Xem mẫu

  1. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT CHO GIÁO TRÌNH MINNA NO NIHONGO I DỰA TRÊN QUAN ĐIỂM ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP HỌC ACTIVE LEARNING Đinh Thị Hƣơng Hai Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội Tóm tắt ―Minna no Nihongo‖ là một giáo trình tiếng Nhật đƣợc giảng dạy tại hầu hết các cơ sở đào tạo tiếng Nhật, các trƣờng đại học uy tín tại Việt Nam. Thế nhƣng, nhiều trung tâm giảng dạy khi dùng giáo trình này chỉ thiên về dạy từ vựng, ngữ pháp, không nâng cao đƣợc kỹ năng nghe nói đọc viết và các kỹ năng khác. Vài năm gần đây, phƣơng pháp giảng dạy Active learning là một chủ đề rất đƣợc các cơ sở đào tạo tiếng Nhật quan tâm. Thông qua việc so sánh phân tích ba đề cƣơng của ba cơ sở đào tạo tiêu biểu, ngƣời viết muốn nghiên cứu về việc xây đề cƣơng chi tiết cho giáo trình dựa trên quan điểm ứng dụng phƣơng pháp học Active learning. Để làm đƣợc điều đó, phải xác định rõ mục tiêu môn học, mục tiêu bài học, chi tiết hóa các hoạt động giảng dạy. Bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào từng nội dung trên, sau đó đƣa ra những luận điểm và đề xuất về việc xây dựng một đề cƣơng phù hợp nhất với phƣơng pháp Active learning. Từ khóa giáo trình Minna, active learning, đề cƣơng, phƣơng pháp giảng dạy, mục tiêu giảng dạy 1. Mục đích nghiên cứu Minna no nihongo có thể nói là một giáo trình phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay, đƣợc giảng dạy tại các trung tâm tiếng Nhật, các trƣờng đại học uy tín tại Việt Nam nhƣ Đại học ngoại thƣơng, Đại học Ngoại ngữ ĐHQG, Đại học Hà Nội… Đây là giáo trình đƣợc đánh giá có nhiều ƣu điểm và phù hợp với ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Nhật. Thế nhƣng, cũng có nhiều ý kiến cho rằng nhiều cơ sở đào tạo khi dùng giáo trình này chỉ thiên về dạy từ vựng, ngữ pháp chƣa đạt đƣợc hiểu quả cao, sinh viên không nâng cao đƣợc kỹ năng nghe nói đọc viết và kỹ năng mềm. Đặc biệt, nhiều học viên có trình độ N2, N3 kiến thức ngôn ngữ từ vựng chữ Hán nắm chắc nhƣng không thể giao tiếp đƣợc. Hiện trạng này rất phổ biến và nhiều nhà tuyển dụng mong muốn đƣợc cải thiện vì trên thực tế khi đi làm, khả năng giao tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Theo tác giả, một trong những nguyên nhân rất lớn dẫn đến hiện trạng trên đó là do hình thức học và giảng dạy ngoại ngữ của chúng ta vẫn chủ yếu theo hình thức truyền thống, giáo viên chủ yếu giảng một chiều, học sinh tiếp thu một cách bị động, không có cơ hội tự mình mình tƣ duy thực hành, chỉ input kiến thức mà không output áp dụng đƣợc kiến thức đã học vào thực tế. Trƣớc thực trạng trên, gần đây trong giáo dục, khái niệm dạy học theo phƣơng pháp Active learning rất đƣợc quan tâm, tác giả cũng tâm đắc với phƣơng pháp học tập này. Ngƣời viết muốn nghiên cứu cách áp dụng phƣơng pháp này vào giáo trình Minna để cải thiện đƣợc những điểm yếu trên, cũng nhƣ phát huy đƣợc hết tính năng của bộ giáo trình. Mục đích nghiên cứu có hai mục đích chính, thứ nhất là khẳng định tầm quan trọng của Active learning trong đào tạo sơ cấp ở các cơ sở đào tạo tiếng Nhật, thứ hai là tìm ra cách trình bày đề cƣơng môn học của giáo trình Minna no Nihongo 1 một cách đầy đủ, khoa học, áp dụng đƣợc phƣơng pháp giảng dạy Active learning một cách hiệu quả nhất. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 509
