Xem mẫu

  1. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 DI TRUYỀN VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Trần Thị Thúy Hà*, Lưu Thị Hà Giang1 TÓM TẮT Trong những năm trở lại đây, tiến bộ về di truyền và sinh học phân tử trên động vật thủy sản đã cung cấp các thông tin hữu ích và đã được ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Vai trò của thao tác di truyền và sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản ngày càng được biết đến rộng rãi. Bài viết này điểm lại những nét chính về ứng dụng của di truyền trong chọn giống, lai tạo, nghiên cứu nhiễm sắc thể, điều khiển giới tính, chuyển gen và vai trò của sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. Từ khóa: di truyền, nuôi trồng thủy sản, sinh học phân tử. I. MỞ ĐẦU hệ tiếp theo. Việc chọn này chỉ có thể tiến hành Thời gian qua, ứng dụng của di truyền và khi có đủ biến dị di truyền cho (những) tính sinh học phân tử trong nuôi trồng thủy sản đã trạng quan tâm. Các phương pháp chọn lọc đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Chẳng khác nhau bao gồm chọn lọc cá thể (individual hạn việc tạo ra những dòng cá rô phi có sức hoặc mass selection), chọn lọc giữa các gia sinh trưởng tốt và khả năng chống chịu tốt đình (between family selection), chọn lọc với nhiệt độ thấp hay việc chế tạo ra các kít trong từng gia đình (within family selection) và chẩn đoán bệnh tôm. Để nâng cao chất lượng chọn lọc kết hợp (combined family selection). di truyền cho các đối tượng thủy sản, có thể Mỗi phương pháp có những ưu điểm nhất định kết hợp phương pháp truyền thống và phương tùy thuộc vào bản chất của những tính trạng pháp hiện đại. Phương pháp truyền thống có chọn lọc và nguyên liệu ban đầu cho chương thể kể đến là lai xa, hay điều khiển giới tính. trình chọn giống (Gjerde,1993; Falconer và Cấy chuyển gen hay thao tác nhiễm sắc thể Mackay, 1996; Bourdon, 1999; Gjedrem, và ứng dụng công nghệ sinh học nói chung, 2005). Chọn giống có thể trở nên phức tạp nếu sinh học phân tử nói riêng được biết đến như mục đích chính là tạo ra các quần đàn cho năng phương pháp hiện đại. Trong đó, chỉ thị phân suất cao ở nhiều môi trường nuôi. Thực tế, một tử được dùng như một công cụ hữu hiệu trong số dòng/loài thủy sản có kiểu hình thể hiện tốt các nghiên cứu về định danh loài, đánh giá đa hơn trong những điều kiện nhất định và tính dạng di truyền, tìm hiểu quan hệ huyết thống, trạng khác tốt hơn trong điều kiện khác. Điều lập bản đồ gen và trong các nghiên cứu về này được biết đến như là mối tương tác kiểu bệnh trên động vật thủy sản phục vụ cho nghề gen - môi trường. Do đó việc chọn lọc ở những nuôi. điều kiện cụ thể là cần thiết. II. ỨNG DỤNG CỦA DI TRUYỀN TRONG Ở nước ta, trong những năm gần đây, các NUÔI TRỒNG THỦY CHỌN GIỐNG chương trình chọn giống trong thủy sản được Trong một chương trình chọn giống tập trung tập trung cho cá tra (Pangasianodon truyền thống, những cá thể và các gia đình hypophthalmus), cá rô phi (Oreochromis được chọn theo những tính trạng quan trọng niloticus), cá giò (Rachycentron canadum), để cải thiện giá trị của quần thể trong (các) thế tôm thẻ chân trắng (Lipopenaeus vannamei), 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1. *Email: thuyha@ria1.org TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 3
