Xem mẫu

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI ĐỊNH GIÁ ĐẤT KHU VỰC NÔNG THÔN NHẰM PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ThS. Trần Thị Minh Thư* TÓM TẮT Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn và cho ngành nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Lý do là đầu tư vào hạ tầng cho phép thu hút đầu tư vào nông nghiệp, giảm chi phí sản xuất và lưu thông, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, góp phần quan trọng đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân. Tuy nhiên, để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn thì phải thực hiện công tác đền bù cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất để giải phong mặt bằng và để thực hiện tốt công tác này thì công tác định giá đất là vô cùng quan trọng. Về mặt pháp lý, định giá đất phải được xác định phù hợp với giá thị trường. Song, với những đặc thù của các công trình hạ tầng nông nghiệp nông thôn và khu vực nông thôn thì công tác định giá đất vẫn có những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết. Bài viết này tập trung thảo luận về công tác định giá đất khi thu hồi đất tại khu vực nông thôn để phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kịnh doanh nông nghiệp. Từ khóa: Định giá đất, cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, kinh doanh nông nghiệp. 1. Cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn và vấn đề đặt ra cho công tác định giá đất Cơ sở hạ tầng là những tài sản hữu hình gồm: đường xá, cầu cống, hệ thống thủy lợi, các công trình công cộng… Xét trên phương diện kinh tế hàng hóa thì cơ sở hạ tầng là một loại hàng hóa công cộng. Loại hàng hóa này dùng để phục vụ cho lợi ích của toàn xã hội. Xét trên phương diện đầu tư, cơ sở hạ tầng là kết quả, sản phẩm của quá trình đầu tư. Nó được coi là một bộ phận giá trị, tiết kiệm quốc gia, được đầu tư đáp ứng mọi yêu cầu, mục tiêu phát triển trên mọi mặt của đất nước. Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát triển của mọi ngành nghề và đặc biệt giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành nông nghiệp, nông thôn bao gồm: đầu tư cho thuỷ lợi, hệ thống điện, đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, kho tàng, bến bãi, chợ… Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và cho ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng sau đây: * Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 273
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI - Thu hút đầu tư vào nông nghiệp: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng là đầu tư có tác động kép không chỉ là động lực để chuyển dịch cơ cấu ngành, địa phương mà còn kéo theo sự thu hút đầu tư vào khu vực này. Cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện thì quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương và sản xuất nông nghiệp càng có điều kiện mở rộng và nâng cao hiệu quả. Thực tế cho thấy, những địa phương nào mà cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ khó thu hút các nhà đầu tư; và khi không thu hút được các nhà đầu tư thì khả năng cải tạo cơ sở hạ tầng càng hạn chế. Điều này tạo nên một vòng luẩn quẩn, đó là vùng nào cơ sở hạ tầng yếu kém thì ngày càng tụt hậu tạo nên sự phát triển không đồng đều giữa các vùng. Thống kê của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) cho thấy, việc các địa phương chậm đầu tư các hạng mục hạ tầng cơ sở và hạ tầng thương mại ở các khu vực nông thôn là nguyên nhân chính dẫn đến hoạt động đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao kém hấp dẫn. - Giảm chi phí sản xuất và lưu thông: Hiện nay, hệ thống kho vận, logistics của cả nước chỉ có khoảng 50 trung tâm. Điều này khiến cho chi phí bảo quản và vận chuyển nông sản luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm của các dự án nông nghiệp công nghệ cao. Vì vậy, nếu đầu tư vào loại hạ tầng này sẽ cho phép giảm được chi phí bảo quản và vận chuyển nông sản, nhất là các nông sản xuất khẩu. - Nâng cao năng suất và chất lượng nông sản: Trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp. Những công trình nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến như nuôi cấy mô, nuôi cấy phôi, nghiên cứu tạo ra những giống, gene thực vật và vật nuôi theo quy trình công nghệ hiện đại đã góp phần tạo ra những cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt. Mặt khác, khi cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật được đầu tư hiệu quả sẽ góp phần quan trọng đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân. Hệ thống giao thông nông thôn phát triển rộng khắp sẽ làm cơ sở cho việc phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ở địa phương. Hệ thống thủy lợi ở các địa phương đang hoàn thiện, được nạo vét hàng năm. Hệ thống thông tin liên lạc phát triển mạnh mẽ, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin, liên lạc của nhân dân. Điện sản xuất, điện sinh hoạt có bước phát triển nhanh, tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100%. Hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng trưởng khá, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, cho phép hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Thực tế trên cho thấy đầu xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và cho ngành nông nghiệp là một tất yếu, song một thực tế cũng được đặt ra đó là để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn thì phải thực hiện công tác đền bù cho 274
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI người dân khi Nhà nước thu hồi đất để giải phong mặt bằng và để thực hiện tốt công tác này thì công tác định giá đất là vô cùng quan trọng. 2. Thực trạng định giá đất phục vụ các dự án hạ tầng nông nghiệp nông thôn Thực tế cho thấy, đất đai phục vụ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn có nhiều loại khác nhau với rất nhiều loại công trình hạ tầng khác nhau, thì việc định giá đất cho các công trình đó cũng có sự khác nhau nhất định. Đối với các công trình công cộng quy mô lớn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để chỉnh trang hoặc xây dựng hạ tầng nông thôn mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm: đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu vực nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất và việc định giá đất được thực hiện theo các quy định chung. Đối với các công trình cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận. Đi sâu váo công tác định giá đất hiện nay cho thấy, thực hiện các quy định của Nhà nước về định giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đã được 63 tỉnh, thành phố triển khai và đã có quyết định cụ thể về viêc xác định giá đất bồi thường sát với giá thị trường. Ví dụ: Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 10/2017/QĐ- UBND ngày 29/3/2007 quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong đó có quy định mức giá bồi thường khi thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội; tỉnh Quảng Nam có Quyết định số 43/2014/ QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Thành phố Hồ Chí Minh có Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh… Có thể thấy trong các văn bản quy định tại các địa phương đã tuân thủ quy định xác định giá đất bồi thường phải phù hợp với giá thị trường. Chính nhờ thực hiên khá tốt các chính sách về đền bù khi thu hồi đất cho nên các địa phương đã đẩy nhanh quá trình triển khai thực hiện các dự án phat trển kinh tế - xã 275
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI hội nói chung và các dự án về xây dựng hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Điều đó được thể hiện rất rõ qua kết quả xây dựng nông thôn mới và sự tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, việc đưa các quy định này vào thực hiện tại các dự án có thu hồi đất gặp không ít khó khăn. Những địa phương có lực lượng cán bộ được đào tạo và có trình độ tốt thì nhanh chóng triển khai việc xác định giá bồi thương về đất mới phù hợp với thị trường như TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh; còn nhiều địa phương khác, đặc biệt là một số tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung, thì vẫn thực hiện bồi thường theo bảng giá đất, điều này gây thiệt thòi lớn cho những người bị thu hổi đất. Đối với những địa phương đã triển khai xác định giá đất để bồi thường sát với giá thị trường thì vẫn gặp phải không ít khó khăn về vấn đề thông tin, và áp dụng phương pháp định giá. Về vấn đề thông tin, hiện nay, nhiều địa phương chưa thành lập trung tâm hay doanh nghiệp định giá đất chuyên nghiệp để phục vụ cho việc xây dựng bảng giá đất, định giá đất cụ thể để phục vụ cho việc giao đất, cho thuê đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều này dẫn đến thiếu tính chuyên nghiệp trong việc xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho định giá đất và không được làm thường xuyên. Do vậy, thông tin thiếu tính hệ thống và thiếu cập nhật. Về áp dụng các phương pháp định giá đất, nhất là đối với đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi thì có thể chia thành hai nhóm như sau: - Nhóm 1 là nhóm có thị trường giao dịch về đất tại nông thôn (chuyển nhượng đất hoặc cho thuê đất), có thể sử dụng giá giao dịch của những thửa đất trong cùng địa phương có cùng mục đích sử dụng để rút ra giá thị trường của đất. Nhóm đất này thường áp dụng phương pháp so sánh để xác định giá thị trường của đất, nếu trên đất có các công trình xây dựng có thể áp dụng phương pháp chiết trừ, nghĩa là xác định giá trị của công trình trên đất, sau đó khấu trừ khỏi giá bán bất động sản để xác định giá thị trường của đất. Hoặc trên cơ sở của hai phương pháp này để rút ra hệ số điều chỉnh đối với bảng giá đất − phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để đề xuất giá thị trường của đất. Tuy vậy, thông tin giao dịch về đất nông nghiệp thường rất ít, thậm chí là hầu như không có. - Nhóm 2 là loại đất chưa có giao dịch trên thị trường. Đây là nhóm đất chủ yếu thường bị thu hồi phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội tại tất cả các địa phương. Cụ thể là, đất sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng, đất làm muối là nhóm đất tạo thu nhập hàng năm, nên thường được áp dụng phương pháp thu nhập để tính giá đất. Việc áp dụng 276
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI phương pháp này thường gặp khó khăn khi thu thập thông tin về thu nhập tạo ra từ đất và chi phí đầu tư sản xuất của các hộ nông dân. Lý do chính là có nhiều loại sản phẩm được tạo ra trên một thửa đất, thời vụ kéo dài khác nhau. Chi phí công lao động của người nông dân trên từng loại sản phẩm rất khác nhau, phần lớn là lao động gia đình, rất khó tính được cụ thể bao nhiêu công lao động để tính chi phí lao động, trừ trường hợp những địa phương đã xây dựng được định mức công lao động cho mỗi loại sản phẩm. Nếu không lưu ý điều này dễ dẫn đến việc chỉ tính chi phí công lao động thuê ngoài, mà không tính công lao động của bản thân gia đình người sử dụng đất, điều này sẽ dẫn đến tính thu nhập ròng trên đất cao hơn mức có thể đạt được. Ngoài những khó khăn và tồn tại về mặt lý thuyết như ở trên, vẫn còn một số tồn tại khác trong việc thực hiện định giá bồi thường về đất như: (1) Giá bồi thường về đất của nhiều dự án chi trả chậm trễ; do đó, giá bồi thường về đất vẫn thực hiện theo bảng giá đất cũ mặc dù việc yêu cầu tính giá đất sát với thị trường đã có hiệu lực. (2) Các địa phương lúng túng trong việc xác định giá bồi thương về đất sát với giá thị trường. Vấn đề sát giá thị trường ở đây là bao nhiêu, lấy chuẩn mực nào để xác định. Việc xác định giá đất sát với thị trường hoàn toàn phụ thuộc vào tổ chức định giá và các mối quan hệ giữa người thu hồi đất và người bị thu hồi đất. (3) Các địa phuonwg thiếu thông tin liên quan đến các giao dịch về đất đã hoàn thành trên thị trường; hơn nữa, đất nông nghiệp lại có nhiều hạng, nhiều loại đất nên việc tính giá bồi thường đòi hỏi phải có nhiều loại giá. Điều này gây nên những phức tạp cho việc tổ chức thực hiện thu hồi đất. Trên thực tế, để đơn giản hóa công việc, hầu như các dự án thu hồi đất nông thôn chỉ đưa ra một mức giá bồi thường đối với đất nông thôn. (4) Việc áp dụng một số phương pháp định giá theo quy định của Nhà nước đôi khi không phù hợp với thực tế gây nên những thắc mắc giữa người bị thu hồi đất và tổ chức thực hiện thu hồi đất như đã phân tích ở trên. 3. Một số giải pháp Để khắc phục những tồn tại và khó khăn trên nhằm đưa ra giá bồi thường về đất phục vụ các dự án hạ tầng nông nghiệp, nông thôn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh nông nghiệp thì công tác định giá đất cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau: 3.1. Hoàn thiện tổ chức định giá Tất cả các địa phương cần tổ chức trung tâm hoặc doanh nghiệp định giá đất chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ định giá đất tại địa phương như: xây dựng bảng giá 277
