Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhanh nhất khu vực. Trong đó Quảng Đông và m ột phần vùng ven biển Quảng Tây, đ ảo Hải Nam đang bứt lên với tốc độ nhanh. Việc Hồng Kông đã được sát nhập trở lại với Trung Quốc và Ma Cao cũng đ ã được trả lại về Trung Quốc sẽ tạo ra một dải ven biển phát triển hùng h ậu, sẽ có những ảnh hưởng lớn từ phía n ày đ ối với quá trình đi lên của Đông Bắc. Lúc đó, Đông Bắc bị cuốn vào quá trình phát triển, hợp tác và đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Vùng Đông Bắc của Việt Nam có địa h ình chia cắt phức tạp, ở phía Tây có những dãy núi chạy theo h ướng Tây Bắc - Đông Nam, đặc biêt dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh núi Fanxipăng cao h ơn 3000 m, chia cắt Tây Bắc với Đông Bắc Bắc Bộ. ở phía Đông của Đông Bắc có nhiều dãy núi cao hình cánh cung tạo n ên địa h ình hiểm trở. Đông Bắc tuy vẫn nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới, nhưng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và khí hậu phân dị tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái cho phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi đ a d ạng phong phú, trong đó có những loại đ ặc sản có giá trị kinh tế cao. Chính sự độc đáo về vị trí địa lý kinh tế của vùng Đông Bắc m à các tỉnh tính toán và lựa chon cần xem xét hết các vấn đ ề khai thác các yếu tố tự nhiên đ ể phát triển n ền nông, lâm nghiệp sinh thái nhiệt đới bền vững. 1 .2 Đông Bắc là một trong những vùng giàu tài nguyên khoáng sản : Có thể nói rằng tài nguyên khoáng sản của vùng thuộc loại bậc nhất nước ta hiện n ay với những loại tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa quan trọng đối với quốc gia như : than, apatít, sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc,v…v… là những tài nguyên quan trọng để phát triển công nghiệp khai khoáng.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đông Bắc có vùng than Quảng Ninh lớn nhất nư ớc ta với chủ yếu là antraxit chất lượng tốt. Nếu tính đ ến độ sâu 300 m thì vùng này có trữ lượng than thăm dò tới khoảng 3,5 tỷ tấn trong đó mỏ lộ thiên khoảng 195 triệu tấn. Ngoài than Quảng Ninh còn có than lửa d ài tập trung ở Na Dương, Thái Nguyên với trữ lượng khá. Đông Bắc là vùng duy nh ất ở nư ớc ta có mỏ apatít với trữ lượng lớn và tập trung. Tổng trữ lượng dự báo khoảng 2,1 tỷ tấn, đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất phân lân phục vụ phát triển nông nghiệp ở nước ta và có thể dành đ ể xuất khẩu một phần. Đồng chì kẽm là những loại khoáng sản tuy không lớn nhưng tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc. Nếu được đầu tư khai thác tốt, với trữ lượng tuy không lớn nhưng có th ể đ áp ứng một phần quan trọng nhu cầu trong nước. Thiếc tập trung lớn ở tỉnh Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang). Một số điểm quặng nằm rải rác ở các địa ph ương. Cần nâng cao chất lượng khai thác và tuyển, luyện, nâng cao mức độ sạch của thiếc, kim loại quí như đồng, vonphram, titan… Ngoài ra, Đô ng Bắc còn có các loại khoáng sản như pirit, sắt, vàng đá quí, đất h iếm, đá granit, đá xây d ựng, đá vôi xi măng, nước khoáng v..v… Đây cũng là những loại khoáng sản có tiềm năng, là th ế mạnh để phát triển công nghiệp khai khoáng và ch ế biến khoáng sản của Đông Bắc và cả nước. 1 .3 Tài nguyên du lịch đặc sắc Vùng Đông Bắc có tiềm năng du lịch rất phong phú, đ a d ạng và có sức hấp dẫn chẳng những với du khách trong nước, mà còn với khác du lịch n ước ngo ài. Có
