Xem mẫu

  1. Ti
  2. u ban 1: Đào to chuyên ng ĐIỂN CỐ - ĐỊNH NGHĨA, ĐỐI CHIẾU VĂN HÓA VÀ MỘT SỐ GỢI Ý GIẢNG DẠY Nguyn Văn Chin Trường Đại học Hà Nội Tóm t t: Điển cố là những phương tiện văn học vốn investigation of the nature of allusions that are used ñược dùng trong tất cả các thể loại văn chương cũng particularly in Western and Vietnamese literature. The như các dạng ngôn bản khác, thậm chí cả trong văn paper emphasis is placed upon contrastive study of hóa ñại chúng và ngôn ngữ quảng cáo. Điển cố có thể linguistic, literary, historical, religious aspects of là các quy chiếu trực tiếp hay gián tiếp tới văn học, tới Western and Vietnamese allusions, which helps people các sự kiện lịch sử, thần thoại, tôn giáo, ñịa lý, quân which helps people to understand their important sự, tâm linh v.v.. Bài viết này nghiên cứu bản chất của functions of expressing human thoughts. ñiển cố sử dụng trong văn học phương Tây và Việt That vietnamese allusions have not passed into Nam, nhấn mạnh khảo sát ñối chiếu các bình diện western languages could make this study become ngôn ngữ, văn học, lịch sử, tôn giáo của ñiển cố ñể more necessary for the acquisition of allusions in giúp người học hiểu các chức năng quan trọng trong Western countries and Vietnam.The differences and biểu ñạt tư tưởng. similarities in semantic structure of allusions are found Việc ñiển cố Việt Nam không hiện diện trong văn out in order to prove that allusion are not idioms, học phương Tây có thể làm cho nghiên cứu này có ý though those lexical units are relatively similar in nghĩa cần thiết hơn cho thụ ñắc ñiển cố ở nước ngoài several features.Some contexts of history or cũng như ở Việt Nam. Những khác biệt và tương ñồng development of literature could form some units that trong cấu trúc ngữ nghĩa của ñiển cố ñược làm rõ seem to be equivalents in the Western and Vietnamese nhằm chứng minh rằng ñiển cố không phải là thành systems of allusions, but practically they are rarely ngữ tuy hai khái niệm này tương ñối giống nhau ở vài seen, so allusion counterparts that appear in the two nét. Một số bối cảnh lịch sử hay tiến trình phát triển văn systems are known in various figurative sense only.The học có thể tạo ra một vài ñiển cố dường như là tương data acquired from contrastive analysis are used to ñồng trong cả hai hệ thống ñiển cố phương Tây và Việt make some real suggestions helpful in teaching Nam, nhưng ñó chỉ là hãn hữu và chúng chỉ gần nhau languages. The allusions could be good illustrations for ở nghĩa bóng mà thôi. Các dữ liệu thu ñược từ nghiên the courses of linguistics of texts, discourse analysis cứu ñối chiếu có thể hữu ích dạy ngoại ngữ. Điển cố có and linguistic pragmatics. Besides that, these units thể là những minh họa tốt cho các khóa trình ngôn ngữ assist lecturers to interpret some issues or problems in học văn bản, phân tích diễn ngôn và ngữ dụng học. lexical studies or semantics. The contrastive vision in Ngoài ra, các ñơn vị ñiển cố hỗ trợ giảng viên lý giải the survey of allusions helps to make sense of human một số vấn ñề phức tạp trong từ vựng học hay ngữ manners of thinking, characteristics of history, culture nghĩa học. Cách tiếp cận ñối chiếu trong khảo sát ñiển and literature in Oriental and Occidental civilisations. cố giúp luận giải các nếp tư duy, các ñặc trưng lịch sử, 1. ĐỊNH NGHĨA VỀ ĐIỂN CỐ văn hóa và văn học trong những nền văn minh phương Đông và phương Tây. Từ, ngữ, thành ngữ trong một ngôn ngữ ñược gọi là các ñơn vị ngôn ngữ bậc cao vì chúng khác Abstract: Allusions are the literary devices used in biệt với ñơn vị khác, ví dụ âm vị nhờ có ý nghĩa all genres of literature and different kinds of reading, even in pop culture or in advertising etc.The allusions ñược chúng biểu ñạt. Bên cạnh ñó, một ñơn vị might be direct or indirect references to literary, khác không phải là ñơn vị ngôn ngữ nhưng có giá historical, mythical, religious, geographical, military, trị ñặc biệt trong văn chương, trong văn hóa là spiritual events. This research paper concerns an ñiển cố. Điển cố là ñơn vị sử dụng trong ngôn ngữ 12
  3. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 do chúng không có mặt thường xuyên trong vốn nhau những lời có cánh…” Homer và các nhà thơ từ vựng ñược ghi nhận trong từ ñiển toàn dân, Cổ Hy Lạp thường tin rằng lời nói dường như bay chúng ñược các tác gia tạo nên trong các tác phẩm từ miệng người này tới tai người khác. văn học, chính luận, tôn giáo, lịch sử hay sáng tác Asukin N. X và Asukina М. Т. ñưa ra một dân gian v.v. và ñược mọi người sử dụng trong nhận ñịnh rất xác ñáng về ñiển cố: “Những trích các ngôn bản nói và ngôn bản viết. ñoạn ngắn gọn, những ngữ mang hình ảnh, những Thuật ngữ “ñiển cố” có cách hiểu trong tiếng câu nói súc tích của các nhân vật lịch sử, tên tuổi Việt là sự kiện trong sách kinh ñiển ñược người các nhân vật huyền thoại và văn chương vốn ñã ñời dùng bám theo và câu chuyện, sự việc ñời xưa, trở thành danh từ chung, những ñặc trưng cô ñọng trong khi ñó thuật ngữ Nga “крылатые слова” mang tính hình tượng của các nhân vật lịch sử nhằm thể hiện những cách diễn ñạt sắc sảo, những (như “Cha ñẻ ngành hàng không Nga”, “Vầng thái trích ñoạn, những từ ngữ ngắn gọn ñược người ta dương của thi ca Nga” vốn có nguồn gốc văn học sử dụng rộng rãi; ñây là cách truyền diễn ý cách và ñược sử dụng trong ngôn ngữ” [14, 3]. nói của Homer trong Iliad và Odissey về lời nói có Tuy nhiên khái niệm “Крылатые слова” ñôi cánh. Trong tiếng Anh, thuật ngữ Anh “allusions” khi ñược hiểu ở nghĩa khá rộng. Chẳng hạn có chỉ lời nói bóng gió ám chỉ, tức là quy chiếu ngắn nhiều người coi thuật ngữ này ứng với ngạn ngữ gọn hay gián tiếp tới con người, ñịa ñiểm, sự vật hay bất cứ ngữ mang hình tượng nào có nguồn hay tư tưởng có giá trị