- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Dinh dưỡng kẽm trong đất lúa phù sa trung tính vùng đồng bằng sông Hồng: Nguyên nhân và giải pháp
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
DINH DƯỠNG KẼM TRONG ĐẤT LÚA PHÙ SA
TRUNG TÍNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG:
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
Đinh Thị Lan Phương
Trường Đại học Thủy lợi, email: dinhlanphuongwru@gmail.com
MỞ ĐẦU Bắc (MB) nước ta nằm trong các vùng thiếu
Zn, trong đó có ĐBSH. Hàm lượng KTS toàn
Kẽm (Zn) là nguyên tố dinh dưỡng quan
vùng ĐBSH 90 ppm, dao động từ 25,6 - 236,8
trọng cho sinh trưởng của lúa. Khoảng 35 triệu
ppm [3,5]. KTS thấp thuộc về Bắc Giang, Hải
ha lúa châu Á thiếu Zn ảnh hưởng đến năng
Dương, trong đó Bắc Giang (32 ppm) do hình
suất và chất lượng hạt, trong đó có đồng bằng
thành trên nền phù sa cổ. Hàm lượng cao
sông Hồng (ĐBSH). Dinh dưỡng kẽm (DDK)
thuộc về các vùng bị ảnh hưởng bởi nguồn
(mà lúa có thể hấp thu) trong đất lúa chỉ chiếm
tưới ô nhiễm (sông Cầu Bây, sông Nhuệ…)
tỉ lệ rất nhỏ (0,004 - 0,27 ppm) so với dạng
như ngoại thành Hà Nội [2,5]. KTS vùng rau
kẽm tổng số (KTS) (50 - 80 ppm) [1,3,4].
Thanh Trì và Gia Lâm có điểm lên tới 195 -
236,8 ppm [2,5]. Vùng ven đê sông Hồng,
KTS trong đất lúa từ 72,75 - 172,54 ppm [5].
Một số vùng lúa khác cũng ảnh hưởng bởi
nước tưới ô nhiễm như Mỹ Hào (Hưng Yên)
KTS từ 49,89 - 126,17 ppm, vùng Văn Lâm
(Hưng Yên) từ 59,45 - 188,65 ppm [5].
Ngoại trừ một số vùng bị ảnh hưởng từ
nguồn tưới ô nhiễm, KTS đất trồng lúa so với
Hình 1. ĐBSH nằm trong các vùng thiếu kẽm đất trồng cây nông nghiệp khác vùng ĐBSH
trên thế giới được đánh giá ở mức thấp nhất. Đất PSTT
vùng ĐBSH chiếm diện tích lớn nhất 50,9%
Đất lúa ĐBSH trong nhóm thiếu Zn mức toàn vùng. Trong đất lúa ĐBSH, KTS nhóm
trung bình do tưới ngập, đất bạc màu, phân PSTT cao nhất (30,76 - 76,64 ppm) [3] và
bón thiếu Zn và hệ số sử dụng đất cao [3]. nhóm đất xám bạc màu thấp nhất (16,74 ppm),
Đất phù sa trung tính (PSTT) chiếm hơn một còn lại đất nhiễm mặn KTS 27,43 ppm, đất
nửa diện tích canh tác lúa ĐBSH. Có một số phù sa glây KTS khoảng 28,93 ppm [5]. Một
nghiên cứu về Zn đất lúa ĐBSH, nhưng thực số vùng PSTT có KTS cao như vùng trồng lúa
trạng, nguyên nhân, giải pháp vẫn chưa được Hưng Yên (pH từ 6,5 - 6,9) KTS 86,7 ppm [3].
làm rõ. Do đó, bài báo đánh giá hiện trạng Vùng chuyên canh lúa Hà Nam, KTS từ 65,81
DDK trong một số vùng đất lúa PSTT ĐBSH - 123,51 ppm, trung bình 93,06 ppm [5].