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khả năng tiếp nhận lớn khách du lịch và đáp ứng các yêu cầu của nhiều loại hình du lịch với các đ ối tượng khác nhau. Về mặt tự nhiên, vùng này có rất nhiều cảnh đẹp. Cảnh thiên nhiên núi rừng hùng vĩ, biển thơ mông, đặc biệt có Vịnh Hạ Long ( Quảng Ninh) một danh thắng nổi tiếng thế giới. Khách du lịch tới đây sẽ bị lôi cuốn trước vẻ đẹp của tạo hóa, k ỳ thú của một thế giới đ ảo đá vôi muôn hình muôn vẻ, nửa nổi, nửa chìm trong vịnh biển. Bãi biển Trà Cổ d ài, thoải, n ước trong và quanh năm lộng gió. Đồng th ời có nhiều cảnh quan hấp dẫn như hồ Thác Bà, hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc…. Thác nước Bản Dốc, Đầu Đẳn g và núi Các Mác, suối Lê Nin và các cánh rừng già n guyên sinh như khu rừng cấm Tam Đảo với hệ sinh thái rừng nhiệt đ ới làm thoả m ãn trí tò mò của các du khách với lòng say mê nghiên cứu của các nhà khoa học. Về mặt văn hoá lịch sử, vùng này ph ản ánh bề dày lịch sử Việt Nam. Những di tích khảo cổ học chứng minh cho nền văn hoá Đông Sơn, Hạ Long nổi tiếng từ hồi tiền sử, những di tích lịch sử qua các triều đại của nước ta còn được bảo toàn hoặc phục hồi như khu rừng Trần Hưng Đạo,khu Cao Bằng Pắc Pó và nhiều danh th ắng lịch sử khác rất có giá trị về khoa học và giáo d ục truyền thống, truyền bá kiến thức. Bên cạnh đó với những lễ hội truyền thống như Hội Đền Hùng, Hội Lim… mang đ ậm đà bản sắc dân tộc đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho khách du lịch, thăm quan, tìm hiểu và nghiên cứu. 2 . Dân số và nguồn nhân lực Vùng Đông Bắc có số dân khoảng 12,9 triệu người vào n ăm 2004 chiếm 14,5% d ân số cả nước. Dân số của vùng tăng nhanh như ng nhịp độ tăng dân số đã có xu
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hướng giảm dần, tuy nhiên mức sinh của dân số vùn g Đông Bắc còn cao hơn so với trung b ình của cả nước và các vùng khác. Vùng Đông Bắc có cơ cấu dân tộc đa dạng nhất trong cả nước với 40 dân tộc anh em cùng sinh sống. Các dân tộc ít người sống tập trung trên những đ ịa b àn nhất đ ịnh thuận lợi cho việc thực h iện chính sách và tổ chức cuộc sống phù hợp với đ ặc điểm tập quán, lối sống và trình độ vủa mỗi dân tộc, nhưng cũng khó khăn trong việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống vì trình độ dân trí của đồng b ào quá th ấp. Trình độ học vấn và chuyên môn khoa học kỹ thuật trung bình của dân cư nguồn nhân lực ở Đông Bắc khá cao tương đương với trình độ trung b ình của cả n ước. Có đ ến 53,7% tổng số nguồn nhân lực đã tốt nghiệp PTCS trở lên cao hơn mức trung bình của cả nước. Tuy nhiên còn có một tỉ lệ không nhỏ nguồn nhân lực không biết chữ và chưa tốt nghiệp PTCS chủ yếu là các đồng b ào các dân tộc ít n gười. Trong vùng có một số khu tập trung công nghiệp với lịch sử hình thành hàng chục năm nên có đội ngũ chuyên môn k ỹ thuật nghiệp vụ khá đông đ ảo. Toàn vùng có trên 60 vạn người đã qua đào tạo, chiếm 12% tổng số lao động tương đương với trình độ trung bình của cả nước trong đó có trên 8 vạn người có trình độ từ cao đ ẳng, đ ại học trở lên. Tuy nhiên lại có sự chênh lệch lớn về trình độ học vấn và chuyên môn khoa học kỹ thuật của nguồn nhân lực giữa các tỉnh trong vùng. Và có sự khác biệt lớn về trình độ học vấn giữa các dân tộc, đ ặc biệt là người Dao, người Hmông có tỉ lệ trẻ em 5-19 tuổi đi học là rất thấp trong khi tỉ lệ mù chữ lại rất cao.