  2. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp sau: + So sánh đối chiếu: So sánh đối chiếu ba đề cƣơng giảng dạy chi tiết của ba cơ sở đào tạo tiêu biểu hiện đang sử dụng giáo trình Minna no Nihongo I, một trƣờng Đại học, một trung tâm tiếng Nhật, và một công ty đào tạo tu nghiệp sinh để tìm ra sự giống và khác nhau, những ƣu nhƣợc điểm cần phát huy hay khắc phục của các đề cƣơng. + Phƣơng pháp phân tích: Trên cơ sở so sánh đối chiếu và cơ sở lý luận về phƣơng pháp học tập Active learning đã đƣợc nghiên cứu trƣớc đó, tìm cách áp dụng Active learning vào chƣơng trình giảng dạy Minna I. Ví dụ nhƣ: Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này chúng ta cần phải xác định mục tiêu môn học, thay đổi hoạt động giờ học, và thay đổi cả phƣơng pháp kiểm tra đánh giá... Bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào từng nội dung trên, sau đó đƣa ra những luận điểm về việc xây dựng một đề cƣơng phù hợp nhất với phƣơng pháp Active learning. 3. Cơ sở lý luận (Bonwell & Eison, 1991)đã định nghĩa và giải thích Active learning nhƣ sau: Là cách học tập chủ động chứ không phải cách học bị động chỉ nghe giảng truyền kiến thức một chiều, thông qua các hoạt động nhƣ viết, nói, phát biểu một cách chủ động, phát triển đƣợc các kỹ năng hiểu, ghi nhớ, khả năng ngôn ngữ, tƣ duy, lý luận, phán đoán, sáng tạo, suy luận, phê bình, và năng lực giải quyết vấn đề. (Toshin, 2012)đã trình bày về Active learning nhƣ sau: Khác với hình thức một chiều chủ yếu là giáo viên đứng giảng, đây là phƣơng pháp dạy và học mà học viên đƣợc tham gia một cách chủ động. Thông qua việc học chủ động đó, trau dồi khả năng nhận thức, lý luận, năng lực xã hội, học phát hiện học giải quyết vấn đề, học trải nghiệm, học điều tra. Cụ thể đƣa ra hình thức học tập nhƣ hoạt động nhóm, thảo luận, debate, bài tập dự án. Có rất nhiều định nghĩa và trình bày về phƣơng pháp học Active learning nhƣng tác giả thấy hai định nghĩa trên nếu tổng hợp lại là những trình bày về Active learning tƣơng đối đầy đủ toàn diện và dễ hiểu. Tác giả đã từng nhiều lần dự giờ các tiết học ở các cơ sở đào tạo nói trên, rất nhiều giờ học lấy giáo viên làm trung tâm, giáo viên đứng trƣớc bục giảng giảng bài, học sinh thụ động ghi chép tiếp thu toàn bộ kiến thức giáo viên nói ra và ghi lại trên bảng. Học sinh nghe giảng, ghi chép, hiểu và ghi nhớ. Tri thức tiếp nhận đó sẽ đƣợc kiểm tra bằng các bài kiểm tra thông thƣờng, nếu trả lời đúng nghĩa là kiến thức đúng đã đƣợc truyền từ giáo viên sang học sinh, và sinh viên đó đạt thành tích xuất sắc. Kiểm tra chủ yếu là kiểm tra những kiến thức học thuộc lòng, không kiểm tra đƣợc tƣ duy, sự sáng tạo và năng lực xã hội. Hay nói cách khác, kiến thức mà giáo viên dạy là kiến thức hoàn toàn đúng, câu trả lời trong bài kiểm tra chỉ có một. Ở các nƣớc Châu Á, truyền thống quan điểm tôn trọng giáo viên không phải không tốt nhƣng nó lại ảnh hƣởng đến tƣ duy coi mọi tri thức giáo viên truyền đạt là tri thức đúng, sẽ gây ảnh hƣởng lớn cho năng lực tƣ duy sáng tạo, và độc lập của học sinh. Mà những năng lực này lại rất cần thiết khi muốn phát triển bản thân trong xã hội hiện đại hóa, toàn cầu hóa. Chính vì 510