về lịch sử, văn hóa, văn học gốc không chỉ từ văn học và cả trong ñời sống hay chính trị; hoặc ñịnh nghĩa khoa học cho thuật hàng ngày như phong tục, tín ngưỡng, thuật ngữ, ngữ này là hàm chỉ gián tiếp bằng từ hay ngữ tới từ nghề nghiệp, v.v.. sự kiện lịch sử, văn học, thần thoại, Kinh thánh hay tới sự kiện trong ñời sống con người khi nói Có lẽ, cuốn sách ñầu tiên thu thập một cách có hay viết. Qua một số ñịnh nghĩa trên có thể thấy hệ thống và khoa học về ñiển cố trong ngôn ngữ có sự khác biệt trong nhìn nhận ñiển cố: cách xác học Anh, Mĩ là công trình “Dictionary of Phrase nhận của tiếng Việt nhấn mạnh tới sự cổ kính của and Fable” (Từ ñiển ñiển cố và ñiển tích) của E. cổ nhân trong sáng tạo nên các tác phẩm hay trong Cobham Brewer ấn hành lần ñầu tiên năm 1870. ñời sống vốn ñược rút trích ra làm thành ñiển cố. Theo cách lí giải của tác giả thì cuốn sách này Còn trong cách xác ñịnh ở tiếng Anh và tiếng Nga “cung cấp nguyên bản, biến thể hay nguồn gốc không xét tới việc ñó mà ám chỉ tới tính hàm chỉ của những ñiển cố phổ biến, những từ ngữ có tích của những ñơn vị ñiển cố vốn có nguồn gốc từ văn truyện ñể kể” [11, V]. Tuy nhiên, bên cạnh những chương, lịch sử hoặc từ các cấu trúc văn hóa khác. ñiển cố ñích thực, trong từ ñiển này còn dẫn ra nhiều thành ngữ, nhiều từ khó, từ cổ hay thuật ngữ Điển cố ñã ñược giới ngôn ngữ học trên thế chuyên môn. Mặc dù vậy, ñây là cuốn từ ñiển giới khảo sát từ nhiều năm nay. Các học giả Nga ñược ñánh giá rất cao không chỉ trong giới khoa ñã dành nhiều tâm sức nghiên cứu các ñơn vị ñiển học mà cả với ñông ñảo công chúng ñộc giả ở trên cố. Họ ñều thừa nhận ñây là một trong những thế giới. phương tiện tạo ra ngôn ngữ văn học có hình ảnh và mang tính biểu cảm cao. Người Đức và người Nói chung, cách tiếp cận của các nhà ngôn ngữ Nga ñều dùng cách diễn ñạt của Homer trong học ở châu Âu và Hoa Kì không có nhiều khác “Odyssey” và “Iliad”: “Lời có cánh” ñể truyền biệt so với giới ngôn ngữ học Nga trong vấn ñề diễn khái niệm ñiển cố. Trong hai tác phẩm này khảo sát ñiển cố. thường có những câu như “Chàng cất tiếng nói lời Nhiều luận ñiểm quan trọng về ñiển cố nói có cánh sau ñây”, “Họ khẽ khàng trao ñổi với chung và ñiển cố tiếng Anh nói riêng ñược trình 13
  4. Ti
  5. u ban 1: Đào to chuyên ng bày trong những công trình như “Toward a chuẩn về cấu trúc và ngữ nghĩa của ñiển cố. Với Semantic Description oh English” của Leech G.N. 2.817 trang trình bày các ñơn vị trích dẫn theo chủ in năm 1969; “A History of Foreign Words in ñề, người ñọc có thể cập nhật ñược một khối English” của Sergeantson M. in năm 1935; lượng lớn và ña dạng các ñơn vị rút ra từ văn học “Semantics: An Introduction to the Science of cổ ñiển và văn học cận hiện ñại. Meaning” của Wilmann St. in năm 1962. Ở Việt Nam ñã có một số công trình chuyên về Không chỉ các nhà nghiên cứu Anh, Mĩ mà còn ñiển cố, tuy nhiên mới chỉ có từ ñiển hay sách tra nhiều nhà Anh ngữ học ở Nga rất thành công cứu về các ñơn vị ñiển cố chứ chưa có công trình trong việc khảo sát các ñơn vị ñiển cố Anh như khảo cứu chuyên sâu nào về ñiển cố là công trình Arnold I.V. trong cuốn “The English Word” in ñáng chú ý “Hán Việt thành ngữ” của tác giả Bửu năm 1986, Galperin I.R. trong cuốn “Stylistics” in Cân xuất bản năm 1932, trong ñó ông sưu tập một năm 1977. số ñơn vị ñiển cố. Năm 1942, Long Điền Nguyễn Văn Minh ñã cho xuất bản cuốn “Từ ñiển văn Việc nghiên cứu ñiển cố trên bình diện tu từ liệu”. Theo Nguyễn Văn Ngọc thì văn liệu ở ñây góp phần xác ñịnh sự hành chức của ñiển cố trong bao gồm “những thành ngữ gồm hai ñến bốn tiếng. các ngôn bản như trong cuốn “Linguistic Loại hai tiếng nhiều hơn cả. Hầu hết những thành Stylistics” của Enkvist K. in năm 1973; ngữ ấy thuộc về phạm vi thơ phú, văn chương, “Linguistics and Literature” của Chapman R. in hoặc toàn là Hán văn, hoặc nửa Hán, nửa Nôm, năm 1971; bài báo “Analogies, Icons and Images hoặc Hán ñã biến ra Nôm… Hoặc khi chép rộng in Relation to Semantic Content of Discourses” thêm những ñiển tích, nhiều nhất thuộc về sử liệu” của Hill A.A. ñăng tải năm 1968. [7, 5]. Các tác giả Cowie A.P., Mackin R. và McCaig Như vậy, Nguyễn Văn Ngọc coi ñiển cố là I.R. trong cuốn “Oxford Dictionary of English thành ngữ. Có thể xác nhận ñây là một công trình Idioms” cùng ñưa ra những kiến giải lí thú, chính rất nghiêm túc, có giá trị giúp người ñọc hiểu xác về ñiển cố. Tuy nhiên, cũng như tác giả Kunin ñược kho tàng ñiển cố hay dùng trong văn thơ cổ. A.V. trong “English – Russian Phraseological Dictionary”; Binowitsch L.E. và Grischin N.N Năm 1977, công trình khá công phu và khoa trong cuốn “Deutsch – Russisches hoc “Điển cố văn học” do Đinh Gia Khánh chủ Phraseologisches Worterbuch”, các tác giả này biên ñược ấn hành. Tiếp thu và phát triển thành ñều ñưa ñiển cố vào cùng phạm trù với thành ngữ. tựu nghiên cứu của các học giả ñi trước, chuyên Một nét tích cực và ưu việt của tất cả các tác giả khảo này tập trung khá ñầy ñủ các ñơn vị ñiển cố, này là sự phân tích và khái quát khoa học về cấu có tường giải, với những ví dụ chân xác và ñầy ñủ. trúc và ngữ nghĩa của ñiển cố thông qua các khảo Những năm cuối thế kỷ XX, bạn ñọc Việt Nam sát chung về thành ngữ. liên tục ñược tiếp nhận những cuốn từ ñiển thu Ngoài ra, ở Anh, ñặc biệt là ở Mĩ ñều ấn hành thập ñiển cố như “Ngữ liệu văn học” của Đặng nhiều loại từ ñiển câu văn trích. Ví dụ như “The Đức Siêu in năm 1998, “Từ ñiển ñiển cố văn học Oxford Dictionary of Quotations” do Partington A. trong nhà trường” của Nguyễn Ngọc San và Đinh chủ biên. Cuốn này trình bày các ñơn vị trích dẫn Văn Thiện ấn hành năm 1998, “Từ ñiển từ ngữ theo tác giả (Anh, Mĩ và nước ngoài). Cuốn “The tầm nguyên. Cố văn học. Từ ngữ và ñiển tích” của Home Book of Quotations” do Stevenson B. chọn Bửu Kế in năm 2000, trong số ñó ñáng kể hơn cả và sắp xếp là một công trình ñặc biệt vì có thể tìm là cuốn “Từ ñiển cố văn học” của Nguyễn Thạch thấy ở ñây rất nhiều ñơn vị mang ñầy ñủ các tiêu Giang và Lữ Huy Nguyên xuất bản năm 1999. 14
