Xem mẫu

  1. Điều gì quan trọng trong từ điển? Một cuốn từ điển gồm rất nhiều phần, trong đó các câu ví dụ được cho là quan trọng hơn cả định nghĩa. Định nghĩa chỉ làm một nhiệm vụ là cho bạn biết từ đó có nghĩa gì, còn các câu ví dụ thì có ít nhất 3 chức năng: 1. Kiểm tra xem bạn có hiểu từ đó đúng hay không Sau khi đọc định nghĩa một từ, bạn có thể đọc thêm các câu ví dụ có sử dụng từ đó. Nếu hiểu được các câu đó nghĩa là bạn đã hiểu đúng nghĩa của từ. Chẳng hạn, thật tốt khi đọc được rằng từ “surpass” có nghĩa là "to go beyond in amount, quality or degree" (hơn, trội hơn về số lượng, chất lượng và cấp độ), nhưng nếu xem được ví dụ này thì còn tốt hơn nữa: The results surpassed all our expectations (Kết quả vượt quá cả mong đợi). Có thể bạn sẽ công nhận rằng sau khi xem câu ví dụ, nghĩa của từ “surpass” trở nên rõ ràng và dễ hiểu hơn. Đôi khi, định nghĩa của một từ, nhất là các từ trừu tượng quá phức tạp đến mức các câu ví dụ trở thành hy vọng duy nhất của bạn. 2. Chỉ cho bạn cách sử dụng từ đó trong câu: làm thế nào để kết hợp từ đó với các từ khác và các cấu trúc ngữ pháp Định nghĩa nói cho bạn một từ nghĩa là gì, tức là giúp bạn hiểu được một từ khi bạn thấy nó. Trong ngôn ngữ không chỉ đơn giản có nghĩa, mà còn có cả ngữ pháp và cách sắp đặt. Ví dụ:
  2. Động từ suffer (chịu đựng đau khổ) đi với giới từ from chứ không · phải với giới từ nào khác, như trong câu: Alice suffers from insomnia (Alice bị mất ngủ). Hai từ lethal và mortal đều có nghĩa là deadly (làm chết người), · nhưng chúng ta chỉ nói về lethal injection (sự tiêm chết người) chứ không phải là “mortal injection”. Tính từ major đồng nghĩa với tính từ important (quan trọng), · nhưng major luôn đứng trước danh từ. Ví dụ: Religion has played a major role in the history of mankind (Tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong lịch sử nhân loại). Do đó, nếu nói như thế này sẽ là sai: “It is major to remember people's birthdays”. Từ danger (mối đe doạ, nguy cơ) theo định nghĩa là “the · possibility of something bad happening” (khả năng điều gì đó tồi tệ sẽ xảy ra), thường được dùng với in, of hay với mệnh đề bắt đầu bằng that. Ví dụ: Our lives are in danger. (Tính mạng của chúng ta đang bị đe - dọa). The building is in danger of collapsing. (Toà nhà có nguy cơ đổ - sập xuống). There's a danger that the plan will fail. (Kế hoạch có nguy cơ thất - bại).
  3. Những thông tin như thế thường không được tìm thấy trong định nghĩa, nên bạn cần đọc các câu ví dụ để học cách kết hợp một từ với các từ khác để tạo ra các câu đúng. 3. Lập trình để não tạo ra những câu đúng Trong não mỗi người luôn chứa một khoang ngôn ngữ đặc biệt, làm nhiệm vụ thu thập các câu từ môi trường xung quanh, bắt chước các câu đó rồi kết hợp lại thành câu mới. Như vậy, một khi bạn đã nghe (hay đọc) càng nhiều câu tiếng Anh đúng thì bạn có thể diễn đạt càng nhiều bằng tiếng Anh. Đây gọi là phương pháp học lĩnh hội. Giờ thì bạn đã thấy tại sao cần đọc các câu ví dụ khi bạn tra một từ trong từ điển. Với mỗi câu bạn đọc, bạn sẽ có cơ hội tái hiện lại câu đó trong đầu khi cần và bạn có thể sử dụng lại câu (hay một phần của câu) đó để tạo ra những câu đúng của riêng bạn. Giả sử chúng ta tra từ shroud (giấu, che đậy) trong từ điển và tìm thấy định nghĩa sau: "Shroud (v) [+in, usually pass.] to cover (che phủ) and hide (giấu)". Bây giờ chúng ta đã biết động từ shroud nghĩa là “to cover and hide”, thường dùng ở dạng bị động và đi với giới giới từ in. Nhưng chúng ta có thể thực sự sử dụng được từ này trong câu của mình hay không? Chẳng hạn, bạn có thể nói: "I was hidden in the corner" (Tôi được giấu vào trong góc), nhưng liệu có đúng khi nói: "I was shrouded in the corner"? Hoặc là, bạn có thể nói "The street was covered in darkness" (Con phố bị bóng tối che phủ) nhưng liệu bạn có thể nói: "The street was shrouded in darkness" hay không?
  4. Chúng ta chưa thể biết được điều đó. Như vậy, sau khi xem định nghĩa, chúng ta biết từ shroud đồng nghĩa với từ cover và hide nhưng không biết rằng từ shroud không được dùng theo cùng một cách giống như hai từ này. Bây giờ chúng ta hãy đọc thêm phần ví dụ trong từ điển: 1) The hill is shrouded in mist (Ngọn đồi bị sương mù bao phủ). 2) The whole affair was shrouded in mystery. (Toàn bộ vấn đề bị giấu trong bí mật). Những ví dụ này nói với chúng ta rất nhiều điều: Chúng ta thường nói something is shrouded in something (Một thứ bị  một thứ khác che phủ) chứ không phải là “something shrouds something”. Cả những thứ cụ thể như hill (ngọn đồi) và những thứ trừu tượng như  affair (vấn đề) đều có thể be shrouded in something. Mọi vật/chuyện có thể bị shrouded in mist (phủ trong sương mù) hay  shrouded in mystery (giấu trong bí mật); còn “shrouded in the corner” có thể nghe rất lạ tai đối với người bản xứ. Tóm lại, hãy đảm bảo từ điển học tiếng Anh của bạn có rất nhiều câu ví dụ, và tốt nhất là sử dụng hai cuốn hoặc nhiều hơn. Mỗi khi tra một từ trong từ điển và nếu bạn muốn sử dụng từ đó trong câu của riêng mình, hãy tập trung vào phần ví dụ. Bạn sẽ không chỉ học được những thông tin bổ ích về từ đó, mà còn lập trình để não bạn tạo ra được những câu tương tự. Nếu bạn “bồi
  5. bổ” cho não đủ “tiếng Anh dinh dưỡng” cần thiết, bạn sẽ phải ngạc nhiên về mức độ hoạt động hiệu quả của nó đấy
nguon tai.lieu . vn