dựa trên kết quả nghiên cứu của các tác giả Mặc dù, KTS trong đất lúa PSTT vùng
trong và ngoài nước, phân tích nguyên nhân ĐBSH không thấp, nhưng kẽm dễ tiêu (KDT)
và đề xuất một số giải pháp duy trì DDK. (Zn2+, Zn(OH)+) lại ở mức thấp [3]. KDT
trong đất lúa PSTT ĐBSH trung bình 0,68
1. THỰC TRẠNG DDK ĐẤT LÚA PSTT
ppm, dao động từ 0,6 - 2,05 ppm [3]. Vùng
ĐBSH
chuyên canh lúa Hưng Yên, KDT từ 0,46 - 1,6
Thực trạng DDK. KTS lớn nhất trong đất ppm [5], đất lúa chưa bị nhiễm mặn vùng Gia
feralit (40 - 485 ppm) ở Tây Nguyên. Miền Lâm (Hà Nội) KDT từ 0,58 - 0,68 ppm [5].
445
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
Diễn biến KDT trong đất lúa PSTT ĐBSH. Địa phương Đất canh tác KTS (ppm)
KTS cao nhưng KDT thấp dưới chế độ tưới ĐBSH Lúa 86
ngập không bổ sung phân Zn. Tưới ngập liên
Hà Giang Lúa - rau 57
tục 5 - 7 cm làm giảm KDT trong đất lúa 4,85
lần/vụ, KDT giảm từ 0,68 ppm xuống 0,11 Bắc Giang Lúa 32
ppm khi không bổ sung phân Zn [3]. Các Mặc dù KTS tại ĐBSH cao hơn một số
nghiên cứu về chuyển hóa Zn trong đất lúa vùng, nhưng KDT ở mức rất thấp. Bảng 2 so
PSTT ít chua vùng ĐBSH thực hiện trong 04 sánh KTS và KDT trong một số vùng đất
vụ lúa với kết quả phân tích từ hơn 300 mẫu nông nghiệp MB và đất PSTT vùng ĐBSH.
đất cho thấy, dưới điều kiện tưới tiết kiệm
nước (TKN) không bổ sung phân Zn duy trì Bảng 2. KTS và KDT ở MB và ĐBSH
KDT trong đất lúa so với đối chứng, KDT chỉ
Đất lúa
giảm khoảng 0,02 mg/100g đất/vụ [3]. Vùng
KTS (ppm) KDT (ppm)
2. ĐÁNH GIÁ DDK ĐẤT LÚA PSTT MB 32 – 124 0,60 - 2,05
VÙNG ĐBSH
Đất PSTT ĐBSH 76,64 – 86,70 0,46 - 1,6
So với đất nông nghiệp miền Bắc. 11% đất
canh tác ở nước ta thiếu Zn (< 20 ppm), 77% So sánh thang đánh giá E.E. Schulte năm
đất canh tác có KTS mức trung bình (20 - 100 2004. Đất canh tác có KDT dưới 1,5 ppm nên
ppm) [5]. KTS trung bình trong đất canh tác bổ sung phân Zn. Đất có KDT 1,6 - 3,0 ppm
Việt Nam 78 ppm [5]. KTS đất trồng lúa chưa bón bổ sung Zn cho cây lương thực có nhu
bị ô nhiễm miền Bắc (MB) từ 32 - 124 ppm, cầu dinh dưỡng Zn cao (ngô, đậu, hành) [4].
một vài vùng cao hơn do ảnh hưởng của Như vậy, so với thang E.E. Schuler, KDT
nguồn tưới ô nhiễm (58 - 195 ppm) [2,5]. trong nhóm đất lúa phù sa trung tính vùng
ĐBSH ở mức thấp hơn gần 2,5 lần.