  6. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 Bên cạnh ñó còn có những cuốn sách khảo cứu cố này có ñiển tích kể chuyện có người thường và chú thích các ñiển cố, ñiển tích trong Truyện ngày ñem hai con vượn con bị bắt ra trêu ñùa. Kiều như “Điển tích trong Truyện Kiều” của Trần Vượn mẹ vẫn lén leo cây ñầu nhà vô vọng dõi nhìn Phượng Hồ in năm 1996, “Điển tích Truyện Kiều” con mình và gào khóc thảm thiết, sau vượn mẹ mệt của Nguyễn Tử Quang in năm 1998, “Từ ñiển quá ngã xuống ñất chết, người ta nhặt xác vượn Truyện Kiều” của Đào Duy Anh xuất bản năm 1974. mẹ ñem mổ thì thấy ruột ñã ñứt nát nhiều ñoạn. Tác giả Mộng Bình Sơn biên soạn cuốn “Điển tích Thực ra khái niệm ñiển cố gồm hai vế ñiển và chọn lọc” và cho in năm 1989, ñây là một tài liệu cố. Điển là những gì mà trong ñịnh nghĩa ñiển cố tham khảo về ñiển cố, ñiển tích khá lí thú. ñã nêu, còn cố chính là nội dung của ñiển tích. Ngoài ra, còn có nhiều cuốn sách khác ñặng Điển cố nào cũng có xuất xứ nguồn gốc hoặc giúp người ñọc tìm biết nhiều kiến thức về ngữ trong sách xưa thuộc văn chương, kinh bổn hoặc nghĩa và nội dung văn hóa của ñiển cố như “Từ các sự kiện từng diễn ra trong lịch sử sự kiện con ñiển giải thích thành ngữ gốc Hán’’ của Viện Ngôn người. ngữ học in năm 1997, hoặc một số sách lịch sử 2. KHÚC XẠ VĂN HÓA PHƯƠNG TÂY VÀ Trung Hoa ñược biên soạn gần ñây như “Nhân vật PHƯƠNG ĐÔNG QUA ĐIỂN CỐ Đông Châu” của Nguyễn Tử Quang in năm 1996. Mô thức văn hóa phổ quát xuất hiện nhờ sự Những công trình nêu trên ñều là từ ñiển, tuy tương tác giữa con người với môi trường và với vậy, một số bài dẫn luận viết rất công phu và phác những con người khác trong quá trình sống. Mô thảo ra nhiều mặt về nguồn gốc, ngữ nghĩa và ñặc thức này ñược quy ñịnh do nhu cầu làm việc ñể ñiểm phong cách học của ñiển cố. tồn tại; nhu cầu về luật pháp và trật tự; nhu cầu có Các nhà ngôn ngữ học cũng như các nhà tổ chức xã hội; nhu cầu có tri thức và học tập; nhu nghiên cứu văn học tiếp cận ñiển cố từ nhiều cầu tự thể hiện; nhu cầu biểu ñạt tôn giáo. Trong phương diện khác nhau và ñã ñưa ra một số ñịnh tiến trình lịch sử, tùy thuộc vào các nhân tố như nghĩa khác nhau về ñiển cố. Xuất phát từ các ñịnh chủng tộc, văn hóa, vị trí ñịa lý v.v. mà các mô nghĩa, nhận xét của nhiều học giả cũng như khảo thức này quy ñịnh ñặc tính riêng cho những nền sát riêng của chúng tôi, có thể tạm thời ñưa ra một văn minh ñã và ñang tồn tại ở các khu vực khác ñịnh nghĩa mang tính làm việc về ñiển cố: nhau trên thế giới. Điển cố là những câu chuyện từ ngữ trong sách, Có thể khái quát sự khác biệt giữa văn hóa là những phát ngôn, hành ñộng, tên của các nhân phương Tây và phi phương Tây (trong ñó có vật văn chương và sự thực lịch sử, là những sự phương Đông) ở một vài nét sau. kiện chính trị, chiến tranh, tôn giáo, v.v. trong tiến Văn hóa phương Tây có căn nguyên từ Cổ Hy trình phát triển xã hội ñược viết gọn, cô ñọng hàm Lạp chuyển hóa sang Cổ La Mã. Tuy nhiên nền súc, lời ít ý nhiều. văn hóa này bị khuất lấp dưới bóng tối của thời Điển tích là những cốt truyện, diễn trình của Trung cổ ñể rồi trỗi dậy trong thời Phục hưng, tiếp các sự kiện nổi bật trong văn chương, trong lịch ñến là cách mạng khoa học, thời Khai sáng, cách sử ñược dẫn lại cô ñọng trong ngôn bản. mạng Pháp, cách mạng Mỹ, cách mạng công nghiệp. Chính văn hóa phương Tây là một hợp thể Như vậy, ñiển tích có thể ñược ñặt tên, có thể tri thức thu nhận ñược từ quan sát và thực nghiệm là nội dung của ñiển cố. Do ñó ñiển cố bao hàm khách quan ñối với các hiện tượng tự nhiên và ñiển tích. Chẳng hạn ñiển cố “Đoạn trường” chỉ cuộc sống con người, vì vậy duy lý trở thành cốt nỗi ñau khổ, não nề khôn cùng của cuộc ñời. Điển lõi nền tảng của mọi hoạt ñộng tạo nên thực tiễn 15
  7. Ti
  8. u ban 1: Đào to chuyên ng sống của con người. Chính sự duy lý tạo nên cách dùng như lời cảm thán khi phát hiện ra ñiều gì ñó nhìn nhận sự sống bao gồm tính tự lực cá nhân, là bí ẩn hay phức tạp. hạnh phúc, các quyền của con người, chủ nghĩa tư Ý tưởng của Eureka giống như ñiển cố Cogito, bản, khoa học và công nghệ. ergo sum (tiếng La tinh: Tôi tư duy là tôi tồn tại), Văn hóa không phương Tây căn bản dựa vào ñây là lời của Descartes ñược coi là tiên nghiệm thuyết thần bí và tính duy chủ quan. Những nét của sự tồn tại. căn bản ñó quy ñịnh nên sự cưỡng chống tính ñộc Hai ñiển cố này thể hiện lề thói duy lý, tôn lập cá nhân, sự hy sinh quên mình, chuyên chế, trọng thực nghiệm và trí năng của con người. không coi trọng tính nhân văn, hờ hững với tiến bộ kinh tế, khoa học và công nghệ, những nét ñó Trong tiểu thuyết “The Catcher in the Rye” của nảy sinh do hiện thực khách quan bị che khuất sau J.D. Salinger có những mệnh ñề ñã trở thành ñiển tấm màn chủ quan và hiện thực chỉ là sản phẩm cố như “The mark of the immature man is that he chủ quan do con người tạo dựng, và con người ñó wants to die nobly for a cause” (Dấu hiệu của một sống ñược nhờ sức mạnh cơ bắp và các sản vật người chưa trưởng thành là việc người ñó muốn của ñấng tối cao chứ không phải nhờ duy lý và sản chết một cách cao thượng cho một sự nghiệp) và xuất. Hạnh phúc cá nhân phải ñược hy sinh vì bổn “The mark of the mature man is that he wants to phận với ñấng tối cao hay cộng ñồng (như bộ lạc live humbly for one” (Dấu hiệu của một người hay quần thể xã hội), vì vậy các toan tính giành trưởng thành là việc anh ta muốn sống khiêm hạnh phúc của chính mình bị coi là phi luân lý nhường vì một sự nghiệp). Ở ñây có thể thấy triết ñáng bị lên án. Luận lý như vậy bắt nguồn từ tư lý sống của hai nếp văn hóa, một bên cam