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cơ cấu phân côn g lao động xã hội của vùng còn rất lạc hậu, khu vực nông lâm n ghiệp chiếm tỉ trọng cao, trình độ trang thiết bị kĩ thuật của người lao động còn th ấp kém n ên không đủ sức khai thác các thế mạnh của vùng, năng suất lao động rất thấp chỉ bằng 65% mức bình quân chung của cả nước. Ngo ài ra Đông Bắc có tỷ lệ dân số đô th ị thấp và không đồng đều giữa các tỉnh. 3 . Đánh giá khái quát về thực trạng kinh tế – Xã hội vùng Đông Bắc Trong những năm gần đây n ền kinh tế của vùng Đông Bắc đã có những nét khởi sắc đặc biệt ở một số tỉnh thực hiện mô hình khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng một số các chính sách ưu đãi. Đời sống nhân dân được cải thiện một cách nhanh chóng, an ninh chính trị và trật tự an to àn xã hội cơ bản được giữ vững. Tuy nhiên nền kinh tế vùng Đông Bắc còn tồn tại nhiều mặt yếu kém cần được giải quyết và khắc phục. Điểm xuất phát còn đang ở mức thấp. Tổng GDP toàn vùng hiện chỉ bằng khoảng 7,5% so với cả n ước. Nhịp độ tăng trưởng GDP thấp kéo dài trong nhiều n ăm. Từ năm 1991 đến 1994 nhịp độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 5,9% năm là th ấp so với cả nư ớc (7,9% năm). Từ 1994 đ ến nay nhịp độ tăng trưởng GDP đạt 6 ,7%, nh ịp độ tăng trưởng đã cao hơn rất nhiều nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với cả n ước. Trong khi đó dân số vẫn tăng khoảng 2% nên GDP bình quân đang ở mức th ấp h ơn so với mức trung bình của cả nước. Tỉ suất h àng hoá thấp, sản phẩm hàng hoá còn ít cả về chủng loại và khối lư ợng, hầu hết là những sản phẩm h àng hoá thông thường, chất lượng không cao và khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn kém. Tuy nhiên có những sản phẩm h àng hoá chiếm tỉ trọng lớn trong cả nước như chè, hồi, quế, sơn, than, apatít và phân lân, giấy.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com GDP bình quân đầu ngư ời đ ă th ấp nhưng lại không đồng đ ều giữa các khu vực và tầng lớp dân cư. GDP/người của nhân khẩu nông nghiệp chỉ bằng kho ảng 62% mức trung bình của toàn vùng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, nông- lâm nghiệp còn chiếm tỉ trọng lớn. Công nghiệp tuy có những n ơi được phát triển sớm, chủ yếu là công nghiệp khai khoáng và chế biến nông- lâm sản, nhưng nhìn chung ở phần lớn lãnh thổ của Đông Bắc công nghiệp chưa phát triển. Năm 2004 công nghiệp mới thu hút 10,5% lao động xã hội và đóng góp 18% GDP của vùng. Trình độ trang thiết bị k ỹ thuật thấp, sản phẩm công nghiệp mới còn ít, chất lượng còn chưa cao nên m ặc dù có ý nghĩa quan trọng đối với đóng góp thu ngân sách Nhà nước nhưng vai trò công nghiệp chưa lớn, nhất là chưa khai thác các tiềm năng về thị trường, về khoáng sản cũng như lợi thế khác biệt của vùng đ ể phát triển kinh tế. Các ngành dịch vụ nhất là d ịch vụ ở khu vục nông thôn chư a phát triển và hiệu quả thấp. Du lịch có tiềm năng lớn nhưng phát triển chậm và còn nặng về khai thác tự nhiên cho nên hiệu quả thấp. Thương nghiệp nhất là thương m ại biên