Xem mẫu
- CHƯƠNG 1:
NHẬN DIỆN VÀ BẢO TỒN DI SẢN
Di sản nông nghiệp với các giá trị phổ quát của hệ
thống thủy nông đập Đồng Cam – tỉnh Phú Yên
PGS.TS.KTS. Nguyễn Vũ Phương
Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
1. Lời nói đầu
Nền nông nghiệp lúa nước Việt Nam từ bao đời nay luôn coi thủy lợi là biện pháp kỹ
thuật hàng đầu trong những biện pháp nền tảng của canh tác: “Nước - Phân - Cần - Giống”. Trải
qua lịch sử hàng ngàn năm, hệ thống đê điều và thủy lợi nước ta được người dân chung sức
đồng lòng, bền bỉ xây dựng và cuộc đấu tranh với thiên tai, chống hạn hán, lũ lụt đã trở thành
truyền thống anh dũng, kiên cường của dân tộc Việt Nam. Hệ thống thủy nông đập Đồng Cam
tại tỉnh Phú Yên là một trong ba công trình đại thủy nông ở miền Trung, không chỉ có giá trị lớn
về kinh tế mà còn có giá trị thẩm mĩ và kỹ thuật rất cao, được xây dựng với công sức của hàng
vạn người dân địa phương. Hệ thống đập thủy nông đập Đồng Cam có { nghĩa tạo dựng vùng
định cư nông nghiệp và nông thôn của Phú Yên, phản ánh đầy đủ các giá trị truyền thống văn
hóa lúa nước và nông nghiệp lâu đời ở Việt Nam. Các giá trị phổ quát của hệ thống Đập và kênh
mương tưới tiêu Đồng Cam cần được đánh giá đầy đủ, để phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn
với các mô hình định cư nông thôn lưu vực sông Ba. Đây là tiền đề để định hướng phát triển
kinh tế du lịch và phát triển quy hoạch chung thành phố Tuy Hòa và tỉnh Phú Yên.
1
- Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên, đập Đồng Cam Cảnh quan thiên nhiên đập Đồng Cam và
nằm ở cực tây huyện Phú Hòa hạ lưu Sông Ba
2. Các công trình đại thủy nông ở Việt Nam và đập Đồng Cam
Năm 1867, sau khi chiếm xong Nam Bộ, Pháp thành lập một Ủy ban nằm trong bộ tham
mưu soái phủ Sài Gòn, chuyên nghiên cứu xác định những kênh rạch cần ưu tiên nạo vét, mở
rộng. Việc tăng cường đào vét kênh mương ở miền Tây Nam Bộ đã tạo tiền đề thuận lợi cho
giao thông thủy và sự hình thành các đồn điền nông nghiệp của Pháp ở phía Nam. Ở Bắc Bộ, việc
xây dựng, khai thác thủy lợi của Pháp bắt đầu muộn hơn, sau khi đã hoàn thành việc mở rộng
xâm lược ra Bắc Kz và Trung Kz, bắt đầu cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914). Ở
Trung Kz, với dãy Trường Sơn ăn sâu ra biển, đồng bằng phần lớn là nhỏ hẹp, địa hình có độ dốc
cao, lưu lượng dòng chảy lớn, lũ lớn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa nóng, nên ảnh hưởng
đến phát triển nông nghiệp trồng lúa. Dưới thời thuộc Pháp, tại Trung Kz đã xây dựng 3 công
trình đại thủy nông vẫn còn hoạt động cho đến ngày nay, đó là đập Bái Thượng, tỉnh Thanh Hóa;
đập Bara Đô Lương, tỉnh Nghệ An và đập Đồng Cam, tỉnh Phú Yên.