chịu tưởng cho rằng Đấng tối cao hay quần thể xã hội chết, còn bên kia quyết sống ñể làm ñược những là toàn quyền và giá trị then chốt, chứ không phải gì mình phụng sự. Hai lẽ sống tiêu biểu cho hai tư cá nhân, do ñó, các quyền cá nhân không ñược duy văn hóa phương Tây và không phương Tây công nhận hay ñược bảo vệ. nêu trên. Điển cố vốn là sản phẩm của các bậc thức giả Điển cố “Man of Destiny” (“Con cưng của số viết ra trong các tác phẩm văn chương, triết học, phận”) nhằm ám chỉ Napoleon. Đại văn hào lịch sử cũng như bắt nguồn từ trí tuệ dân gian tại Walter Scott ñã mô tả Napoleon như vậy vì có những tác phẩm văn xuôi hay thi ca. Chúng lưu thời kỳ ông ta trói buộc các vua chúa bằng xích giữ những dấu ấn văn hóa qua từng chặng ñường xiềng và tầng lớp quý tộc bằng gông cùm. Ngay phát triển của các nền văn minh từ Đông sang Tây. cả người có quyền lực vô song và tiếng tăm lừng Có thể thấy những nét văn hóa ñó trong nội dung lẫy cũng bị phán xét sâu cay theo quan niệm rất các ñiển cố. duy lý “ngay cả mặt trời cũng có vết”. Luận cứ ñó phản ánh tư tưởng của cách mạng Pháp “Liberté, Điển cố “Eureka” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp égalité, fraternité” (“Tự do, Bình ñẳng, Bác ái”). heureka (Tôi ñã tìm ra rồi). Archimedes, nhà triết Tác gia, nhà tự nhiên học, nhà triết học tự học xứ Syracuse, ñã thốt ra như vậy lúc ngâm nhiên người La Mã Gaius Plinius Secundus, tác mình trong bồn tắm, nước trào ra do cơ thể ông giả bộ “Naturalis Historia” ñã có câu nói trở thành choán thể tích nước và ông phát hiện ra lực tác ñiển cố “Sutor ne supra crepidam” (“Anh thợ giày, ñộng do chất lỏng gây ra ñối với một vật thể hãy bám vào cái cốt giày của mình ấy”) theo câu nhúng trong ñó trong khi ñang suy nghĩ cách giải chuyện kể rằng sau khi một anh thợ giày nói trong vấn ñề tìm ra kim loại pha trộn trong chiếc vương tranh của họa sĩ Hy Lạp Apelles có chiếc giầy miện bằng vàng của vua Hiero. Điển cố này ñược thiếu sợi giây cột, ông họa sĩ ñồng ý sửa sai, nhưng 16
  9. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 khi thợ giày phê phán tới cái chân thì Apelles ñánh bại và khiến ông phải ñi ñầy lần thứ hai, và không kìm ñược và thốt lên như thế. Điển cố này cũng là lần cuối cùng. Điển cố này hàm chỉ thất thể hiện sự chỉ trích thói tài tử, không chuyên bại nặng nề mang tính quyết ñịnh số phận con nghiệp cũng như thói phê phán vô nguyên tắc. người hay quốc gia. Điển cố La tinh “Ubi bene, ibi patria” (“Nơi Những ñiển cố có nguồn gốc Kinh Thánh Cơ ñâu tôi thành ñạt, nơi ñó là tổ quốc tôi”), hàm chỉ Đốc giáo cũng phản ánh các ñặc tính văn hóa của tinh thần khoáng ñạt, không có tâm lý “lũy tre thế giới phương Tây. Ví dụ như các ñiển cố làng” ñể phát huy trí lực cá nhân. “Judas” tức là Judas Iscariot - kẻ phản chúa bằng Người La Tinh cũng nói: “Prudens questio cách ngầm báo cho kẻ thù của Chúa tìm ñúng dimidium scientiae” (“Một câu hỏi trí tuệ ñã là Người nhờ vết nụ hôn trên má Người. Điển cố này một nửa của khám phá”) ñể khẳng ñịnh trí khao hàm chỉ kẻ phản bội lại bạn bè và người thân. khát hiểu biết nhằ làm thỏa mãn tinh thần duy lý của họ. “Prodigal son” (“Đứa con lầm lạc”). Trong sách Thánh Luke kể chuyện một ñứa con bỏ nhà Hay như ñiển cố La Tinh “Magister artis ñi và sống lang bạt phóng túng ñể rồi cuối cùng ingenique largitor venter” (“Dạ dày là thầy dạy phải trở về nhà hai bàn tay trắng và xấu hổ, nhưng nghệ thuật và người sinh tạo cảm hứng”) nhấn người cha ñã rộng vòng tay nhân từ ñón ñứa con mạnh vai trò của vật chất trong sinh tồn và hoạt lầm lạc. Ngày nay, kẻ nào rời người thân ñi sống ñộng tinh thần. hoang toàng, sau ñó hối hận trở về ñều ứng với Điển cố “Oedipus complex” (“Phức cảm nội dung ñiển cố này. Oedipus”) có nguồn gốc từ truyền thuyết Hy Lạp “Feet of clay” (“Chân ñất sét”), ñiển cố hay ñược nhà soạn kịch người Hy Lạp Sophocles viết dùng với biến thể” Gã khổng lồ chân ñất sét” chỉ thành vở Oedipus Rex. Tích kể rằng Oedipus chịu chỗ yếu, khiếm khuyết nghiêm trọng khiến kẻ to số phận phải giết cha và lấy mẹ làm vợ. Vì vậy, xác, khổng lồ phải chịu chết. bác sĩ thần kinh và nhà tâm lý học người Áo Sigmund Freud ñã tạo thuật ngữ “Phức cảm “Loaves and fish” (“Các phúc lành của ñất ñai”), Oedipus” ñể diễn tả giai ñoạn khi ai ñó quyến tức là bánh mì và cá, mà theo Kinh Phúc Âm, luyến với ñấng sinh thành khác giới của mình và Chúa Jesus ñã dùng ñể nuôi hàng trăm người ñến coi ñấng sinh thành cùng giới là kẻ ñối nghịch với thụ giảng nơi Người. Với dân các xứ phương Tây, mình. Nhiều ñiển cố phương Tây phản ảnh những những gì nuôi sống họ vốn giản dị và luôn ñược vấn ñề liên quan tới cuộc sống con người ở các họ trân trọng, và họ luôn nghĩ tới các ẩn dụ lịch sử bình diện tinh thần, tâm lý, sinh lý vốn thường trở về những ñiều giản dị như bánh mì hay con cá. thành ñối tượng khảo cứu khoa học như vậy. “The camel and the needle’s eye” (“Con lạc ñà Lịch sử nhiều dân tộc và quốc gia phương Tây và cái lỗ kim”), ñiển cố từ Kinh Phúc Âm dẫn ngụ cùng những con người nổi tiếng ñược ghi nhận ý từ ñiển cố La Tinh nói “Con lạc ñà chui qua lỗ qua các ñơn vị ñiển cố có sức phổ biến rất mạnh kim còn dễ dàng hơn một gã nhà giàu lên thiên mẽ. Chẳng hạn “Casanova” (nói về Giovani ñường”. Giacomo Casanova, một người phiêu lưu và cũng Các ñiển cố có nguồn gốc từ thần thoại và là nhà văn vốn ñã dan díu tình ái với hơn một trăm truyền thuyết phương Tây có thể khiến người ta phụ nữ suốt cuộc ñời lãng du). hình dung ñược văn hóa và rút tỉa nhiều bài học “Waterlo” chỉ trận ñánh Waterlo, nơi quân ñội thích hợp cho hoạt ñộng tinh thần và vật chất của của Hoàng ñế Napoleon bị liên quân châu Âu con người hiện ñại. Một vài ñiển cố như thế là 17
  10. Ti