  2. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 tôm sú (Penaeus monodon) và cua xanh được những kết quả khả quan. Chẳng hạn lai (Scylla paramamosain). Việc sử dụng chỉ thị cá trê phi (Clarias gariepinus) đực và cá trê phân tử để đánh giá nguồn vật liệu ban đầu vàng (Clarias macrocephalus) cái cho con lai là rất cần thiết bởi sẽ cung cấp thông tin về vừa tăng trưởng nhanh giống bố, vừa thịt ngon tính đa dạng kiểu gen cũng như mức độ thuần giống mẹ hay lai cá cái rô phi vằn Israel với cá chủng của nguồn vật liệu ban đầu. Chỉ thị phân đực rô phi xanh Israel và cá cái rô phi vằn cho tử microsatellite, dựa trên sự khác biệt độ dài tỷ lệ cá đực cao và có triển vọng trong thực tiễn của các đoạn lặp khoảng 2 -5 cặp nucleotide, sản xuất. Bên cạnh đó, việc lai tạo khác loài thường được sử dụng trong các chương trình trên cá biển cũng thu được những kết quả đáng này. Các vị trí microsatellite thể hiện tính đa ghi nhận qua việc lai cá song vua (Epinephelus hình cao, phong phú trong hệ gen và là chỉ thị lanceolatus) với cá song hổ (Epinephelus đồng hợp trội. Phân tích đa hình microsatellite fuscoguttatus). Mặc dù vậy, nghiên cứu theo được dựa vào kỹ thuật PCR, chỉ cần một lượng hướng này trên hàu (Crassostrea sp.) và các nhỏ mô, ví dụ từ vẩy cá, là đủ lượng DNA cho cá có giá trị kinh tế khác cần được nghiên cứu nghiên cứu (Goldstein và Schlotter, 1999; Liu và quan tâm hơn nữa nhằm tạo ra các con lai và ctv., 2001; Zane và ctv., 2005; Alam và có ưu thế lai giúp năng cao năng suất và hiệu Islam, 2005; Boris và ctv., 2011). quả kinh tế. Mục đích của chọn giống là để cải thiện THAO TÁC NHIỄM SẮC THỂ di truyền và cung cấp những con giống tốt Đối với nghiên cứu áp dụng thao tác phục vụ nuôi trồng thủy sản. So với các động nhiễm sắc thể, các dòng thuần và các quần đàn vật khác, chọn giống trên các đối tượng thủy đơn tính hoặc vô sinh trong nuôi trồng thủy sản ở nước ta đã có những thành tựu đáng sản đã được sản xuất. Phương pháp can thiệp ghi nhận trên cá chép (C. carpio), cá rô phi vào nhiễm sắc thể nhằm tạo dòng đơn tính đực (O. niloticus), cá tra (P. hypophthalmus), hoặc đơn tính cái và tạo đa bội thể (tam bội tôm thẻ chân trắng (P. vannamei), tôm sú (P. hoặc tứ bội thể) đã được ứng dụng cho nhiều monodon). Trong tương lai, chọn giống vẫn loài cá và loài nhuyễn thể. Dòng đơn tính cái còn nhiều tiềm năng trong việc nâng cao năng cũng có thể được sử dụng để sản suất quần suất, khả năng chống bệnh, chất lượng sản đàn toàn cái trong loài với con cái chỉ mang phẩm cho đối tượng nuôi trồng thủy sản. nhiễm sắc thể quy định tính cái và xác định LAI XA nguyên lý hình thành giới tính trên cá. Dòng Lai xa nhằm cải thiện hiệu suất so đơn tính đực có thể sản xuất quần đàn toàn đực với loài bố mẹ. Lai giữa 2 loài khác nhau có giá trị thương mại trong nuôi trồng thủy (hybridization) hoặc giữa các dòng khác biệt sản. Phương pháp này cũng còn được sử dụng trong cùng một loài (crossbreeding) tạo nên trong việc tạo dòng thuần và phục hồi những những tổ hợp allele mới tại mỗi locus. Đôi kiểu hình bị mất do quá trình bảo quản tinh khi, những tổ hợp allele mới này có thể ngẫu đông lạnh. Những cá thể đơn tính đực đã được nhiên gây ra sự tương tác để những tính trạng sản xuất trong một số loài thuộc họ cá chép tốt được biểu hiện. Lai tạo là một phương (Cyprinidae), họ cá rô phi (Cichlidae) và họ pháp chọn giống hiệu quả chỉ khi con lai thể cá hồi (Salominidae). hiện dị hợp tử (Bourdon, 1999; Lakra, 2001; Tạo đa bội thể là việc sản xuất những Gjedrem, 2005). cá thể với bộ nhiễm sắc thể nhiều hơn bình Theo hướng này, nghiên cứu trên cá thường (2n). Cá thể đa bội được tạo ra bằng nước ngọt ở nước ta đã được triển khai và thu cách xử lý hợp tử bằng các tác nhân gây đột biến như áp suất thủy tĩnh, nhiệt độ hoặc hóa 4 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  3. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 chất. Ngay sau khi trứng được thụ tinh, nếu Ở nước ta, có thể kể đến cá rô phi (O. dùng một trong các tác nhân này tác động vào niloticus) và cá hồi vân (O. mykiss), với các giai đoạn trung kỳ của một trong hai lần giảm công nghệ sử dụng hormone để chuyển giới phân có thể thu được các thể tam bội. Còn nếu tính, từ cá cái thành cá đực (cá rô phi) hoặc tác động vào giai đoạn tiền kỳ nguyên phân ngược lại từ cá đực thành cá cái (cá hồi vân) của hợp tử sẽ cho dạng tứ bội (Beaumont và để phục vụ nuôi trồng thủy sản cho năng suất Hoare, 2003; Komen và Thorgaard, 2007). và hiệu quả cao. Thành công về điều khiển Ở nước ta, việc thử nghiệm sản xuất cá giới tính hai đối tượng này đã đóng góp những thể tam bội đối với đối tượng thủy sản đã được thành tựu lớn về năng suất, sản lượng cũng như quan tâm. Cá thể tam bội thường vô sinh và hiệu quả kinh tế. Phương pháp di truyền cũng trong nhiều trường hợp, có sức sinh trưởng đã giúp điều khiển giới tính trên tôm càng xanh tốt hơn các thể lưỡng bội. Động vật thủy sản (Macrobrachium rosenbergii). Bằng phương thân mềm như hàu cửa sông (Crassostrea pháp vi phẫu cắt bỏ tuyến androgenic, tôm cái rivularis) đã được tập trung nghiên cứu tam giả đã được tạo ra và lai với tôm đực khác để bội thể và có những dấu hiệu thành công bước tạo ra quần đàn tôm càng xanh toàn đực. đầu. Bên cạnh đó, các đối tượng cá như cá tra CẤY CHUYỂN GEN (P. hypophthalmus) và cá rô phi (O. niloticus) Kỹ thuật chuyển gen nhằm đưa một số cũng đã được thử nghiệm tạo tam bội thể ở bản copy của gen tiềm năng vào trứng mới thụ quy mô nhỏ. Việc phát triển đàn bố mẹ tứ bội tinh với mục đích hợp nhất DNA lạ với hệ gen phục vụ cho việc lai tạo với đàn lưỡng bội để của phôi đang phát triển. Bằng việc đưa những sản xuất tam bội thể cũng đã và đang được tính trạng di truyền mong muốn vào động quan tâm. Tuy nhiên, khả năng sinh trưởng vật thủy sản, những đối tượng được chuyển của quần đàn tam bội cần được quan tâm hơn gen tốt có thể được sản xuất trong nuôi trồng nữa để giúp thúc đẩy phát triển các đối tượng thủy sản. Những tính trạng này bao gồm tốc này theo hướng thương mại hóa. độ tăng trưởng nhanh, tiêu hóa thức ăn hiệu ĐIỀU KHIỂN GIỚI TÍNH quả, chịu đựng nồng độ oxy hòa tan thấp và Việc sử dụng kỹ thuật điều khiển giới nhiệt độ không tối ưu. Trong đó, tốc độ tăng tính để tác động lên những loài có giá trị kinh trưởng là tính trạng được quan tâm nhiều nhất tế cao đang trở thành một công cụ quan trọng do khả năng ứng dụng vào thực tiễn cao. Mặc nhằm tăng sản lượng nuôi trồng thủy sản. Công dù công nghệ cấy chuyển gen có tiềm năng rất nghệ này cho phép sản xuất các quần đàn đơn lớn trong nuôi trồng thủy sản, ở Việt Nam các tính và là công cụ tiềm năng cho những loài nghiên cứu theo hướng này còn nhiều hạn chế. mà một giới tính có giá trị hơn giới tính còn Các nghiên cứu theo hướng này được biết đến lại. Có hai phương pháp cơ bản của kỹ thuật là chuyển tổ hợp gen hormone sinh trưởng vào điều khiển giới tính là sử dụng hormone và cá cảnh thuộc họ Cyprinidae và cá chạch bùn thao tác di truyền. Sử dụng hormone hay điều (Misgurnus anguillicaudatus). Với một số kết khiển nội tiết tố đồng nghĩa với việc tập trung quả bước đầu đã đạt được, việc nghiên cứu tạo vào xử lý hợp chất steroid trong suốt giai đoạn cá chuyển gen cần được tiếp tục tiến hành. Để đầu đời trước khi hình thành giới tính của đối phát triển và ứng dụng ở quy mô thương mại, tượng thủy sản. Thao tác di truyền giúp can các đối tượng chuyển gen cần được kiểm tra thiệp giới tính để sản xuất quần đàn toàn cái, và một số vấn đề xã hội và kinh tế cần được toàn đực hoặc vô sinh được coi như phương giải trình cụ thể. pháp đa bội. Việc xác định giới tính có thể Những phát triển gần đây trong sinh học thông qua di truyền phân tử. phân tử ví dụ như PCR (Polymerase Chain TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 5
  4. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Reaction), giải trình tự tự động, dự án lập bản đa dạng di truyền của các quần thể cũng như đồ gen để phục vụ cho những nghiên cứu phát đánh giá biến dị di truyền của các nguồn vật triển xa hơn trong nghiên cứu chuyển gen đối liệu thuộc các chương trình chọn giống cá tra với các loài thủy sản. (P. hypophthalmus), cá rô phi (O. niloticus), III. VAI TRÒ CỦA SINH HỌC PHÂN TỬ cá giò (R. canadum), tôm thẻ chân trắng (P. TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN vannamei), tôm sú (P. monodon) và cua xanh Với những kết quả khiêm tốn đã đạt (S. paramamosain). được, vai trò của sinh học phân tử trong nuôi Những ứng dụng quan trọng khác của trồng thủy sản dần được khẳng định. Trong đó, sinh học phân tử tới nuôi trồng thủy sản cũng chỉ thị phân tử được coi là công cụ hữu hiệu liên quan đến sản xuất cá chuyển gen. Đánh với nhiều ứng dụng. Chẳng hạn có thể dùng giá độ thích ứng, biểu hiện và sự cấy chuyển chỉ thị phân tử để định danh cá thể giúp xác tế bào mầm của những gen đưa vào hoàn toàn định đúng tên khoa học và phân loại chính xác phụ thuộc vào công nghệ DNA. Thêm vào đó, đến loài. Trong các nghiên cứu này, DNA ty sinh học phân tử dựa trên kỹ thuật PCR được thể đã cung cấp những thông tin có giá trị để sử dụng nhiều trong chuẩn đoán và kiểm soát trả lời câu hỏi về phát sinh loài, tiến hóa và cấu bệnh trên động vật thủy sản. Ở nước ta, việc trúc quần thể. Trong nghiên cứu về đa dạng di chế tạo các bộ kít thử dựa trên nền tảng công truyền, phả hệ hoặc đánh giá chất lượng các nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân quần đàn bố mẹ trong các chương trình chọn tố gây bệnh và kiểm soát bệnh ở mức độ chính giống, chỉ thị phân tử đã thể hiện nhiều tính xác cao đã được thử nghiệm. Bên cạnh đó, việc ưu việt (Wolfus và ctv., 1997; Valles- Jiménez nghiên cứu và sản xuất vắc xin để bảo vệ nhiều và ctv., 2005; Perez-Enriquez và ctv., 2009; loài cá có giá trị kinh tế cao cũng đã được chú Artiles và ctv., 2011). Bên cạnh đó, chỉ thị trọng. Tuy nhiên, để ứng dụng rộng rãi trong phân tử giúp đánh dấu các cá thể trong quần thực tế, những nghiên cứu sâu với quy mô lớn đàn nghiên cứu cũng như phân biệt cá thể giữa cần được quan tâm hơn nữa. các gia đình. IV. KẾT LUẬN Một ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ Kỹ thuật di truyền đã đóng góp cho các DNA là tìm ra mối liên kết giữa chỉ thị phân chương trình chọn giống và nâng cao năng tử và gen liên quan đến các tính trạng quan suất và sản lượng đối tượng thủy sản cũng như trọng (Quantitative Trait Loci hay QTLs). trợ giúp trong chuẩn đoán, điều trị và phòng Khi những chỉ thị này được xác định, chương ngừa các bệnh ở động vật thủy sản. Ứng dụng trình chọn giống sẽ được hỗ trợ đắc lực (Liu công nghệ sinh học đã đem lại cho các nhà và Cordes, 2004; Chauhan và Rajiv, 2010). khoa học những kiến thức và công cụ mới để Những nỗ lực trong suốt những năm vừa qua có thể đạt những kết quả nghiên cứu tốt hơn đã được cống hiến cho việc phát triển chỉ thị và hiệu quả hơn. Ở nước ta, việc ứng dụng phân tử cho nhiều loài thủy sản và hỗ trợ trực các công nghệ sinh học phân tử và các chiến tiếp cho các nghiên cứu QTLs. Bên cạnh đó, lược chọn giống mới cho động vật thủy sản đã chỉ thị phân tử cũng được sử dụng như một được quan tâm song còn thiếu những nghiên công cụ mạnh, khẳng định sự thành công trong cứu dài hạn, thiếu cách hoạt động phù hợp, giá can thiệp nhiễm sắc thể. Đối với nghiên cứu trị thương mại thấp và chưa lựa chọn được môi theo các hướng này, ở nước ta đã và đang trường sản xuất phù hợp. Công nghệ mới đem thực hiện các chương trình liên quan đến đến nhiều cơ hội để phát triển thủy sản nhưng định danh loài bằng chỉ thị phân tử, tìm hiểu cũng tạo ra thách thức mới cho các lĩnh vực nghiên cứu phục vụ nuôi trồng thủy sản. 6 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  5. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Komen, H., and Thorgaard, G.H., 2007. Alam, S., and Islam, S., 2005. Population genetic Androgenesis, gynogenesis and the structure of Catla catla (Hamilton) revealed production of clones in fishes: a review. by microsatellite DNA markers. Aquaculture Aquaculture 269, 150-173. 246, 151-160. Lakra, W.K., 2001. Genetics and Molecular Artiles, A., Rodríguez, I., Pérez, A., Pérez, L., and Biology in Aquaculture - Review. Asian- Espinosa, G., 2011. Low genetic variability Australasian Journal of Animal Sciences in the fifth introduction of Litopenaeus 14(6), 894-898. vannamei in Cuba, as estimated with Liu, Z.J. and Cordes, J.F., 2004. DNA marker microsatellite markers. Biotecnologia technologies and their applications in Aplicada. 28, 147-150. aquaculturegenetics. Aquaculture 242(1-4), Beaumont, A.R., and Hoare, K., 2003. 735-736. Biotechnology and Genetics in Fisheries and Liu, Z.J., Li, P., Kocabas, A., Ju, Z., Karsi, A., Cao, Aquaculture. Oxford: Blackwell Science. D., and Patterson, A., 2001. Microsatellite Boris, B., Xenia, C.O., and Marcel, S.V., 2011. containing genes from the channel catfish Genetic diversity of six populations of red brain: evidence of trinucleotide repeat hybrid tilapia, using Microsatellite genetic expansion in the coding region of nucleotide Markers. Rev. MVZ Cordoba 16 (2), 2491- excision repair gene RAD23B. Biochem. 2498. Biophys. Res. Commun. 289, 317-324. Bourdon, M. R., 1999. Understanding Animal Perez-Enríquez, R., Hernández-Martínez, F., and Breeding, 2nd edition. Cruz, P., 2009. Genetic diversity status Chauhan, T., and Rajiv, K., 2010. Molecular of White shrimp Penaeus (Litopenaeus) markers and their applications in fisheries vannamei broodstock in Mexico. Aquaculture and aquaculture. Advances in Bioscience 297, 44-50. and Biotechnology1, 281-291. Wolfus, G.M., Garcia, O.K., and Alcivar-Warren, Falconer, D.S., and Mackay, T.F.C., 1996. A., 1997. Application of the microsatellite Introduction to Quantitative Genetics. technique for analyzing genetic diversity in Longman, Essex, U.K., 4th ed. shrimp breeding programs. Aquaculture 152, Gjedrem, T., 2005. Selection and breeding 35-47. programs in aquaculture. Springer ISBN-10 Zane, L., Bargelloni, L., and Pataenello, T., 2002. 1-4020-3341-9. 364p. Strategies for microsatellite isolation: a Gjerde, B., 1993. Breeding and Selection. In: review. Mol. Ecol. 11,1-16. Salmon Aquaculture. Fishing News Books.p. Valles-Jiménez, R., Cruz, P., and Perez-Enriquez, 278 p. R., 2005. Population genetic structure of Goldstein, D.B., and Schlotterer, C., 1999. Pacific White shrimp (Litopenaeus vannamei) Microsatellites: Evolution and application. from Mexico to Panama: microsatellite ADN Oxford uni. Press. variation. Mar. Biotechnol. 6, 475-484. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 7
  6. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 GENETICS AND MOLECULAR BIOLOGY IN AQUACULTURE Tran Thi Thuy Ha1*, Luu Thi Ha Giang1 ABSTRACT In recent years, the advance in genetics and molecular biology of aquatic animals has provided useful information and has been applied in aquaculture. The roles of modern genetic manipulations and biotechnological innovations to aquaculture have been realized. This article reviews some points of the applications of genetics in breeding, hybridization, chromosome engineering, sex control, gene transfer and molecular technologies for enhanced aquaculture productivity in Vietnam. Keywords: aquaculture, genetics, molecular biology. Người phản biện: TS. Trịnh Quốc Trọng Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1 Research Institute for Aquaculture No 1 *Email: thuyha@ria1.org 8 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
nguon tai.lieu . vn