Hình 3. So sánh KDT đất lúa MB
Hình 2. KTS trong đất lúa MB và đất PSTT ĐBSH với thang E.E. Schuler
Có thể thấy đất phù sa sông Hồng giàu Zn 3. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
nhất (90 ppm) cao hơn 1,5 lần so với đất phèn
và 04 lần so với đất phù sa cổ bạc màu. Đất 3.1. Nguyên nhân thiếu Zn
phù sa sông Thái Bình, đất mặn ven biển và Tưới ngập phổ biến ở ĐBSH, theo Báo cáo
đất phèn có KTS thấp hơn ĐBSH từ 1,5 - 2 thống kê của Viện Quy hoạch Thủy lợi, đến
lần. KTS tại các vùng canh tác MB như sau: 2016 mới có 10.000/545.000 ha lúa tưới tiết
Bảng 1. KTS ở một số vùng tại MB [5]
kiệm nước (TKN) trên toàn vùng. Tưới ngập
làm môi trường đất lúa ở trạng thái yếm khí,
Địa phương Đất canh tác KTS (ppm) KDT ở dạng ZnS khó hấp thu cho cây [1, 3].
Hải Phòng Lúa 89 Nhiều thử nghiệm trên thế giới đã chứng
Hưng Yên Lúa 78 minh KDT giảm mạnh trong đất lúa tưới
ngập liên tục trong 6 tuần, KDT giảm 06 lần
Hà Nam Lúa 93 ở các vùng canh tác lúa Luisiana và Maahas
Hà Nội Lúa 195 [3]. Vùng Dongbeiwang (Trung Quốc) KDT
446
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
giảm mạnh do tưới ngập làm thiếu Zn trong 3.2. Giải pháp
gạo so với tiêu chuẩn và cải thiện được tình
trạng thiếu Zn trong hạt bằng cách chuyển Áp dụng tưới tiết kiệm nước (TKN) với
sang chế độ tưới TKN 1 - 3 cm [1]. mức nước mặt ruộng 3-5 cm kết hợp phơi
Ngập nước dài ngày làm KDT trong đất lúa ruộng 5-7 ngày giữa các đợt tưới [3]. Giải
vùng ĐBSH giảm 4,85 lần/vụ [3] và cải thiện pháp này hạn chế môi trường yếm khí vùng
bởi tưới TKN 3 - 5 cm, phơi ruộng 5 - 7 ngày rễ, giảm phát thải khí nhà kính, duy trì DDK
duy trì KDT trong đất lúa [3]. Tưới tiết kiệm và tiết kiệm nguồn nước tưới hướng tới nông
nước làm KDT ít thay đổi (từ 0,64 giảm xuống nghiệp bền vững. Hơn nữa, kỹ thuật tưới TKN
0,62 ppm). Vai trò tạo môi trường háo khí của hạn chế tích lũy mặn, kích thích rễ mọc sâu
tưới TKN tăng hoạt động của các vi khuẩn háo vào đất giúp cây chống đổ ngã, tăng khả năng
khí vùng rễ đồng thời giảm các độc tố Fe (II), chịu hạn trong điều kiện khan hiếm nước tưới.
Mn (II) và giải phóng KDT từ ZnS [3]. Bổ sung phân kẽm, nên bổ sung phân kẽm
Tính chất đất. Đất thiếu Zn xuất hiện khi cho những vùng canh tác lúa thiếu Zn. Không
pH > 6, xảy ra ở đất có phản ứng trung tính nên bón chung phân kẽm với phân lân ở cùng
[1], KDT thường kết tủa dưới dạng ít tan như một thời điểm tránh tạo kết tủa Zn3(PO4)2
Zn(OH)2, ZnCO3, Zn2SiO4. Trầm tích sông làm giảm cả lân và Zn. Hơn nữa, không bón
Hồng có phản ứng trung tính và độ no bazơ quá nhiều phân hữu cơ có thể giảm KDT và
cao, giàu kim loại kiềm và kiềm thổ, pH đất từ phát thải khí nhà kính CH4 [3].