  11. u ban 1: Đào to chuyên ng “Achilles heel” (“Gót chân Achilles”) có tích về mặt nhân cách, xuất phát từ tiểu thuyết nổi tiếng chiến binh anh hùng Achilles trong thần thoại Hy “Câu chuyện lạ thường của tiến sĩ Jekyll và ngài Lạp có tử huyệt ở gót chân khi ñược nhúng xuống Hyde” của nhà văn người Scotlen Robert Louis sông Styx ñể cơ thể không bị triệt hạ. Và chính Stevenson kể về luật sư người London tên là chỗ ñó ñã bị trúng tên khiến Achilles mất mạng. Gabriel John Utterson. Đây là câu chuyện về cái Điển cố này hàm chỉ chỗ yếu dễ bị tổn thương hay gọi là “rối loạn nhân cách bị chia sẻ”. dễ gây nguy hiểm chết người của ai ñó. “Окно к Европу” (“Cửa sổ nhìn sang châu “Argus-eyed” (“Có con mắt của thần Argus”), Âu”) trích từ ñoạn mở ñầu trường ca “Người kỵ sĩ ñiển cố này chỉ tính soi mói ghen tuông do tích kể ñồng “của ñại thi hào Nga A. Puskin. Đây là lời ca thần Argus trong thần thoại Hy Lạp có một trăm tụng thành tựu của Sa hoàng Piotr ñệ Nhất khi ông con mắt, thần Argus ñược nữ thần Juno sai theo cho xây dựng thành phố Saint-Petersburg trên dõi chồng mình là thần Zeus. sông Neva ñể thực hiện kế hoạch thông thương sang châu Âu. Người châu Âu luôn khao khát học “Pandora’s box” (“Chiếc hộp Pandora”) có tích hỏi, ñó là thuộc tính của các nền văn hóa phương thần thoại Hy Lạp kể về Pandors- người phụ nữ Tây mà dân tộc Nga ñã phát triển rất thành công. ñầu tiên trên trái ñất do thần Zeus tạo nên. Để trả thù việc thần Prometheus ăn cắp lửa ñem cho loài Văn hóa phương Tây có một số lượng rất lớn người, thần trao cho Pandora một chiếc hộp và các ñiển cố ñề cập mọi mặt ñời sống tinh thần, vật bào nàng không ñược mở ra. Nhưng sau ñó chính chất của con người vốn tạo nên ñặc thù văn hóa nàng hoặc thần Epimetheus - chồng nàng - ñã mở như ñã phân tích. Các ñiển cố ñó có nguồn gốc từ hoopk khiến biết bao tội lỗi và ñiều xấu xa thoát Kinh Thánh của ñạo Cơ Đốc, các văn tự lịch sử từ ra và tràn ngập thế giới. Điển cố này hàm chỉ bất dã sử ñến chính sử và các tác phẩm sử học của các cứ việc gì mà sau khi ñược phanh phui ñã dẫn tới nhà nghiên cứu, các tác phẩm triết học của nhiều những ñiều rắc rối, hệ lụy lớn và không ngờ tới. nhà tư tưởng và triết gia từng tạo dựng nên căn bản cho các triết thuyết của loài người. Và ñặc Điển cố “Promethean” (“Của thần biệt là những tác phẩm văn chương luôn ñể lại Prometheus”) bắt nguồn từ thần thoại Hy Lạp kể nhiều ý tưởng xuất sắc ñể trở thành ñiển cố. chuyện thần Prometheus dám thách thức thần Zeus bằng cách ñánh cắp lửa trời và ñem tặng cho con Ở phương Đông cũng vậy, có thể tìm thấy người. Tên của thần Prometheus trở nên ñồng những ñơn vị ñiển cố tại các tác phẩm có ñặc nghĩa với lòng dũng cảm trong tính ñộc ñáo và trưng tương tự văn hóa phương Tây.Tuy nhiên, về sáng tạo phi thường. nội dung của mình thì ñiển cố phương Đông có nhiều ñiểm khác biệt do sự chế ñịnh của văn hóa Văn học phương Tây tạo nhiều ñiển cố truyền ñặc thù của riêng mình, nhiều nét phát triển trái diễn các ñặc ñiểm văn hóa qua tính cách và hành ngược với phương Tây vì cộng ñồng xã hội và nếp ñộng của các tình tiết và nhân vật. tư duy thuộc về văn hóa không phương Tây. Tuy Chẳng hạn “Frankenstein” hàm chỉ ñiều ñe dọa vậy, từ cuối thế kỉ XIX, ñặc biệt trong thế kỉ XX, hay hủy diệt chính người sáng tạo. Điển cố này có nhiều quốc gia từng nặng nề với ñặc trưng văn hóa nguồn gốc từ tiểu thuyết cùng tên của Mary Shelly không phương Tây ñã chuyển mình, thậm chí còn chủ trương thay ñổi mạnh theo các chủ thuyết như kể chuyện một nhà khoa học trẻ tạo ra một quái “Thoát Á luận” ñể tiếp cận phương Tây chặt chẽ vật mà cuối cùng ñã tiêu diệt chính anh ta. như Nhật Bản. Điển cố “Jekyll and Hyde” (“Jekyll và Hyde”) Những căn tính vốn có trong lịch sử quy ñịnh diễn tả một người thất thường, ñồng bóng với hai nội dung các ñiển cố, có thể thấy ñiều này ở nội 18
  12. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 dung nhiều ñiển cố ñược sử dụng trong các tác là thường xuyên và bắt buộc với tất cả thành viên phẩm văn học và chính luận Việt Nam. cộng ñồng. Trước hết, trong vốn tri thức văn học Việt Nam Gia ñình là ñơn vị xã hội căn bản nhất bên có một số lượng rất lớn các ñơn vị ñiển cố Hán Văn. cạnh năm mối quan hệ trong Nho giáo: vua-tôi; cha-con; anh-em; vợ-chồng; bạn -bè. Văn hóa Trung Quốc chịu ảnh hưởng trước hết từ nông nghiệp vì ñó là nền tảng của kinh tế. Nông Ở Trung Quốc xưa kia, tôn ti xã hội dựa trên nghiệp là phương thức vừa của sản xuất, ñồng thời cương vị: sĩ, nông; công; thương. Cương vị “sĩ” vừa của ñời sống kinh tế. Nó có ñặc trưng tĩnh, (người có học, thầy giáo, học giả) ñứng ñầu. ñịnh cư, không mặn mà di chuyển, do ñó ít chịu Người Trung Quốc coi ñức là cơ bản và không rủi ro và phiêu lưu mạo hiểm. Và ñây là cơ sở của bận lòng với hệ thống luật pháp. tính bảo thủ. Những ñặc ñiểm văn hóa nói trên chi phối tính Người Trung Quốc nhìn nhận cuộc sống theo chất coi trọng sự ñiều ñộ và hài hòa, tránh thái quá quan ñiểm tự nhiên do sự gần gũi và tiếp xúc trực và phiến diện trong cuộc sống hàng ngày. tiếp với ñất ñai, cây trồng và vật nuôi. Chính vì vậy họ không cảm tình lắm với những tiến bộ Tất nhiên, những nét như vậy chỉ là khái quát khoa học kĩ thuật vốn có thể giúp cải thiện ñược sơ lược, Còn rất nhiều ñiều có thể nói tới nữa, cuộc sống của họ. nhưng khuôn khổ bài này giới hạn chỉ một vài ý căn bản như vậy về người Trung Quốc, một dân Những yếu tố trên khiến người Trung Quốc coi tộc có nền văn hóa ảnh hưởng ñến Việt Nam. trọng sự giản dị, thô mộc và mãn nguyện. Có thể thấy, những ñơn vị ñiển cố có nguồn Văn hóa Trung Quốc mang tính nghệ thuật chứ gốc Hán Văn thường xoay quanh các vấn dề sự ít tính duy lý. Chẳng hạn, ngôn ngữ (chữ tượng sống thường nhật, lễ giáo, quy phạm, răn dạy, hay hình) có dáng dấp nghệ thuật. Y học ñược mệnh sự tích ngụ ngôn. Ít thấy những ñiển cố ñề cập ñến danh là y thuật chứ không hẳn khoa học, ví dụ như tinh thần