Xem mẫu
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34
34//Quý I - 2013
ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ThS. Đặng Kim Chung
Phó Viện trưởng, Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Là một trụ cột của hệ thống an sinh Trợ giúp bằng tiền mặt, có mục tiêu
xã hội (ASXH – Social protection), các hoặc không có mục tiêu, có điều kiện
chính sách trợ giúp xã hội (TGXH – hoặc không có điều kiện;
Social assistance) đóng vai trò quan Trợ giúp bằng lương thực hoặc bằng
trọng không chỉ cho giảm nghèo hiện tại các hình thức hiện vật khác;
mà còn hỗ trợ giảm nghèo bền vững cho Trợ giúp việc làm thông qua chương
tương lai, góp phần phá vỡ vòng luẩn trình việc làm công;
quẩn của nghèo đói (nghèo truyền kiếp). Chính sách trợ giá;
Theo từ điển thuật ngữ về ASXH thì Miễn giảm phí cho các dịch vụ thiết
TGXH được hiểu là “sự trợ giúp bằng yếu (ví dụ như y tế, giáo dục).
tiền mặt hoặc bằng hiện vật của Nhà Như vậy, khi thiết kế một chính sách
nước nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu TGXH cần phải làm rõ năm vấn đề sau:
cho đối tượng được nhận. TGXH bao Chính sách TGXH có điều kiện hoặc
gồm hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình và không có điều kiện;
dịch vụ xã hội”7. Tập trung cho một nhóm nào đó căn
Theo quan điểm của Ngân hàng Thế cứ vào thu nhập hoặc phổ quát;
giới (WB) thì khái niệm trợ giúp xã hội Cho hộ gia đình hoặc cho cá nhân;
đồng nghĩa với khái niệm lưới an tòan xã Gắn với mục tiêu nào đó (ví dụ như
hội (Social safty net). Đó là các chương giáo dục cho trẻ em) hoặc không gắn với
trình trợ giúp mà người nhận không phải mục tiêu nào;
đóng góp và bao gồm các hình thức: Tạm thời hoặc không giới hạn về
thời gian.
7
Thuật ngữ an sinh xã hội – Viện Khoa học Lao
động và Xã hội, GIZ - 2011
20
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34
34//Quý I - 2013
Hình 1. Chính sách TGXH trong tổng thể các chính sách phát triển
Bằng cách hiểu trên thì các chính Là một quốc gia còn nghèo nhưng
sách trợ giúp của Nhà nước cho các đối Việt nam đã có nhiều cố gắng trong giảm
tượng yếu thế hoặc người nghèo chính là nghèo và đảm bảo ASXH mà trong đó
các chính sách TGXH. Như vậy, chính phải kể đến vai trò của các chính sách
sách TGXH không chỉ bó hẹp theo Nghị TGXH. Việt Nam đã đạt và vượt nhiều
định 67/2007/NĐ-CP8 và Nghị định chỉ tiêu quan trọng nhằm thực hiện các
13/2010/NĐ-CP9 mà bao gồm rất nhiều Mục tiêu thiên niên kỷ. Tỷ lệ nghèo
chính sách khác như: hỗ trợ lãi suất vay trong cả nước giảm từ 58% năm 1993
tín dụng ưu đãi để tạo việc làm; hỗ trợ xuống 22% năm 2005 và còn 9,45% năm
học nghề miễn phí; hỗ trợ người nghèo 2010;10
và các đối tượng yếu thế mua BHYT; hỗ Người nghèo đã dễ dàng tiếp cận với
trợ giáo dục cho trẻ em nghèo . . . tín dụng ưu đãi, thủ tục vay đã được đơn
giản. Năm 2010, có khoảng 1,1 triệu hộ
8
Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
9 10
Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa Hội nghị Công bố kết quả tổng điều tra hộ nghèo
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ngày
67/2007/NĐ-CP 30/5/2011 tại Hà Nội.