Trước khi có đập Đồng Cam, cánh đồng Tuy Hòa chỉ sản xuất được một vụ lúa, hoàn toàn
trông chờ vào nước trời. Mùa khô, cả cánh đồng rộng lớn biến thành vùng đất khô cằn, việc dẫn
nước tưới tiêu cho đồng lúa Tuy Hòa bấy giờ là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với người
2
- dân. Từ năm 1889, người Pháp bắt đầu nghiên cứu để xây dựng công trình thủy lợi, đưa nước
sông Ba tưới cho đồng bằng Tuy Hòa bằng hệ thống tự chảy theo phương pháp “dẫn thủy
nhập điền” cổ truyền của người Chăm được xây dựng dưới vương triều Ayaru. Năm 1904, các
kỹ sư người Pháp mới chính thức bắt tay vào nghiên cứu, thiết kế hệ thống thủy nông Đồng Cam
dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trưởng Desbos, người được tôn vinh là bậc thầy đã khai sinh các
công trình thủy lợi ở Đông Dương. Kỹ sư Fayard trực tiếp thiết lập đồ án nhưng do khó khăn
kinh phí nên chưa thể triển khai. Đến năm 1920, kỹ sư Nordey tiếp tục hoàn thiện đồ án dưới sự
hướng dẫn của kỹ sư trưởng Lefèvre và đồ án được duyệt ngày 30/11/1923. Công trình khởi
công xây dựng năm 1924, hoàn thành đập chính năm 1930 và đến năm 1932 toàn bộ hệ thống
thủy nông mới được hoàn thành. Ngay sau khi công trình đưa vào sử dụng, cánh đồng Tuy Hòa
đã sản xuất ổn định 2 vụ/năm, nhanh chóng trở thành vựa lúa lớn nhất miền Trung. Tiếp đó
hình thành vùng nguyên liệu mía và ra đời của Nhà máy đường Đồng Bò, cơ sở sản xuất công
nghiệp quan trọng nhất tại địa bàn Phú Yên trước năm 1945.
3. Công trình thủy lợi tiêu biểu, là kiệt tác xây dựng thể kỷ XX
Đập Đồng Cam trên sông Ba ở Phú Yên là công trình thủy lợi tiêu biểu do người Pháp
khảo sát, thiết kế và xây dựng, là kiệt tác về xây dựng trong thế kỷ XX. Đập được xây dựng vững
chắc trên nền đá granit, toàn bộ thân đập dài 688m nối liền với núi Trù Cát ở bờ bắc với núi Qui
Hậu ở bờ nam. Đập có chiều cao 22.4m so với mặt nước biển, con số này đã được tính toán kỹ
càng để tận dụng tối đa nước từ Sông Ba đổ về: 14 cửa lấy nước và 2 cửa xả sạn cát được bố trí
ở 2 đầu đập, cùng với đó là hệ thống van điều khiển được thiết kế dễ dàng và linh hoạt. Ngoài
đập Đồng Cam là hệ thống hai kênh dẫn nước là kênh chính Bắc và chính Nam với hơn 2500
hạng mục lớn nhỏ, cung cấp nước tưới tiêu cho cả vùng lúa Tuy Hòa rộng 220 km2 với 19.000
héc-ta ruộng lúa (hữu ngạn 11.000ha, tả ngạn 8.000ha). Đã có hơn 2 triệu m3 đất, 360.000m3
đá đã được đào, phá; hơn 20.000 khối bê tông và 20.000 khối đá hộc đã được thi công; hàng
trăm khối gỗ và hàng trăm tấn sắt thép đã được vận chuyển đến thi công công trình. Đập Đồng
Cam tiêu tốn 2,1 triệu đồng Đông Dương bấy giờ, tương đương 262.000 tấn lúa.
Đập Đồng Cam mùa khô Công trình đập Đồng Cam
3
- Kiến trúc đập bền vững Trạm thủy nông
Đập Đồng Cam được xây dựng trong một thời gian kỷ lục 10 năm và đã sử dụng hơn 5,35
triệu lượt công lao động (mỗi ngày trung bình có 1.500 lao công, cao điểm lên đến 5.000 người),
với lượng đất đá đào đắp và bê tông xây dựng lên hàng chục triệu mét khối để đưa nước từ hạ
lưu sông Ba vào tưới cho cánh đồng Tuy Hoà, biến từ chỗ khô hạn thành cánh đồng trù phú bậc
nhất duyên hải miền Trung. Một ký giả thời đó viết: “Việc xây dựng con đê này rất khó, vì nơi
này sơn lam, chướng khí. Các viên kỹ sư, giám thị người Pháp và những người thầu khoán cùng
công nhân An Nam đều phải sinh hoạt một cách hết sức nguy hiểm. Người nào, người nấy đều
lo sợ ma thiêng nước độc…”. Môi trường làm việc vô cùng khắc nghiệt: rừng thiêng nước độc,
sốt rét, thú dữ, tai nạn trong quá trình nổ mìn, phá đá đã xảy ra. Hệ thống đập Đồng Cam được
xây dựng với nhiều gian khổ, và cả xương máu của 52 người dân Phú Yên, đã được triều đình
nhà Nguyễn cho lập miếu thờ (Hàng năm vào mùng 8 Tết Nguyên Đán có lễ hội nhằm tri ân
những người đã xây dựng nên đập, thu hút rất đông người dân tham gia). Tháng 1-1933 vua
Bảo Đại về tại đập Đồng Cam để khánh thành, chứng tỏ đây công trình quan trọng không chỉ của
riêng tỉnh Phú Yên, mà còn có quy mô lớn và nổi tiếng trên cả nước thời bấy giờ.