duy lý, ca tụng khởi nguồn cá nhân hay thuật châm cứu. Các tác phẩm văn chương phần các nhân vật mang tầm nhân văn hướng tới tự do ñông là sáng tác thi ca. theo tinh thần Khai Sáng hay Phục Hưng như ở Có một ñiểm trái ngược về tính bảo thủ của phương Tây. Chẳng hạn: văn hóa Trung Quốc. Khi nhìn nhận về thế giới, “Tam nhân thành hổ” (“Ba người thành hổ”) có thiên hạ hay vũ trụ, người Trung Quốc thừa nhận tích từ Chiến Quốc sách kể ba người chuyện “dịch” (thay ñổi) là yếu tố tiên quyết. Chính trong phiếm với nhau về hổ nên cả ba ñề tin hổ có thực tác phẩm “Kinh Dịch” các nhà Nho ñã luận giải về mặc dù ñó chỉ là thêu dệt. Hàm ý huyễn hoặc vô bản chất của thay ñổi và ảnh hưởng của thay ñổi lý ñược ñồn nhảm qua nhiều người dễ ñược tin là ñối với các tình huống cuộc ñời con người. Có thể thực. Có lẽ, ñiển cố này phản ảnh “cơ chế tin ñồn” thấy tính bảo thủ xã hội tác ñộng ñến chính trị, vốn vẫn ñược coi là nguồn thông tin ñáng tin cậy kinh tế, tôn giáo cũng như các thiết chế xã hội của người Việt lẫn người Trung Quốc. khác, nhưng các quan ñiểm siêu hình về vũ trụ thì lại mang tính tự trị và ñộc lập phát triển. “Khai môn tập ñạo” (“Mở cửa mời trộm”), xuất xứ từ “Tam quốc diễn nghĩa”, ý cho rằng Trong cuộc sống của người Trung Quốc có sự ñương thời lũ gian tặc, lang sói hoành hành, lộng quyện trộn giữa yếu tố siêu nhiên và thế giới thực quyền khắp nơi, nếu cứ khóc lóc, thương xót và lo của sự sống. Thế giới thần linh cũng là mô phỏng chuyện tế lễ thì khác chi việc mở cửa mời trộm, quan hệ thứ bậc của xã hội con người, tục cúng lễ không thể thành người xứng ñáng ñược. Ý nghĩa 19
  13. Ti
  14. u ban 1: Đào to chuyên ng ñiển cố là ñón kẻ gian phi và rước họa vào thân. môn văn học (bao gồm lịch sử văn học và phân tích tác phẩm). “Non Thuấn rừng Nghiêu” ca ngợi cảnh núi non, rừng thẳm tự do khoáng ñạt thời Nghiêu Điển cố là các ñơn vị sử dụng trong ngôn ngữ, Thuấn. chúng phản ánh tiến trình phát triển của lịch sử, văn hóa dân tộc. Trong mỗi ñơn vị ñiển cố có ẩn “Trí nang” (“Túi khôn”) chỉ người khôn ngoan chứa các bài học lịch sử, văn minh, phép ñối nhân lắm mưu nhiều mẹo. Trong lịch sử Trung Quốc có xử thế, bài học kinh nghiệm cho thái ñộ sống và một số người ñược gọi là trí nang như Vu Lý Tử tiếp cận các hiện tượng. ñời Chiến Quốc, Tiêu Thổ ñời Hán. Có thể xác lập một ñường hướng giảng dạy “Vỗ bụng” chỉ cảnh thịnh trị thái bình. Điển cố ñiển cố theo các bước sau: có gốc gác từ “Trang Tử”, kể chuyện thời Hách Tư thị, dân chúng làm quên việc, ñi quên ñường, 1) Nhận diện ñiển cố. Phân biệt ñiển cố với các ăn mà ngậm cơn, thần thái vui tươi, vỗ bụng vô tư ñơn vị khác như thành ngữ, tục ngữ, cách ngôn, chơi bời. châm ngôn v.v.. Trong khi ñịnh nghĩa cần chú ý bám sát ý nghĩa chiết tự của thuật ngữ, ví dụ: ñiển, “Chiếu tuyết tụ huỳnh” (“Soi tuyết, góp ñom cố; geflugelte Worte; крылатые слова ñóm”). Điển cố có gốc từ “Nhan thị gia huấn” kể (выражения); winged words, từ có cánh (ñặc biệt người xưa chăm học, có người cầm dùi, cầm búa, trong các tác phẩm của Homer)... soi tuyết, góp ñom ñóm”. Soi tuyết: tích kể Tôn 2) Trong các ñơn vị ñiển cố có ngoại diên là Khang soi sách trong ánh tuyết ñể học. Góp ñom hình thức ngôn ngữ (mệnh ñề, ngữ, từ, diễn ngôn) ñóm: Xa Dẫn bắt ñom ñóm vào ñêm hè ñể dùng và nội hàm là các ñiển, các tích truyện, sự kiện chúng soi sáng ñọc sách. Hàm ý, tuy nghèo nhưng lịch sử, các nhân vật lịch sử; truyền thuyết văn học quyết chí học hành ñể thành công. truyền khẩu hay thành văn; các nhân vật hư cấu Có thể nói, hệ thống ñiển cố dùng trong Việt trong văn chương... Chú ý nêu rõ mối quan hệ nội văn vẫn nặng về “chi hồ giả dã” cho nên tính phổ dung của ñiển cố với thời ñại khi tác phẩm có ñiển dụng không cao như các ñơn vị ñiển cố phương cố ra ñời cùng tính ẩn dụ có thể. Tây. Tuy nhiên, những ñiển cố như thế là chứng 3) Cố gắng thực hiện việc phát triển tiếng của tích cho bản sắc văn hóa phương Đông. sinh viên thông qua ñọc, nghe và kể laị nội dung các ñiển cố. Khuyến khích sinh viên tìm ra các ý, các Như vậy, qua các ñơn vị ñiển cố thuộc về các nghĩa ẩn chứa trong tích truyện của ñiển cố. Cần ngôn ngữ Ấn-Âu và ñiển cố có nguồn gốc Trung chọn lọc các ñiển cố có nội dung hấp dẫn, có tính Hoa trong tiếng Việt, có thể thấy sự khác biệt lớn trí tuệ và nhận thức cao cho sinh viên thực hành. trong phạm vi vấn ñề ñược thể hiên trong nội dung, trong ngữ nghĩa, trong cách bao quát mọi 4) Thông qua các ñiển cố ñể làm rõ bản sắc văn hóa của nền văn hóa có các ñơn vị ñiển cố ñó. khía cạnh của cuộc sống của con người. Như vậy, tuy không phải là một môn học, 3. MỘT VÀI GỢI Ý VỀ VIỆC GIẢNG DẠY nhưng có thể lồng ghép phần dạy về ñiển cố trong ĐIỂN CỐ TRONG TRƯỜNG CHUYÊN NGỮ các bài giảng của bộ môn dịch, và môn ñất nước Những phân tích nêu trên góp phần ñịnh hướng học. Các tri thức căn bản về văn học, văn minh, cho công tác giảng dạy ñiển cố cho sinh viên tức là vốn kiến thức khái quát về văn hóa có thể chuyên ngữ. Thực tế, không có học môn ñiển cố ñược làm rõ thông qua việc giới thiệu một số ñơn riêng biệt mà sinh viên thụ ñắc qua thực hành vị ñiển cố. tiếng (các bài ñọc), dịch (ñặc biệt là dịch văn học Điển cố không phải chỉ là các ñơn vị tĩnh và và chính luận), ñất nước học, và căn bản trong 20
