Xem mẫu

  1. Lời giải đề nghị Bài tập tình huống 6 (Tiếp) II- Chi phÝ 1. Chi phí năm thứ nhất: - Chi phí đầu tư hạ tầng: 8.000m2 x 0,4tr.đ/m2 = 3,2 tỷ - Chi phí thiết kế, qui hoạch: 1 tỷ - Chi phí phá dỡ nhà cũ: 1 tỷ – 0,5 tỷ = 0,5 tỷ - Chi phí về bán: 1% x 299,52 tỷ = 2,9952 tỷ - Chi xây dựng chung cư: 4,5tr.đ/m2 x 4.800m2 x 20tầng x 40% = 172,8 tỷ - Nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất: 4.800m2 x (2tr.đ/m2 - 1,2tr.đ/m2 ) = 3,84 tỷ Tổng chi phí năm thứ nhất: 182,8852 tỷ
  2. Lời giải đề nghị Bài tập tình huống 6 (Tiếp) 2. Chi phí năm thứ hai: - Chi phí về bán đầu năm: 1% x 224,64 tỷ = 2,2464 tỷ - Chi phí về bán cuối năm: 1% x 224,64 tỷ = 2,2464 tỷ - Chi xây dựng chung cư cuối năm: 4,5trđ/m2 x 4.800m2 x 20tầng x 60% = 259,2 tỷ - Nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất: 4.800m2 x 2trđ/m2 x 4% = 0,384 tỷ đồng Tổng chi phí đầu năm thứ 1: 2,2464 tỷ Tổng chi phí cuối năm thứ 2: 261,8304 tỷ
  3. Lời giải đề nghị Bài tập tình huống 6 (Tiếp) N¨m thø 2 YÕu tè N¨m thø 1 Tæng céng §Çu n¨m Cuèi n¨m 1. Doanh thu - Dßng tiÒn 229,52 tû 224,64 tû 224,64 tû (1,1)-1 (1,1)-2 - HÖ sè 1 c.khÊu - HiÖn gi¸ 229,52 tû 204,218 tû 185,6529 tû 619,3909 tû 2. Chi phÝ - Dßng tiÒn 182,8852 2,2464 tû 261,8304 tû tû (1,1)-1 (1,1)-2 - HÖ sè 1 c.khÊu - HiÖn gi¸ 182,8852 2,04218182t 216,38876tû 401,316142 tû û tû
  4. Lời giải đề nghị Bài tập tình huống 6 (Tiếp) Tuy giá trị xây dựng còn lại của nhà xưởng là 1 trđ/m2 x 4.000m2 x 30% = 1,2 tỷ, nhưng khu đất này không được tiếp tục sản xuất phải phá dỡ, nên về mặt kinh tế chỉ còn giá trị phế liệu thu hồi, như vậy giá trị khu nhà xưởng này thực chất chỉ là đất trống. Lãi cho nhà đầu tư: 20% (giá đất + chi phí đầu tư hạ tầng + chi phí quy hoạch + chi phí phá dỡ nhà xưởng + tiền chuyển mục đích sử dụng đất). Do đó: 218,074758 tỷ = giá trị đất + 20% (giá trị đất + 3,2 tỷ + 1 tỷ + 0,5 tỷ + 3,84 tỷ). III. Giá trị khu đất Giá trị ước tính của khu đất = (218,074758 tỷ – 20% (3,2 tỷ + 1 tỷ + 0,5 tỷ + 3,84 tỷ)): 1,20 = 180 tỷ đồng .
  5. 4. Phương pháp chiết trừ Phương pháp chiết trừ: là phương pháp xác định giá đất của thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị của đất và giá trị của tài sản gắn liền với đất). Phương pháp chiết trừ được áp dụng để xác định giá đất của thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp không có đủ số liệu về giá thị trường của các thửa đất trống tương tự để áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, trong khi có thể thu thập số liệu về giá thị trường của các thửa đất có tài sản gắn liền với đất tương tự với thửa đất cần xác định giá.