7 - 7,5. Vùng ĐBSH, nhóm đất phù sa trung 4. KẾT LUẬN
tính ít chua có diện tích lớn nhất 225.987 ha,
pH từ 6,9 - 7,1. Trong đó, đất lúa Hà Nam hầu Đất lúa PSTT ĐBSH thiếu Zn, KDT từ 0,46
hết phản ứng ít chua đến trung tính, 47,5% đất - 1,6 ppm, thấp hơn thang E.E.Schuler 2,5 lần.
phản ứng ít chua (pH 5,3 - 5,8), 42% đất phản Các nguyên nhân chính dẫn đến thiếu KDT
ứng trung tính (pH 6,1 - 6,7) và pH trên đất lúa trong đất lúa bao gồm phản ứng đất trung tính,
cao hơn trên đất trồng màu. Đất lúa vùng đất trũng ngập, tưới ngập, hệ số sử dụng đất
Hưng Yên, Hà Nội có pH từ 6,8 - 7,1. cao… Khắc phục tình trạng thiếu Zn bằng áp
Đất lúa vùng trũng thường bị thiếu Zn [1], dụng kỹ thuật tưới TKN kết hợp phơi ruộng
một số vùng lúa tại Nam Định, Hải Dương, giữa các đợt tưới và bổ sung phân bón Zn.
Nho Quan, Gia Viễn (Ninh Bình), Hà Nam là
vùng trũng thường bị ngập bởi mưa bão hàng 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
năm. Tình trạng ngập úng kéo dài dẫn đến [1] Xiaopeng Gao. et al, 2006, From flooded to
KDT bị rửa trôi hoặc chuyển sang dạng ZnS. aerobic conditions in rice cultivation:
Lạm dụng phân bón. Áp lực năng suất dẫn consequences for zinc uptake. Plant and
đến hàm lượng photphat cao do bón nhiều Soil, 280:41-47 Springer.
[2] Minh Nguyen Ngoc et al., 2009, Simulation
lân, hệ quả làm giảm KDT do tạo kết tủa Zn of retention and transport of copper, lead
photphat Zn3(PO4)2. Sử dụng nhiều phân hữu and zinc in a paddy soil of the Red River
cơ làm giảm thế oxi hóa khử Eh [3]. Trong Delta, Vietnam, Agriculture, Ecosystems
đất ngập nước chất hữu cơ phân hủy nhanh and Environment 129, 8-16.
[3] Phuong Dinh Thi Lan, Hoa Nguyen Thanh,
tạo môi trường yếm khí hình thành sunfua, cố Nga Nguyen Thi Hang, 2020, Impact of
định kẽm trong ZnS. Bón vôi trong cải tạo irrigation techniques on rice yield and
đất để khử chua cũng có thể làm giảm KDT dynamics of zinc in plants and soil. Plant,
kết tủa dạng Zn(OH)2 và ZnCO3 [1]. Soil and Environment, 66, 2020 (3): 135-142,
https://doi.org/10.17221/660/2019-PSE.
Hệ số sử dụng đất càng lớn càng làm suy [4] E.E. S. & K. Kelling, 2004, "Soil and applied
giảm nguồn dinh dưỡng Zn trong đất. Theo sunfur, Soil and applied zinc," A2525-
Quy hoạch tổng thể của Bộ NN&PTNN đến A2528, Understanding plant nutrient.
năm 2020, thời gian canh tác trung bình 2 - 3 [5] Hồ Thị Lam Trà et al., 2007, Enviromental
vụ/năm của miền Bắc và hệ số sử dụng đất impact assessment of heavy metals on
agricultural land in Vietnam, European
lên tới 2,5 - 3,0 thì DDK ở hầu hết các loại Geosciences Union General Assembly,
đất canh tác đều có thể thiếu cho cây trồng. Viena, Autria, 13-18, vol 10.
447
nguon tai.lieu . vn