  15. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 chỉ tồn tại mãi trong các văn liệu. Lịch sử phát Oh, beware, my lord, of jealousy; triển của xã hội và văn hóa của con người vẫn It is the green-eyed monster, which doth mock ñang tạo ra ñiển cố. Chẳng hạn, nếu người Việt trước ñây có nhiều ñiển cố trong sáng tác dân gian The meat it feets on. như “Con Sắt ñập ngã ông Đùng” xuất phát từ (Thưa ñức ông, hãy canh chừng thói ghen tuông hình tượng ông Đùng bà Đà (hai vị thần Đực và Nó chính là con quỷ mắt xanh ñang nhạo báng Cái trong thần thoại Việt-Mường) thì ngày nay người Việt cũng có nhiều ñiển cố mới, ví dụ như Xương thịt ông mà nó ñang xơi). “Điện Biên Phủ trên không”, “Phố Phái”... Hay Thực tế, hình tượng ghen tuông chính là con người Mỹ có ñiển cố “Tết offensive” ñể diễn tả quỷ mắt xanh có từ trước tác phẩm này vì nỗi kinh hoàng của quân Mỹ trước cuộc tổng tấn W.Shakespeare ñã từng cho nhân vật Portia trong công xuân Mậu Thân của Quân Giải phóng miền tác phẩm “Người lái buôn thành Venice” viện dẫn Nam năm 1968. tới “thói ghen tuông mắt xanh” (“green-eyed Điển cố có thân phận giống như chính các tác jealousy”) (hồi 3 cảnh 2), nhưng ở tác phẩm phẩm, chúng sống và phát triển trong tâm thức của “Othello”, ông ñã tạo nên một ñiển cố mang ý con người. nghĩa ẩn dụ chặt chẽ theo thói quen ngôn ngữ người Anh thời Phục Hưng là gán mầu sắc cho Để sinh viên có thể thụ ñắc ñươc ñiển cố với tư các tình cảm cũng như phẩm chất của con người: cách các ñơn vị sử dụng trong ngôn ngữ và là các màu xanh lá cây và màu vàng là ẩn dụ của ghen phương tiện ngôn ngữ văn học, có thể xác ñịnh một tuông, ñồng thời màu xanh lá cây cũng là ẩn dụ trình tự cụ thể cho bài giảng về ñiển cố sau ñây. của ghen tị. 1) Khái quát. Sinh viên cần hiểu rõ bản chất về Bên cạnh các ñiển cố thường dùng trong các nội dung của khái niệm ñiển cố qua các vấn ñề ngôn ngữ Ấn-Âu, giáo viên cần gợi ý thêm về các xác ñịnh ñiển cố là gì, cách ñịnh vị ñiển cố như ñiển cố tiếng Việt, chẳng hạn, có thể dẫn trong thế nào thông qua các ñoạn trích trong tác phẩm “Truyện Kiều” của thi hào Nguyễn Du, kiệt tác với (có thể là văn học hay lịch sử hoặc chính luận) ñể khối lượng ñiển cố rất lớn, như “Trên bộc, trong tìm biết ñiển cố trong bài hay tại các tiêu ñề. dâu” (nơi trai gái hẹn hò), “Trướng huỳnh” (song Tài liệu có thể là văn bản ñược giáo viên giao cửa chói ánh sáng ñom ñóm), “Băng nhân” (người cho sinh viên. Nhưng hiệu quả hơn cả khi sinh mối lái việc cưới hỏi), “Giọt hồng” (nỗi ñau khổ viên dùng máy tính nối mạng internet hoặc giáo vô chừng của người gặp hoàn cảnh éo le), v.v.. viên dùng máy tính nối máy chiếu ñể hiển thị tài Thao tác tiếp theo là tổ chức thảo luận về hai liệu liên quan. chủ ñề. Thứ nhất, ưu ñiểm và nhược ñiểm của việc 2) Bắt ñầu giờ học. Giáo viên ñưa ra ngôn bản sử dụng ñiển cố. Ưu thế của ñiển cố bộc lộ ở khả có ñiển cố và yêu cầu sinh viên tự tìm ra ñơn vị năng lưu tụ một lượng thông tin lớn trong một từ, ñiển cố ñó. Sau ñó sinh viên phải trả lời câu hỏi: một ngữ. Người nói không cần diễn giải dài ñể thể “Điển cố là gì”. Gợi ý làm sao ñể sinh viên biết hiện một sự tình hay một ý niệm cho dù rất trừu ñiển cố là quy chiếu cô ñọng, ngắn gọn trực tiếp tượng. Chẳng hạn, ñể nói tới một công việc dai hay gián tiếp tới sự kiện, ñịa ñiểm, con người thật dẳng không có ñiểm dừng cần những nỗ lực hay hay nhân vật văn học, hoặc lời nói của nhân vật có ñầu tư tốn kém, lê thê, người ta chỉ cần dùng ñiển thật hay hư cấu. Sau ñó giáo viên cung cấp một số cố “The work of the Danaides” (thường ñược dịch ñiển cố, chẳng hạn “Green-eyed monster” (Con quỷ là “Chiếc thùng của các nàng Danaides”). Tích mắt xanh, hàm chỉ sự ghen tuông). Điển cố này có ñiển cố này trong thần thoại Hy Lạp kể năm mươi gốc gác từ tác phẩm “Othello”của W. Shakespeare cô con gái của Danaus, nhà vua xứ Argos. Họ kết (hồi 3 cảnh 3) khi nhân vật Iago thốt lên: hôn với năm mươi người con trai của người bác là 21
  16. Ti
  17. u ban 1: Đào to chuyên ng Aegyptus. Theo lệnh của cha họ, 49 người con gái Một ñiều thú vị là ñiển cố không chỉ ñược thể ñó, chỉ trừ một người, ñã giết chết chồng họ ngay hiện trong các tác phẩm văn học hay lịch sử ñược ñêm tân hôn. Vì tội ác này mà họ bị ñày xuống ñịa in ấn, ñiển cố còn ñược diễn hình trong hội họa. ngục ñể ngày ngày múc nước từ con sông ngầm Chẳng hạn, trong các tác phẩm bích họa của danh ñổ vào những chiếc thùng khổng lồ không ñáy. họa Diego Rivera (1886-1957) người Mê hi cô có nhiều ñiển cố về sự kiện quân chinh phục Nhược ñiểm của ñiển cố thể hiện ở việc người (conquistador) từ châu Âu ñến châu Mỹ La tinh. ta chỉ có thể hiểu ñược nội dung khi biết ñược tích Chính các phương tiện hiện ñại như máy tính nối truyện hay thuyền thuyết, sự tình tạo lập nên ñiển mạng internet, máy in cũng như ñiện thoại thông cố ñó. Chủ ñề thứ hai là cách sử dụng ñiển cố cho minh có khả năng truy cập mạng cùng máy chiếu hiệu quả. Có thể chua thêm lời giải nghĩa ngắn bên cần ñược sử dụng ñể khai thác ñế tài ñiển cố cả cạnh ñiển cố, hoặc làm rõ ngữ cảnh ñể người nghe trong văn học, lịch sử, tôn giáo cũng như trong hay người ñọc hiểu ñiển cố. Ví dụ, trong lời của nghệ thuật tạo hình. nhiều bài hát hiện ñại có sử dụng ñiển cố. Bài hát 4. KẾT LUẬN “Empire State of Mind” do Jay-Z trình bày có ñoạn: Điển cố là ñơn vị ñược sử dụng trong bất kỳ “The side lines is lined with casualties ngôn ngữ nào, ñồng thời là công cụ miêu tả ñắc Who sip the life casually, then gradually lực của văn học. Tuy nhiên, ñiển cố xuất hiện cả become worse trong ngôn ngữ viết lẫn ngôn ngữ nói ví ñây là Don’t bite the apple, Eve” cách diễn ñạt mang hình tượng ñược trích xuất từ văn học và sáng tác dân gian, từ các sự kiện lịch (Những ñường biên nghề trái ñược vạch liền sử và tôn giáo v.v.. với thương vong Về mặt cấu trúc, ñiển cố có thể là ngữ, câu ñơn Những ai nhấm nháp cuộc ñời kiểu vô tình hay câu phức hoàn chỉnh, ñồng thời, cũng có thể thường bi thương sau ñó là câu hỏi hay câu mệnh lệnh. Một nét ñặc biệt của Vậy hãy ñừng cắn táo nữa, Êva ơi) ñiển cố là chúng cũng tồn tại ở hình thức từ ñơn khi là các tên riêng chỉ những nhân vật có thật Câu “Dont’t bite the apple, Eve” dựa vào ñiển trong lịch sử, các nhân vật văn học hay thần thoại. cố “Eve” trong Kinh Thánh về quả táo thể hiện sự cám dỗ ñưa Eve tới tội lỗi. Đồng thời ở ñiển cố Bản thân ñiển cố là các diễn ngôn, nếu