4. Các giá trị phổ quát của hệ thống thủy lợi đập Đồng Cam
Công trình đập được nghiên cứu lựa chọn một cách cẩn thận để đảm bảo có được nền
móng vững chắc, vừa đảm bảo lượng nước tưới tiêu cho vùng đồng bằng Phú Yên. Việc xác định
vị trí xây dựng, thiết kế, tính toán chuẩn xác từng hạng mục, sức bền bỉ vượt thời gian của
những công trình này, đặc biệt là quá trình thi công chủ yếu bằng sức người là điều khiến thế hệ
hôm nay vô cùng ngưỡng mộ và trân trọng. Trong diễn văn đọc tại buổi lễ ngày 7/9/1932, Toàn
quyền Đông Dương Pierre Pasquier nói: “Chúng ta tiếp tục với một kỹ thuật khoa học, chủ
trương cũ của người Chăm, những người nông dân tuyệt vời với kỹ năng và bằng nhiều cách mà
chúng ta hết sức thán phục đã biết dẫn nước và chinh phục nước”.
4
- Kỹ thuật cống ngầm – Xi Phông Cống nổi dẫn nước qua sông
Đập dẫn nước vào tiểu đồng Đập dẫn nước vào tiểu đồng
Đập Đồng Cam không chỉ là những công trình đại thủy nông có giá trị to lớn về mặt kỹ
thuật, mà nó còn có giá trị thẩm mỹ, có { nghĩa về mặt kinh tế, lịch sử, cảnh quan thiên nhiên
nguyên sơ với kiến trúc độc đáo. Đập Đồng Cam có đầy đủ các giá trị phổ quát của di sản văn
hóa kết tinh công sức và trí tuệ của bao lớp tiền nhân trên mảnh đất miền Trung, đó là:
1. Giá trị lịch sử
2. Giá trị khoa học, kỹ thuật xây dựng
3. Giá trị văn hóa, xã hội, giáo dục
4. Giá trị kiến trúc, cảnh quan
5. Giá trị sử dụng và phát huy
Hệ thống di sản nông nghiệp quan trọng toàn cầu (GIAHS) được định nghĩa năm 2002 là
“Hệ thống sử dụng đất và cảnh quan nổi bật ở đó giàu có về đa dạng sinh học có { nghĩa toàn
cầu, được phát triển từ sự cùng thích nghi của một cộng đồng người dân với môi trường thông
qua việc đáp ứng những nhu cầu cần thiết và những khát vọng phát triển bền vững của cộng
đồng đó”. Một số hệ thống đã được cộng đồng quan tâm và thừa nhận:
1. Ruộng bậc thang vùng Cordillera, Philippines là di sản thế giới đầu tiên được công nhận
với tư cách là cảnh quan văn hóa (năm 1995), nổi trội với hệ thống thủy lợi tưới tiêu phức
tạp. Minh họa một sự kiên trì của truyền thống văn hóa, liên tục, vượt trội và bền bỉ.
5
- 2. Ruộng bậc thang Mù Cang Chải chính thức trở thành di tích quốc gia đặc biệt và chứng
nhận Lễ mừng cơm mới của người Mông là di sản văn hóa phi vật thể tháng 12/2021.
3. Luật di sản về giác quan Pháp thông qua năm 2020 nhằm bảo vệ quyền được duy trì các
hoạt động sản xuất, sinh hoạt đặc trưng, tạo nên cái hồn của mỗi vùng nông thôn khác
nhau của nông dân. Đó là thông điệp nhắc nhở chúng ta về sự cần thiết của việc bảo vệ
những không gian đậm chất nông thôn trong bối cảnh đô thị hóa sâu sắc hiện nay. Phong
trào bảo tồn nông thôn đang lan rộng ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ, Úc
Với phạm trù và khái niệm mở rộng về di sản của UNESCO, “Hệ thống đập và kênh mương
tưới tiêu Đồng Cam” với các giá trị văn hóa phổ quát gồm văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản
tự nhiên hoàn toàn phù hợp để được nghiên cứu, tôn vinh là di sản văn. Xác định đặc điểm và
các giá trị văn hóa phổ quát không chỉ đập Đồng Cam mà là toàn bộ hệ thống đập và kênh
mương tưới tiêu, từ đó đề ra các định hướng bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn
với các mô hình định cư nông thôn lưu vực sông Ba.