giới có phát triển khá hơn nhưng vẫn còn nhỏ bé. Thương nghiệp hoạt động chưa rộng khắp, giao lưu kinh tế còn hạn chế, nhiều khu vực ở Đông Bắc đang thiếu vắng dịch vụ thương nghiệp. Ngoài ra, do vùng Đông Bắc là vùng đồi núi có địa hình cao so với mặt n ước b iển và b ị chia cắt bởi nhiều d ãy núi và sông suối đồng thời đ iều kiện khí hậu phân dị, chính điều này đã tác động làm cho phát triển theo lãnh thổ có sự ch ênh lệch lớn. Do đó sẽ tạo ra sự phức tạp trong quản lý và việc phát triển cơ sở hạ tầng cũng gặp nhiều khó khăn.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com II. Các nhân tố tác động đến sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu 1 . Nhân tố tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế-xã hội 1 .1 Vị trí địa lý Việc lựa chọn xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu, trước hết căn cứ vào điều kiện tự nhiên xã hội, đó phải là những nơi có thuận lợi về vị trí, Phù hợp với giao lưu kinh tế – thương m ại biên giới, là cầu nối giữa kinh tế trong n ước với kinh tế nước ngoài. Các cửa khẩu nằm trên vùng Đông Bắc ở những vị trí tương đối thuận lợi, các khu kinh tế cửa khẩu thường nằm ở các thị trấn, thị tứ và đầu mối giao thông như quốc lộ 1A dài 168 km từ Hà Nội đến Hữu Nghị, đường sắt Côn Minh – Lào Cai… Đây đ ược coi là những yếu tố hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của khu kinh tế cửa khẩu. Bởi vì, do đặc đ iểm của nó, hoạt động thương m ại- dịch vụ là một trong những nội dung cơ bản trong sự phát triển của khu kinh tế cửa khẩu, muốn vậy phải có nguồn hàng hóa, dịch vụ từ nội đ ịa được vận chuyển đến để trao đổi qua cửa khẩu biên giới đồng thời phải có hệ thống giao thông thuận lợi đ ể đưa hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài vào trong nước. Hơn nữa, do nhiều nét tương đồng về khí hậu, môi trường sinh thái, trình độ phát triển, cho n ên đòi hỏi phải có các chủng loại h àng hóa đáp ứng đ ược nhu cầu trao đổi, có loại đ ược sản xuất tại chỗ, có loại được khai thác trong nội địa theo nguyên tắc xuất những h àng hóa mà th ị trường bạn cần mà ta có lợi thế và nhập những h àng hóa chúng ta chưa có kh ả n ăng đáp ứng cho thị trường trong nước. Chính vì thế yếu tố đ ịa lý là rất quan trọng. 1 .2 Yếu tố xã hội và trình độ phát triển.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên cạnh yếu tố địa lý thì các vấn đề xã hội, trình độ dân trí, phong tục tập quán, cũng ảnh hưởng nhiều đ ến sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu. Mặc dù, các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc nằm ở những nơi đô th ị hóa, có trình độ phát triển cao hơn so với các vùng khác trong vùng nh ưng nhìn tổng thể thì đ ây vẫn là khu vực khó khăn với trên 30 dân tộc sinh sống. Trình độ dân trí ở đây nhìn chung còn rất thấp với tỉ lệ mù chữ cao, trình độ văn hóa th ấp. Số lao động qua đào tọa chỉ chiếm 5% lực lượng lao động của vùng, đ áng chú ý là trong số này chủ yếu là giáo viên và bác sỹ. Do trình độ lao động th ấp, chủ yếu là lao động giản đơn dựa vào kinh nghiệm là chính, không qua đào tạo nên năng suất lao động thấp, giá trị cá biệt của h àng hóa cao nhưng chất lượng của sản phẩm còn h ạn chế, vì thế khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ rất khó khăn khi trao đổi hàng hóa qua cửa khẩu. Cơ cấu kinh tế vẫn còn ở m ức lạc h ậu, nông – lâm nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao khoảng 55%, do đó thu nh ập bình quân đầu người vẫn ở mức thấp.Vấn đề này sẽ dẫn đến hàng loạt các khó khăn khác như : Đời sống văn hoá tinh thần không được đ ảm bảo, các dịch vụ xã hội còn thiếu và ở mức yếu kém. Đây là nh ững khó kh ăn cho việc phát triển giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới và nó cũng tác động không nhỏ đến sự phát triển khu kinh tế cửa khẩu. 2 . Bầu không khí chính trị của các nước trong khu vực và trực tiếp là quan hệ hữu nghị thân thiên giữa Việt Nam và Trung Quốc Đây là m ột nhân tố mang tính khách quan, qui định sự hình thành và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc nói riêng và biên giới phía Bắc nói chung, không chỉ hiện nay mà cả trong tương lai. Một Đông Nam á hòa bình hữu
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ghị và hợp tác sẽ là môi trường tốt để đẩy mạnh giao lưu hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và các nư ớc. Trong các quan hệ này Trung Quốc có vị trí trực tiếp và ảnh hưởng to lớn tới các quan hệ khác. Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia có truyền thông hữu nghị lâu đời đều lựa chọn con đ ường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đ ạo của Đảng Cộng Sản, nhân dân hai nước đ ặc biệt là cư d ân sống ở khu vực biên giới từ lâu đ ã có quan h ệ tốt đẹp qua lại thăm thân, trao đổi hàng hóa qua cửa khẩu, qua đường mòn biên giới ngoài vấn đ ề chính trị – xã hội, trong phát triển kinh tế, Việt Nam và Trung Quốc còn có nhiều điểm tương đồng về trình độ phát triển, cùng trong quá trình chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trư ờng. Cơ cấu hàng hóa, tập quán tiêu dùng cũng có nhiều đ iểm bổ sung cho nhau. Hơn nữa, điều quan trọng là có nhu cầu mở rộng hợp tác đ ể phát triển. Do đó việc hai nư ớc kí Hiệp Định phân chia đường biên giới trên bộ và được Quốc Hội hai nước phê chuẩn và đầu n ăm 2000 là môi trường tốt để đ ẩy mạnh hợp tác to àn diện giữa hai quốc gia. Do đ ặc điểm của mô hình khu kinh tế cửa khẩu, sự hình thành và phát triển của nó phụ thuộc chặt chẽ vào sự ổn đ ịnh chính trị, an ninh biên giới trong từng nước, giữa các n ước có đường biên giới chung và các nước trong khu vực. Đây là một thực tế giải thích vì sao mô hình này ở một số nước đã thực hiện rất th ành công nhưng ở Việt Nam mãi đến 1996 mới tiến h ành thí điểm. Hơn nữa thực tiễn lịch sử ở Việt Nam cũng đã chứng kiến nhiều thời kì, khi quan hệ giữa hai nước lắng xuống khu vực biên giới trở th ành điểm nóng về an ninh, chính trị, trật tự- an toàn xã hội, phải đóng cửa hàng loạt các cửa khẩu biên giới, và khi đó trao đổi thương mại hầu như không có. Vì vậy vấn đ ề này không ch ỉ có vai trò quan
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trọng sống còn, có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát triển khu vực cửa khẩu. Mà trong tương lai, khi qui mô của loại hình này m ở rộng, các hoạt động thương m ại xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, hoạt đ ộng dịch vụ du lịch, trao đổi thông tin tư vấn. Hội trợ phát triển thì sự liên kết không chỉ trực tiếp giữa h ai quốc gia, m à đòi hỏi sự tham gia có tính chất khu vực, nơi đ ây sẽ thực sự là cầu nối, là kênh quan trọng