coi diễn này còn có nghĩa ẩn dụ về “Big Apple” (Quả táo ngôn là phương thức mà theo ñó ngôn ngữ ñược lớn) chỉ thành phố New York, nơi vẫn thường sử dụng trong xã hội ñẻ chuyển tải những ý nghĩa biến những phụ nữ trẻ trở thành những quý cô lịch sử rộng rãi. Đó chính là ngôn ngữ ñược cấp ý nghĩa nhờ các ñiều kiện xã hội quy ñịnh cách thức thuần vật chất thật hoàn hảo. Cho nên có thể diễn nó ñược sử dụng, nhờ những người sử dụng và ñạt câu có ñiển cố như sau: Vậy ñừng cắn quả táo chịu chi phối theo những ñiều kiện nào ñó. Ngôn gây tội nữa Êva. ngữ không bao giờ có thể là “trung gian” vì nó là 3) Thực hành. Phần cuối bài giảng là thực cầu nối thế giới của cá nhân chúng ta với thế giới hành. Giáo viên có thể ñưa ra các tình huống trong xã hội1. Điển cố với tư cách diễn ngôn có phẩm ñó có thể áp dụng những ñiển cố ñã biết. Đồng chất riêng, ñó là tính chất ổn ñịnh về mắt ngôn từ, thời có thể nêu ñiển cố ñể sinh viên tự nghĩ ra các vì ñiển cố luôn luôn ñược tái tạo ở dạng thức sẵn tình huống khác nhau mà nội dung ñiển cố là phù có giống như các ñơn vị ngôn ngữ vốn ñược mọi hợp. Hai hình thức bài tập này rất có ích cho việc thành viên cộng ñồng ngôn ngữ biết và là tài sản kích thích khả năng ñộng não và phát triển khẩu của toàn bộ ngôn ngữ. Tuy nhiên, không phải ñơn ngữ cho sinh viên. vị ñiển cố nào cũng ñược tất cả mọi người trong Bên cạnh ñó, giáo viên cần cung cấp cho sinh viên ñọc một số bài báo hay bài khảo luận về ñiển 1 Dẫn theo Frances Henry và Carol Tator trong “Discourses cố ñể họ hiểu rõ hơn mảng ñề tài này. of Domination. Univ. of Toronto Press, 2002”. 22
  18. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 cộng ñồng biết, do ñó chúng không thể có ñầy ñủ TÀI LIỆU THAM KHẢO tư cách như ñơn vị ngôn ngữ thực thụ. Tiếng Việt Ý nghĩa của ñiển cố ñược xây dựng từ nhiều 1. Đinh Gia Khánh (chủ biên) (1977), Điển cố văn học, hình thức, chẳng hạn, có chuyển vị nghĩa ẩn dụ, NXB. Khoa học xã hội, Hà Nội. có mở rộng nghĩa và khái quát, có thay ñổi phạm 2. Lê Huy Tiêu (biên dịch) (1993), Từ ñiển thành ngữ trù ám chỉ (từ nghĩa trừu tượng, cao sang chuyển ñiển cố Trung quốc, NXB. Khoa học xã hội, Hà Nội. sang phạm vi ñời thường). 3. Nguyễn Văn Chiến (2002), An Approach to the Literary Allusions, Nội san ngoại ngữ, 6, tr. 14-17. Một chức năng rất quan trọng của ñiển cố là 4. Nguyễn Văn Chiến (2001), Điển cố nguyên gốc. phương thức truyền diễn những ý nghĩa phức tạp Một số ñặc ñiểm nguồn gốc và nội dung, Nội san ngoại và dài dòng bằng một ngữ, một câu hay thậm chí ngữ, 12, tr.22-28. một từ rất cô ñọng, súc tích và chính xác. Nhiều 5. Nguyễn Văn Chiến (1995), Lợi ích của việc dạy ñơn vị ñiển cố có ñược các phẩm chất của tục ngữ ñiển cố văn hóa, Nội san ngoại ngữ, 12, tr.25-27. hay cách ngôn nhờ tính chất ñúc kết tư tưởng, 6. Nguyễn Văn Chiến (2002), Một số nhận xét và gợi kinh nghiệm trong các khuôn ngôn ngữ ngắn và ý về dạy cơ sở lí thuyết văn học cho sinh viên song ngữ chứa chất nội dung thật cô ñọng. Nhưng tục ngữ, Nga – Anh, Nội san ngoại ngữ, 6, tr.120-125. cách ngôn không có ñược một ñặc ñiểm làm nên 7. Nguyễn Văn Chiến (1997), Tiếp cận bước ñầu với tính ñộc ñáo của ñiển cố, ñó là tích truyện gắn danh xưng ñiển cố, Hội nghị ngữ học trẻ 97, Kỉ yếu, tr.99-106. chặt với nội dung của ñiển cố. 8. Nguyễn Văn Minh (1999), Từ ñiển văn liệu, NXB. Bất cứ ñơn vị ñiển cố nào cũng có truyện, tích, Hà Nội, Hà Nội. truyền thuyết, căn nguyên... tạo nên diễn ngôn 9. Nguyễn Văn Minh (1998), Việt ngữ tinh hoa từ ngầm cấu tạo nên diện mạo của ñiển cố. ñiển, NXB. Hội nhà văn, Hà Nội. Đặc ñiểm trên quy ñịnh nên một ñặc tính khác 10. Tiểu Túc Lê Minh (1996), Những ñiển tích Phật nữa của ñiển cố là khả năng gọi tên tác giả của ñiển giáo kì thú, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội. cố. Có thể ñó là tác giả khuyết danh nhưng ñiển cố 11. Nguyễn Tử Quang (1998), Điển tích truyện Kiều, luôn có gốc gác từ một ai ñó tạo nên nội dung. NXB. Đồng Tháp, Đồng Tháp. Nhờ tính chất có thể truy nguyên ñược tác giả Tiếng Anh (mặc dầu trong nhiều trường hợp, có rất ít người 12. Brewer E.C (1995), The Wordsworth Dictionary tường minh về nguồn gốc ñiển cố) và tính chất of Phrase and Fable, Wordsworth Editions Ltd., Hertfordshire. khái quát ý nghĩa nhờ khả năng ẩn dụ hoá, hoán 13. Bullfinch T., The Age of Fable, Dolfin Books, dụ hóa hay phúng dụ hóa rất cao, ñiển cố luôn thu New York. hút ñược sự chú ý của mọi người. Điển cố không 14. Nakamura H. (1971), Ways of Thinking of chỉ mang lại tính hàm súc ñể tiết kiệm lời lẽ, mà Eastern People: India – China – Tibet – Japan, còn chứa ñựng trong mình tính hàn lâm, tính trí Universary of Hawaii Press, Honolulu. tuệ cao ñể làm nên phong cách, phong vị hấp dẫn Tiếng Nga cho lời nói, cho diễn ngôn, cho tác phẩm văn học 15. Ашукин Н., Ашукина М. (1960), Крылатые hay chính luận. слова, Художественная Литература, Москва. Những vấn ñề nêu ra về bản chất của ñiển cố, 16. Бабичев Н., Боровский А. (1986), Словарь khả năng khúc xạ văn hóa trong nội dung ñiển cố латинских крылатых слов, Русский язык, Москва. và một số gợi ý về giảng dạy ñiển cố trong bài viết 17. Бабкин А., Шендецов В. (1981), Словарь này mới chỉ là bước ñầu trong nghiên cứu, phân иноязыкчнык выражений и слов, Наука, Ленинград. tích ñiển cố ở các phương diện cấu tạo, ngữ nghĩa, 18. Никифор (1990), Библейская phong cách, ngữ dụng học. Энциклопедия,Терра, Москва. Chúng tôi hy vọng những gợi mở trên sẽ ñược 19. Уолш И., Верков В. (1984), Русско-английский словарь крылатых слов, Русский язык, Москва. tập trung nghiên cứu sâu hơn nữa trong các công trình tiếp tục của mình cũng như của các nhà 20. Фелицына В., Прохоров Ю. (1979), Русские пословицы поговорки и крылатые слова, Русский nghiên cứu khác hiện nay và trong tương lai. язык, Москва. 23
nguon tai.lieu . vn