  6. 4. Phương pháp chiết trừ(Tiếp) Các bước tiến hành (5 bước): Bước 1: Thu thập thông tin trên thị trường để lựa chọn ít nhất 3 bất động sản (bao gồm đất và tài sản trên đất) đã chuyển nhượng thành công, mà thửa đất của các BĐS đó có những đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá Bước 2: Khảo sát thực địa và mô tả đầy đủ, chính xác về các tài sản trên đất Bước 3: Xác định giá trị hiện tại của các tài sản trên đất. = Giá trị xây dựng mới  Giá trị hiện tại của Phần giá trị hao mòn các tài sản trên tại thời điểm định giá đất Bước 4: Tính toán giá trị của các thửa đất của các BĐS ở Bước 1
  7. 4. Phương pháp chiết trừ (Tiếp) =  Giá trị của Giá chuyển nhượng Giá trị hiện tại của các thửa đất bất động sản tài sản trên đất Giá trị của thửa đất = Đơn giá của thửa đất Diện tích thửa đất Bước 5: Xác định giá trị của thửa đất cần định giá - Căn cứ vào những khác biệt chủ yếu giữa thửa đất cần định giá và các thửa đất của các BĐS nêu trên, tiến hành điều chỉnh giá các thửa đất của các BĐS (tương tự như Bước 3 của phương pháp so sánh trực tiếp). - Đơn giá của thửa đất cần định giá được xác định theo đơn giá bình quân của các đơn giá đất đã điều chỉnh của các BĐS đó.
  8. Bài tập PP Chiết trừ (Tình huống số 9) Định giá một thửa đất ở có diện tích 90m2 (kích thước 5m x dài 18 m, trên đất đã xây nhà 4 tầng, mặt tiền tiếp giáp với một đường nội bộ rộng 8m. Thông tin các BĐS đã giao dịch thành công gần nhất: + BĐS1: Diện tích: 100 m2, trên đất có nhà 4 tầng, mặt tiền 5m nằm tiếp giáp một đường nội bộ khác, rộng 8m và cắt ngang với con đường có thửa đất cần định giá; giá bán bất động sản là 3.600 tr.đ. Qua khảo sát giá mảnh đất cần định giá cao hơn khoảng 3%. Biết: - Diện tích xây dựng: 75m2. - Đơn giá xây dựng mới ngôi nhà là 2,8 triệu đồng/m2 sàn. - Ngôi nhà đã được sử dụng 12 năm; tuổi đời kinh tế dự kiến là 70 năm. Do được bảo dưỡng và sử dụng tốt nên ngôi nhà có thể sử dụng được 63 năm nữa.
  9. Bài tập PP Chiết trừ (Tình huống số 9) + BĐS2: Diện tích: 120m2, mặt tiền 6m, cách mảnh đất cần định giá 100m, có đặc điểm gần tương đồng. Trên đất có nhà 3tầng, có chất lượng còn lại khoảng 75%. Giá bán BDS là 4.150 tr.đ. - Diện tích xây dựng: 90m2. - Đơn giá xây dựng mới ngôi nhà là 2.4 tr.đồng/m2 sàn. - Qua khảo sát giá mảnh đất cần định giá thấp hơn giá đất BĐS 2 khoảng 2%. Các yếu tố còn lại tương đồng.
  10. Lời giải đề nghị (Tình huống số 9) BĐS1: Tổng diện tích sàn xây dựng nhà: 75m2  4 = 300 m2 - Chi phí thay thế xây dựng mới nhà: 2,8 tr.đồng/m2  300m2 = 840tr.đ - Xác định giá trị hao mòn: Tỷ lệ hao mòn Số năm sử dụng còn lại của ngôi nhà = 1 − Tuổi đời kinh tế 63 - = 1 - 70 = 0,1 hoặc 10% - Giá trị hao mòn hữu hình: 840 tr.đ  10% = 84 tr.đ - Giá trị còn lại của ngôi nhà: 840 tr.đ - 84 tr.đ = 756 tr.đ - Giá trị của thửa đất: 3.600 tr.đ – 756 tr.đ = 2.844 tr.đ - Đơn giá thửa đất của BĐS 1 là: 2.844 tr.đ : 100m2 = 28,44 tr.đ/m2; - Giá so sánh 1 sau điều chỉnh: 28,44tr.đ (100% + 3%) = 29.29 tr.đ/m2
  11. Lời giải đề nghị (Tình huống số 9) BĐS2: Tổng diện tích sàn xây dựng nhà: 90m2  3 = 360 m2 - Chi phí thay thế xây dựng mới nhà: 2.4 tr.đồng/m2  360m2 = 864tr.đ - Giá trị còn lại của ngôi nhà: 864 tr.đ x 75% = 648 tr.đ - Giá trị của thửa đất: 4.150 tr.đ – 648 tr.đ = 3.502 tr.đ - Đơn giá thửa đất BDS 2 là: 3.502 tr.đ : 120m2 = 29.18 tr.đ/m2; - Giá so sánh 2 sau điều chỉnh là: 29.18tr.đ (100% - 2%) = 28.6 tr.đ/m2 Giá trung bình 2 BĐS so sánh là: (28.6tr.đ/m2 + 29.29 tr.đ/m2)/2 = 28.945 tr.đ/m2 Kết luận: Đơn giá của thửa đất cần định giá khoảng : 29 tr.đ/m2
nguon tai.lieu . vn