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI đất, định giá đất phục vụ cho việc thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, cho đấu giá quyền sử dụng đất, đặc biệt là phục vụ cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, các địa phương cũng cần có quy định cụ thể đối với việc thành lập các tổ chức chuyên nghiệp định giá đất như: ít nhất phải có 3 định giá viên được đào tạo và được cấp chứng chỉ hành nghề về định giá đất, ngoài ra có thể có các định giá viên khác như định giá tài sản, định giá bất động sản. 3.2. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ định giá đất Các địa phương cần xây dựng hệ thống thông tin phục vụ định giá đất một cách đầy đủ và cập nhập thường xuyên. Tại các địa phương, trong khi chưa có tổ chức định giá chuyên nghiệp thì bộ phận kinh tế đất và phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường phải có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin về đất với đầy đủ các loại thông tin phục vụ cho hoạt động định giá đất, đồng thời hệ thống thông tin này thường xuyên được cập nhật và phủ khắp các địa bàn trong tỉnh, thành phố. Hệ thống thông tin vể đất phải được tổ chức dưới dạng mạng số liệu nhằm giúp cho việc tìm kiếm số liệu dễ dàng và nhanh chóng. 3.3. Áp dụng linh hoạt các phương pháp định giá đất Trên thực tế có nhiều phương pháp định giá đất, do đó, người định giá phải có hiểu biết sâu sắc về các phương pháp định giá để có thể lựa chọn và áp dụng phương pháp phù hợp cho từng loại đất bị thu hồi, nhất là đối với đất nông nghiệp. Hiện nay, ở nhiều địa phương thường chỉ đưa ra một giá bồi thường cho nhiều loại đất, điều này là chưa phù hợp với thực tế. Tùy thuộc vào loại đất mà khi xác định giá bồi thường về đất cần phải có nhiều loại giá cho mỗi loại đất, phù hợp với từng hạng đất, phù hợp với mức đầu tư của mỗi khu vực. Bên cạnh đó, các tiêu chí xác định giá đất còn rất phiến diện và nhiều khi mang tính chủ quan, thiếu bằng chứng thị trường. Ngoài việc đưa ra nhiều loại giá bồi thường về đất nông nghiệp thì khi áp dụng các phương pháp định giá để rút ra giá cho từng loại đất cần đưa ra đầy đủ các tiêu chí xác định giá và cần có bằng chứng thị trường để đưa ra các mức điều chỉnh, giảm thiểu cách chấm điểm hoặc tự ý gán các mức điều chỉnh sự khác biệt về giá đất như hiện nay. 4. Một số kiến nghị - Đề nghị Nhà nước nên sửa đổi hướng dẫn về phương pháp định giá thu nhập đối với đất đai trong Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất”, liên quan đến việc xác định tỷ lệ chiết khấu: Trong điều kiện thị trường vốn ổn định, lãi xuất tiền gửi ngân hàng thấp thì việc áp dụng lãi xuất tiền gửi ngân hàng hàng năm cao nhất trong tỉnh để làm 278
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA: ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI tỷ lệ chiết khấu khi xác định giá đất nông nghiệp theo phương pháp thu nhập hầu như không nảy sinh thắc mắc. Tuy nhiên, khi ngân hàng tăng lãi xuất tiền gửi để thu hút tiền nhàn rỗi trong dân thì vấn đề dùng lãi xuất tiền gửi hàng năm để làm tỷ lệ vốn hóa khi xác định giá đất sẽ làm giá đất trở nên thấp và thậm chí thấp tới mức không thể chấp nhận được, khi đó chắc chắn những người có đất bị thu hồi sẽ phản ứng từ chối nhận tiền bồi thường và không chịu bàn giao đất. Như đã phân tích phần thực trạng đầu tư vào đất có thể được coi là đầu tư ít rủi ro; do đó, đề nghị Nhà nước nên lấy lãi xuất trái phiếu của Chính phủ để làm tỷ lệ vốn hóa đối với đất đai tạo thu nhập khi tính giá đất nói chung, trong đó có việc tính giá bồi thường về đất nông nghiệp. - Cần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề định giá đất chuyên nghiệp nhằm giúp việc áp dụng các phương pháp định giá đất một cách linh hoạt và hợp lý, chính xác: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thông qua chương tình đào tạo nghề định giá đất, tuy vậy việc triển khai đào tạo nghề còn chậm, số người đã qua đào tại định giá đất còn rất thấp so với yêu cầu ở các địa phương, do đó cần đẩy mạnh hơn việc đào tạo nghề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2009), Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 2. Chính phủ (2014), Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về giá đất. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất. 4. Luật Đất đai 2013. 5. UBND Thành phố Hà Nội (2017), Quyết định 10/2017/QĐ-UBND ngày 29/3/2017 của UBND Thành phố Hà Nội quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6. UBND Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Tạp chí Tài chính. Vn (2019) Theo An An/reatimes.vn Hạ tầng tốt mới dẫn vốn vào nông nghiệp. 279
nguon tai.lieu . vn