hỗ trợ cho nền kinh tế hội nhập, mở cửa theo xu thế toàn cầu hóa và cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các nước, các nền kinh tế trong khu vực và thế giới. 3 . Tác động của chính sách kinh tế đối ngoại và quan h ệ kinh tế Việt Nam Trung Quốc. Sự phát triển của các khu kinh tế cửa khẩu phụ thuộc trực tiếp vào chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới n ăm 1986 đ ến nay đ ường lối đối ngoại mở rộng của chúng ta : " Việt Nam muốn làm b ạn với tất cả các n ước ", trên nguyên tắc: b ình đẳng, cùng có lợi; tôn trọng chủ quyền và không can thiệp và công việc nội bộ của nhau; giữ vững độc lập; chủ quyền dân tộc; kiên định sự lựa chọn con đường đ i lên chủ nghĩa xã hội… Trên những định hướng cơ bản đó, chúng ta chủ trương giữ vững các thị trường truyền thống, đồng thời tìm kiếm và mở rộng thị trường ra các nước, các khu vực khác trên th ế giới. Trong đó, Trung Quốc được coi là thị thị trường truyền thống, có nhiều tiềm n ăng, là th ị trường lớn với hơn 1,3 tỉ dân, có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Việc thực thi một chính sách đối ngoại đ a phương hóa, đ a d ạng hóa các hình thức kinh tế đối ngoại cho phép Việt Nam tìm kiếm nhiều mô h ình, h ình th ức kinh tế đa dạng, n ăng động. Trong đó, bên cạnh các hoạt động xuất,
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhập khẩu; hoạt động hợp tác, đ ầu tư nước ngoài; hoạt động chuyển giao công n ghệ; hoạt động tài chính, tiền tệ quốc tế; hoạt động dịch vụ du lịch thu ngoại tệ…, các hình th ức này kết hợp đ a dạng, đan xen với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Từ đó nhiều mô hình kinh tế mới ra đời, kết hợp được nhiều ưu điểm trong tổ chức, hoạt động của các hình thức kinh tế đối ngoại, như khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cửa khẩu … Điều quan trọng h ơn với chính sách kinh tế đối ngoại rộng mở, nền kinh tế thực sự chuyển đ ộng theo xu hướng hội nhập, mở cửa nhiều hơn đối với các nước láng giềng, các n ước trong khu vực, cũng như nhiều nơi khác trên thế giới. Việt Nam đă d ần tạo lập được khoảng 10 mặt h àng mũi nhọn, có lợi thế từ đặc đ iểm truyền thống của kinh tế trong nước, nhưng có khả n ăng thâm nhập và thị trư ờng quốc tế. Tuy năng lực cạnh tranh của các sản phẩm trong nước còn đ ang hạn chế, nhưng điểm yếu này đ ang từng bước được khắc phục. Chính sách kinh tế đối ngoại hiện nay đ ược coi là tiền đ ề tốt để hỗ trợ cho việc h ình thành và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu nói chung và các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc nói riêng. Mặt khác, sự hình thành và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc còn phụ thuộc trực tiếp vào quan hệ kinh tế – th ương mại Việt – Trung trong những năm gần đ ây và trong tương lai. 4 . Mức độ mở rộng quan hệ thị trường trong nước và áp lực cạnh tranh quốc tế Đây cũng là nhân tố tác động không nhỏ đến sự phát triển của khu kinh tế cửa khẩu. Trên thực tế những năm từ 1996 đến nay, việc thí đ iểm một số chính sách tại các khu kinh tế cửa khẩu cũng phản ánh rõ điều n ày.