21
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34
34//Quý I - 2013
nghèo được vay vốn với tín dụng ưu đãi, nguồn lực hạn chế; (ii) khủng hỏang kinh
bình quân mức vay 6 triệu đồng/lượt/hộ. tế và và các bất ổn kinh tế vĩ mô khác
Chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục đã xuất hiện với quy mô và tần suất ngày
đem lại lợi ích thực sự cho người nghèo. càng lớn12 tác động mạnh đến sinh kế
Năm 2011 có 13,5 triệu người nghèo của người nghèo; (iii) tốc độ giảm nghèo
được cấp thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT), 13 đang chậm dần theo thời gian và chưa
triệu lượt người nghèo khám chữa bệnh bền vững. Số hộ tái nghèo hàng năm cao,
bằng thẻ; tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng và
còn 17.5% năm 2010;11 khoảng 2,5 triệu nhóm dân cư lớn và đang có xu hướng
học sinh nghèo được miễn giảm học phí gia tăng, đời sống người nghèo còn nhiều
(không tính học sinh bậc tiểu học) và 700 khó khăn; (iv) các công cụ giảm nghèo
ngàn học sinh nghèo được hỗ trợ vở viết, trước đây đang bộc lộ nhiều bất cập,
sách giáo khoa nhờ đó đưa Việt nam thiếu bền vững, chưa có công cụ giảm
hoàn thành các chỉ tiêu thiên niên kỷ về nghèo bền vững cho những đối tượng
tỷ lệ nhập học đúng tuổi của trẻ em ở cấp nghèo cùng cực; (v) thảm họa thiên
tiểu học và trung học cơ sở. Đến hết nhiên ngày càng nhiều hơn, nghiêm
2011, Việt nam cơ bản đã xóa được nhà trọng hơn. Do thiếu năng lực tự chống
tạm cho các hộ nghèo. Tuy nhiên do định đỡ, người nghèo là nhóm dễ tổn thương
mức đấu tư thấp nên nhà của người nhất khi xảy ra các cú sốc và rủi ro trên.
nghèo rất dễ bị phá hủy do thiên tai. Sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh
Tuy nhiên, Việt Nam đang phải đối chóng đã thay đổi bản chất nghèo đói và
mặt với nhiều thách thức mới trong vấn những nguy cơ tác động đến chất lượng
đề giảm nghèo, đó là: (i) Việt nam bước cuộc sống hiện nay. Nghèo đói không
vào ngưỡng các quốc gia có thu nhập còn là hiện tượng phổ biến mà đang có
trung bình, hỗ trợ ODA của cộng đồng xu hướng tập trung nhiều hơn ở nhóm
quốc tế sẽ giảm và Việt nam phải tự cố đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền
gắng bằng sự nỗ lực của bản thân, kèm núi. Năm 2008, tỷ lệ nghèo của người
theo đó tăng trưởng kinh tế trong nhiều Kinh là 8,5% trong khi tỷ lệ nghèo của
năm qua là khá nhanh nhưng bắt đầu các dân tộc thiểu số là 49,8%13 (Hình 2).
chậm lại, điều đó có nghĩa là nguồn lực Mặc dù tất cả các nhóm dân cư đều được
dành cho ASXH nói chung và cho giảm hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế cao
nghèo nói riêng sẽ tăng chậm lại đòi hỏi
12
Việt nam phải sử dụng hiệu quả hơn World Bank, 2011. Vietnam: Strengthening the
social safety net to address new poverty and
vulnerability challenges – A Policy Note.
11 13
Viện Dinh Dưỡng và UNICEF, 2011. Tình hình Ngân hàng Thế giới (2009) Báo cáo Phát triển
dinh dưỡng Việt Nam năm 2009-2010. Việt Nam
22
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34
34//Quý I - 2013
trong suốt hai thập kỷ qua nhưng mức trong đó riêng nhóm người già từ 80 tuổi
hưởng lợi của các nhóm dân cư không trở lên không có lương hưu chiếm 42%.
đồng đều, dẫn đến những chênh lệch Mức chuẩn để tính mức TGXH là
đáng kể giữa các nhóm dân cư về chất 180.000 đ/tháng, tùy theo mức độ khó
lượng cuộc sống, sở hữu tài sản và ảnh khăn khác nhau, mức trợ giúp có thể lên
hưởng đến tiến độ giảm nghèo.14 Một số đến 540.000 đ/tháng. Chính sách TGXH
lượng lớn các hộ nghèo thuộc diện nghèo thường xuyên được điều chỉnh phù hợp
kinh niên và không thể tự vươn lên thoát với tình hình phát triển kinh tế đã góp
nghèo mặc dù nền kinh tế vẫn tăng phần quan trọng ổn định đời sống cho
trưởng ổn định và vẫn tiếp tục thực hiện những đối tượng có hoàn cảnh đặc biện
các chương trình xóa đói giảm nghèo khó khăn. Ngoài việc được hỗ trợ bằng
truyền thống.15 tiền, các đối tượng này cũng được cung
Một đặc điểm khác của nghèo đói cấp thẻ BHYT miễn phí.