5. Định hướng bảo tồn và phát huy giá trị di sản
Phú Yên được đánh giá là một điểm đến du lịch hấp dẫn ở khu vực miền Trung, có bờ
biển dài 190km, những ngọn núi cao của dãy Trường Sơn nối tiếp nhau ra biển, tạo nên những
địa hình đa dạng, nhiều đầm, vịnh mang vẻ đẹp hoang sơ như vịnh Xuân Đài, đầm Cù Mông,
đầm Ô Loan… Phú Yên còn có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng về văn hóa, nhiều di
tích, địa danh nổi tiếng, sẽ là một điểm đến du lịch hấp dẫn trong tương lai. Trong quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên xác định xây dựng nền nông nghiệp phát triển
bền vững đảm bảo an ninh lương thực, phù hợp với hệ sinh thái và an ninh nguồn nước để ổn
định diện tích canh tác.
Vai trò của hệ thống thủy nông Đồng Cam có { nghĩa vô cùng quan trọng, thúc đẩy phát
triển dịch vụ, các làng nông thôn truyền thống, gắn với phát triển du lịch văn hóa, mở ra cơ hội
và tiềm năng phát triển du lịch di sản văn hóa trải nghiệm trong hành trình di sản Phú Yên gồm:
- Du lịch biển và danh thắng.
- Du lịch di sản văn hóa nông nghiệp Đồng Cam.
- Du lịch nghỉ dưỡng cao nguyên Vân Hòa.
Đập Đồng Cam sạt lở đợt mưa bão tháng 11/2021
6
- Nghiên cứu hệ thống di sản văn hóa đập Đồng Cam liên quan đến nhiều lĩnh vực và
chuyên ngành: xã hội học, di sản văn hóa, kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, thủy lợi, cầu đường.
Công việc này có { nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn phù hợp với định hướng phát triển bền
vững nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Một số công việc cần thực hiện:
- Xác định đặc điểm và các giá trị văn hóa phổ quát của hệ thống đập - kênh tưới tiêu
Đồng Cam, các làng truyền thống khu vực đồng bằng Sông Ba.
- Tổng hợp các kinh nghiệm trong nước và Quốc tế về bảo tồn và phát huy các giá trị di
sản nông nghiệp - thủy lợi, nông nghiệp và nông thôn
- Xây dựng hệ thống tiêu chí trên cơ sở các giá trị văn hóa phổ quát của UNESCO, định
hướng và nguyên tắc bảo tồn di sản văn hóa nông nghiệp Đồng Cam.
- Quy hoạch di sản các làng nông thôn truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch, du
lịch văn hóa cộng động và du lịch sinh thái bền vững tại tỉnh Phú Yên
6. Lời kết
Hệ thống thủy nông đập Đồng Cam nổi bật không chỉ ở miền Trung mà còn tiêu biểu và
đại diện cho Việt Nam về văn minh lúa nước theo phương thức truyền thống “dẫn thủy nhập
điền”. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản Đồng Cam phù hợp chiến lược toàn cầu về an ninh
nguồn nước và phát triển bền vững, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Là tiền đề định hướng
phát triển kinh tế du lịch và định hướng phát triển quy hoạch chung là cơ hội và tiềm năng phát
triển đô thị bên bờ sông Ba. Đồng Cam sẽ là điểm đến du lịch khám phá, trải nghiệm l{ tưởng,
đây sẽ là những địa chỉ du lịch về văn hóa, lịch sử, cảnh quan nông nghiệp - nông thôn và kiến
trúc độc đáo của Phú Yên trong tương lai;
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sơ thảo lịch sử Thủy lợi Việt Nam.
[2]. Hệ thống thủy nông Tuy Hòa.
[3]. Báo cáo của Sở nông nghiệp Phú Yên.
[4]. Báo cáo của Ban quản l{ đập Đồng Cam.
7
nguon tai.lieu . vn