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mặt khác, về lý thuyết, việc hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại đối với việc phát triển kinh tế h àng hóa, mức độ và qui mô mở rộng các quan hệ thị trường cũng là môi trường quan trong để khu kinh tế cửa khẩu tồn tại và phát triển, đến lượt nó, khu kinh tế cửa khẩu ra đ ời sẽ đóng vai trò là cầu nối, tác động trở lại đối với việc phát triển kinh tế h àng hóa trong nước, là cửa ngõ để nền kinh tế hội nhập với khu vực và th ế giới. Vì vậy, nói đ ến việc mở rộng các quan hệ thị trư ờng ở Việt Nam trong đ iều kiện h iện nay, trước hết là việc hình thành đầy đủ và đồng bộ các loại thị trường, tạo ra khuôn khổ pháp lý để thị trường hoạt động đúng với vai trò và chức năng của nó trong n ền kinh tế. Hiện nay và trong những năm tiếp theo, khi xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ và sâu rộng hơn, Việt Nam tham gia đầy đủ hơn vào các tổ chức th ương mại khu vực và quốc tế, tham gia nhiều hơn và các thị trư ờng của các quốc gia phát triển, thì áp lực cạnh tranh đối với sản xuất và trao đổi thương mại quốc tế, trong đó có khu kinh tế cửa khẩu càng trở nên gay gắt. Bởi vì, xét về bản chất trong quan hệ kinh tế quốc tế, hiệu quả kinh tế chỉ đạt được khi trao đổi diễn ra bình đẳng, mỗi quốc gia chỉ xuất hàng hóa nào mà thị trư ờng quốc tế cần, những hàng hóa mà trong n ước có lợi thế, đưa lại giá trị chính sách biệt thấp hơn, có kh ả n ăng cạnh tranh. Ngược lại, nếu chỉ xuất hàng thô, hàng được sản xuất với công nghệ lạc h ậu, thị trường quốc tế không cần th ì ho ặc là thua thiệt, hoặc là hàng hóa ứ đọng, ảnh h ưởng đến sản xuất trong nư ớc, thậm chí biến thị trường trong n ước trở thành nơi tiêu thụ h àng hóa ế thừa của các quốc gia phát triển h ơn. Khi đó, vai trò
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và hiệu quả của việc hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu sẽ mất tác dụng. Trong quan hệ kinh tế quốc tế, trình độ phát triển kinh tế thị trường, khả n ăng cạnh tranh của mỗi nước cũng được phản ánh thông qua quan hệ thương mại. Thông qua hoạt động này, Nhà nước sẽ điều chỉnh các chính sách phát triển nông n ghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong nước cho phù h ợp. Bởi vì, đây cũng là kênh quan trọng phản hồi những thông tin của thị trường quốc tế đối với nền kinh tế của mỗi nước. Đối với quan hệ thương m ại qua các cửa khẩu biên giới Việt – Trung, những đặc đ iểm này cũng được phản ánh đầy đủ cả về phạm vi và tính chất trong trao đổi thương mại giữa hai nước. áp lực cạnh tranh gay gắt của h àng hóa Trung Quốc đối với h àng hóa vủa Việt Nam, đò i hỏi chúng ta phải không n gừng nâng cao sức sản xuất trong nước, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại. Mặt khác, trong thời gian đ ầu, khả n ăng cạnh tranh của sản phẩm nội đ ịa cũng kém cùng với những hạn chế về quản lý, chống buôn lậu và gian lận thương m ại, đã gây thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế, trong đó có trao đổi h àng hóa qua các khu kinh tế cửa khẩu. III. Phân tích các chính sách phát triển kinh tế với việc phát triển khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc. Các chính sách thí điểm đ ược áp dụng tại các khu kinh tế cửa khẩu đ ã m ang lại rất nhiều những kết quả khả quan và ngày càng th ể hiện vị trí và vai trò quan trọng của mình. Cho đ ến nay sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 53/2001/QĐ-TTg thì các khu kinh tế cửa khẩu đang thực hiện các chính sách thí
nguon tai.lieu . vn