hiện nay là nguy cơ rơi vào bẫy nghèo Bên cạnh đó còn có rất nhiều chính
truyền kiếp của nhiều hộ nghèo. Mặc dù sách khác mà bản chất của nó chính là
đã có những nỗ lực lớn của Chính phủ TGXH thường xuyên như: (1) chính sách
nhưng đầu tư của các gia đình nghèo, đặc hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, theo đó
biệt là các gia đình dân tộc thiểu số cho mỗi hộ nghèo được trợ cấp 30.000
giáo dục, y tế và dinh dưỡng cho con em đ/tháng, chính sách này hiện bao phủ
họ rất hạn chế, dẫn đến trình độ văn hóa và khỏang 10% dân số; (2) chính sách miễn,
thể lực của trẻ em nghèo thấp hơn nhiều so giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
với trẻ em trong các gia đình khá giả hơn. cho học sinh thuộc các hộ nghèo, mức hỗ
Điều này dẫn đến hậu quả là nghèo đói trợ là 70.000 đ/tháng cho mỗi học sinh;
tiếp tục được truyền cho thế hệ sau. (3) chính sách hỗ trợ tiền ăn cho học sinh
Theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP và thuộc các trường dân tộc nội trú; (4)
sau đó được điều chỉnh bởi Nghị định Người nghèo được hỗ trợ 100% mệnh
13/2010/NĐ-CP thi chín nhóm đối tượng giá thẻ BHYT, người cận nghèo được hỗ
được hưởng TGXH thường xuyên. Đối trợ 75%. Đồng bào dân tộc thiểu số
tượng bao phủ của chính sách này đên không phân biệt giầu, nghèo cũng được
năm 2011 chiếm khoảng 2% dân số, hỗ trợ 100% mệnh giá thẻ BHYT; và một
số chính sách khác, v.v.
14
Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2011. Đánh
giá chính sách giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 và
đề xuất chính sách cho giai đoạn 2011-2015
15
World Bank, 2011. Vietnam: Strengthening the
social safety net to address new poverty and
vulnerability challenges – A Policy Note
23
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34
34//Quý I - 2013
Hình 2. Tỷ lệ nghèo ở người Kinh/Hoa và dân tộc thiểu số giai đoạn 1993 – 2008
100
Kinh/Hoa
90
80 Dân tộc thiểu số
70
60
50
40
Poverty rate (%)
30
20
10
0
1993 1998 2002 2004 2006 2008
Nguồn: Tính toán của Ngân hàng Thế giới
Có thể thấy, Việt nam có rất nhiều cú sốc như thiên tai, suy thoái kinh tế, tái
chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, cơ cấu, v.v. (5) chưa có công tác triển
tuy nhiên đã bộc lộ một số bất cập sau: khai dịch vụ hợp nhất và tập trung vào
(1) mặc dù đối tượng thụ hưởng của các khách hàng để giúp hộ nghèo giải quyết
chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên hậu quả cơ bản của nghèo đa chiều một
ngày càng được mở rộng độ bao phủ cách bền vững.
nhưng còn thấp. Nếu lọai trừ đối tượng là Để khắc phục những hạn chế nêu
người từ 80 tuổi trở lên không có lương trên, Nghị Quyết Trung ương số 15 chỉ rõ
hưu (về bản chất đây là lương hưu xã hội “Đến năm 2020, cơ bản đảm bảo ASXH
và cả những người không nghèo cũng toàn dân, đảm bảo mức tối thiểu về thu
được hưởng) thì tỷ lệ bao phủ chỉ chiếm nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và
chưa đến 1,2% dân số; (2) mức chuẩn để thông tin, truyền thông, góp phần từng
tính mức trợ cấp thấp, chỉ bằng khỏang bước nâng cao thu nhập, bảm đảm cuộc
25% mức sống tối thiểu do vậy thực tế sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của
đời sống của những đối tượng này còn nhân dân”, "xây dựng MSTT phù hợp với
rất nhiều khó khăn; (3) các chính sách điều kiện KT-XH làm căn cứ xác định
TGXH còn tản mát, chồng chéo, mang người thuộc diện được hưởng TGXH" và
tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ các chính sách cần tập trung ưu tiên cho
cả từ khâu thiết kế và tổ chức thực hiện; vùng khó khăn, vùng DTTS. Tiếp theo,
(4) thiếu các công cụ TGXH hiệu quả để Nghị quyết số 70-NQ/CP ngày 01 tháng
hỗ trợ cho người nghèo kinh niên, trẻ em 11 năm 2012 của Chính phủ Ban hành
và các đối tượng dễ tổn thương trước các
24
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 34
34//Quý I - 2013
Chương trình hành động của Chính phủ cho hộ nghèo có trẻ em, có phụ nữ mang
thực Nghị quyết số 15-NQ/TW đã giao thai và cho những địa bàn khó khăn.
