu mục quyết định chất lượng của cả bài thi-kiểm tra. Do vậy những ai liên quan đến thi-kiểm tra (giáo viên, người soạn thảo tiểu mục thi-kiểm tra, người thiết kế bài thi-kiểm tra, các nhà quản lý) đều cần biết về chất lượng của bài thi-kiểm tra qua việc phân tích kết quả qua những con số thống kê cơ bản vì ba lý do chính sau đây: • Ra những quyết định dựa trên kết quả thi-kiểm tra của thí sinh. Thí dụ, quyết định tuyển chọn vào trường, theo học khóa học nào đó. Thống kê giúp ta có quyết định hợp lí đồng thời xem xét lại những quyết định khác. • Thống kê cho ta những bằng chứng khách quan về việc một thí sinh làm bài thi- kiểm tra như thế nào, làm từng tiểu mục thi-kiểm tra như thế nào. Ví dụ nó cho ta biết liệu câu hỏi này hay tiểu mục này trong thực tế có quá dễ hay quá khó không? • Thống kê giúp ta đánh giá chất lượng bài thi-kiểm tra, tiểu mục thi-kiểm tra. Ví dụ qua thống kê, ta có thể phát hiện ra lỗi, hay sự bất thường đối với một tiểu mục nào đó. Từ đó giúp ta thiết kế bài thi-kiểm tra thích hợp với mục đích thi- kiểm tra đã được xác định. Số liệu về phân tích kết quả thi-kiểm tra được chia làm hai phần sau:  Các số liệu thống kê kết quả của một bài thi – kiểm tra  Các số liệu thống kê kết quả của một tiểu mục thi – kiểm tra 2.2.3.1 Các số liệu thống kê kết quả của một bài thi - kiểm tra Các con số thống kê kết quả một bài thi – kiểm tra cần có như sau:  Số lượng thí sinh tham gia dự thi – kiểm tra (N of Examinees) Số liệu này cho biết số lượng thí sinh tham gia dự thi. Số lượng càng lớn thì độ tin cậy càng cao. Số lượng tối thiểu để đảm bảo chất lượng đánh giá là 250.  Điểm tối đa của bài thi  Điểm cao nhất thí sinh đã đạt được  Điểm thấp nhất thí sinh đạt được 19
  20.  Sai số chuẩn (standard error of measurement - SEM) Đây là đơn vị đo sai số chuẩn, được tính bởi công thức . trong đó S là độ lệch chuẩn, rxx là hệ số anpha.  Trị số trung bình hoặc điểm phần trăm trung bình (Mean) Số liệu này cho chúng ta điểm số trung bình. Trị số trung bình này là độ khó trung bình của bài thi – kiểm tra. Bài thi- kiểm tra lí tưởng là bài thi – kiểm tra mà kết quả phân loại về khả năng có điểm số trung bình là 50 phần trăm.  Độ lệch tiêu chuẩn (standard deviation) Độ lệch tiêu chuẩn là một đại lượng diễn tả khả năng phân loại kết quả. Độ lệch chuẩn có thể được coi như một tiêu chuẩn so sánh để đánh dấu khoảng cách xung quanh giá trị trung bình của một phân bố chuẩn.  Độ tin cậy lượng tính (Hệ số anfa) Đây là hệ số đo lường về độ tin cậy được tính theo khả năng phân loại của từng tiểu mục. Hệ số trên càng gần 1.0 càng tốt. Bài thi – kiểm tra trắc nghiệm thường có hệ số α > 0.9 nhưng hệ số độ tin cậy lượng tính đối với các tiểu mục tự luận, viết tự do thường thấp hơn rất nhiều. Hệ số α cho phép từ 0.7 tới 0.8.  Độ tương quan giữa các phần trong bài thi – kiểm tra Độ tương quan giữa các phần của một bài thi – kiểm tra chỉ điểm số các phần tương quan với nhau như thế nào. Nhìn chung độ tương quan càng cao thì độ tin cậy càng lớn. 2.2.3.2 Các số liệu thống kê kết quả của một tiểu mục trong bài thi - kiểm tra Số liệu tiểu mục mô tả sự phân biệt của điểm số thí sinh đạt được ở từng tiểu mục. Tỷ lệ phần trăm trả lời đúng, tỷ lệ lựa chọn các giữa các đáp án của tiểu mục. Những thông số này rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của từng tiểu mục. Nó thể hiện độ khó, khả năng phân loại của tiểu mục đó. Từ đó có thể quyết định hoặc phải loại bỏ hoặc phải biên tập lại trước khi nạp vào ngân hàng tiểu mục. Vì ngân hàng tiểu mục là tập hợp những tiểu mục đã được thi - kiểm tra thử và được phân loại theo năng lực của thí sinh ở một trình độ cụ thể nào đó, kèm theo thông số về độ khó, khả năng phân loại. Trong quy trình phân tích tiểu mục, ta cần đưa ra những số liệu cần thiết sau:  Độ khó của tiểu mục 20
nguon tai.lieu . vn