cho các cơ quan của Chính phủ phối hợp - Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu hợp
xây dựng nhiều đề án liên quan đến nhất và hệ thống thông tin quản lý: Bộ cơ
TGXH mà nội dung sẽ tập trung vào: sở dữ liệu hợp nhất (có mã định danh
- Tích hợp chính sách: Để tránh duy nhất và đang được Bộ Tư pháp xây
sự tản mạn và thiếu kết nối của các chính dựng) về đối tượng trợ giúp xã hội dựa
sách TGXH thì cần có lộ trình để tích trên mức sống tối thiểu (hoặc chuẩn
hợp các chính sách vào trong một gói trợ nghèo). Bộ cơ sở dữ liệu này sẽ được
cấp gia đình (gói hỗ trợ bằng tiền có điều dùng chung cho các chính sách TGXH
kiện hoặc không có điều kiện cho hộ gia khác nhau và sử dụng một phần mềm
đình) để khuyến khích các hộ gia đình quản lý thống nhất trong toàn quốc. Tăng
đầu tư có hiệu quả cho giảm nghèo cả cường chia sẻ thông tin giữa các bên liên
cho hiện tại và tương lại (thông qua đầu quan phục vụ cho công tác giám sát,
tư phát triển vốn con người, đặc biệt là đánh giá và tự báo cáo. Hệ thống này
cho trẻ em). Một điểm vô cùng quan cũng sẽ đóng góp vai trò quan trọng
trọng là phải tách rõ chức năng ban hành trong phản hồi chính sách.
chính sách TGXH (theo nghĩa rộng như - Đổi mới công tác chi trả: Tách rõ
đã trình bày ở trên) của cơ quan đầu mối chức năng xác định và quản lý Nhà nước
của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý về đối tượng với chức năng chi trả. Điều
nhà nước về ASXH nói chung và TGXH này sẽ góp phần quan trọng để đảm bảo
nói riêng với các cơ quan chịu trách tính minh bạch của chính sách. Lựa chọn
nhiệm cung cấp các dịch vụ ASXH (VD: cơ quan chi trả độc lập, chuyên nghiệp
y tế, giáo dục, nước sạch v.v.) để tăng theo hợp đồng. Chi trả một lần cho nhiều
cường khả năng tiếp cận các dịch vụ của chính sách TGXH khác nhau cho cùng
các đối tượng TGXH. Đây phải được coi nhóm đối tượng, kết hợp chi trả tận nhà.
là khâu đột phá nhưng phải có lộ trình.
- Xây dựng đội ngũ cộng tác viên cơ
- Đổi mới công tác xác định đối sở: Hỗ trợ cho các hộ gia đình sử dụng
tượng: Xây dựng mức sống tối thiểu làm gói TGXH hiệu quả hơn nhằm kết hợp
chuẩn xác định đối tượng hưởng TGXH, hài hoà giữa mục tiêu giảm nghèo hiện
có tính đến những đặc thù (khuyết tật, tại mà cả cho tương lai. Kết nối thông tin
già cả . . .). Đơn giản hóa qui trình gắn giữa đối tượng thụ hưởng với cơ quan
với cơ chế khiếu nại và phản hồi khiếu quản lý. Hỗ trợ công tác truyền thông vì
nại. Thường xuyên cập nhật để tránh bỏ sự phát triển./.
sót đối tượng và kịp thời hỗ trợ. Ưu tiên
25
nguon tai.lieu . vn