  3. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI vậy, quan điểm giáo dục cần phải đƣợc nhìn nhận lại ngay từ mục tiêu giáo dục, cách xây dựng chƣơng trình sao cho phù hợp với quan điểm đổi mới này. 4. Nội dung và kết quả nghiên cứu 4.1. So sánh và phân tích ba đề cƣơng của ba cơ sở đào tạo tiếng Nhật 4.1.1. Đề cương của công ty đào tạo tu nghiệp sinh Đối tƣợng học chủ yếu là học viên tốt nghiệp cấp ba hoặc đã đi làm, đặc điểm chung là tiếp thu chậm, tinh thần tự học không cao, khả năng tập trung cũng không cao. Đặc trƣng khóa học là học liên tục từ thứ hai đến thứ bảy, học cả ngày, tập trung sinh hoạt luôn tại trƣờng. Mục tiêu học của học viên là sau khi học hết 25 bài Minna, có thể đạt chứng chỉ N5 và hội thoại đơn giản khi các nghiệp đoàn tổ chức phỏng vấn. Sau đây là một phần trích dẫn của đề cƣơng chƣơng trình giảng dạy mà công ty đang áp dụng: 回 1(復習・語彙) 2 3 (復習-まとめ) 数 1 ・自己紹介の表現①(L1 文型 1-3) 挨拶の練習 2 ・自己紹介の表現②(年齢を言う、友人を紹介する L1 文型 4) 挨拶の練習 L2 新 3 ・L1 語彙表現の復習 これ・それ・あれ 語 挨拶の練習 ひらがな清音ミニ 4 ・前日までの復習 L2 文型 3-4 テスト 5 L1~L2 の語彙復習 L1-L2 問題 数字ミニテスト L3 文型 1(ここ・そこ・あそこ・ど こ、こちら・そちら・あちら・どち 6 復習・L3 の新語 ら) ひらがな数字復習 L3 文型 2(名詞の名詞、~は~円 7 ・前日の復習・語彙 です) 数字・値段復習 L3 問題、聴解タスク、読解トピ 8 ・L1~L3 の語彙復習 ック L1~3 会話練習 9 ・L1~L3 の語彙復習 L1-L3 の文型復習 左の続き 10 L1-L3 の復習テスト Chƣơng trình học sẽ là 87 ngày hết cả chữ cái và 25 bài minna, mỗi ngày 6 tiếng. Vậy sau khi ƣớc tính, 450 tiếng sẽ hoàn thành 25 bài Minna, trung bình mỗi bài Minna sẽ học trong ba ngày. Nội dung học bao gồm ngữ pháp, từ vựng chữ Hán, hội thoại, nghe, nói, đọc, viết, hoàn toàn sử dụng bộ giáo trình Minna no Nihongo I. Chúng ta có thể thấy do đặc thù đối tƣợng học viên, thời gian học liên tục các ngày trong tuần nên tốc độ học chậm nhất trong ba cơ sở đào tạo. Phần trăm thời gian luyện tập tƣơng đối nhiều, trƣớc buổi học mỗi ngày đều có 30 phút 漢字演習、音読練習. Sau đó mỗi ngày dành một tiết vào buổi sáng ôn tập lại nội dung của bài hôm trƣớc. Hết hai bài lại có tiết ôn tập tổng dƣới dạng nối tiếp nhau, ví dụ ôn tập Bài 1-2, ôn tập Bài 1-2-3, Ôn tập Bài 1-2-3-4. Mini test thì làm hầu hết theo hai hoặc ba bài một tùy vào độ phức tạp của bài. 511
  4. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Về cách trình bày, đề cƣơng đánh số ngữ pháp, không ghi rõ từng mẫu cụ thể. Nên sử dụng đề cƣơng phải đối chiếu với giáo trình mới theo dõi đƣợc tiến độ. Một đặc điểm nữa là mặc dù thời gian học các bài bằng nhau nhƣng đã có sự phân biệt độ khó của các mẫu ngữ pháp để ƣu tiên thời gian hơn cho các mẫu ngữ pháp khó và quan trọng. Ví dụ ở bài 6, mẫu ngữ pháp 1 học trong một tiết, ba ngữ pháp 2, 3, 4 cũng đƣợc tiến hành cho một tiết. Mục tiêu môn học, mục tiêu của mỗi bài, hoạt động giờ học hoàn toàn không đƣợc đƣa về đề cƣơng. Theo nhƣ tác giả đã từng dự giờ một số lớp học ở trung tâm này, trên thực tế cũng có giáo viên tiến hành các hoạt động dẫn nhập, hoạt động luyện tập ứng dụng qua các game, bài tập giúp học viên có cơ hội suy nghĩ, suy luận, áp dụng kiến thức đã học vào bối cảnh thực tế. Thế nhƣng, có sự chênh lệch rõ ràng giữa các lớp, các giáo viên có kinh nghiệm và chƣa có kinh nghiệm. 4.1.2. Đề cương của trung tâm tiếng Nhật Đối tƣợng học viên hầu hết là học sinh cấp 3, sinh viên đại học và ngƣời đi làm bỏ tiền cá nhân ra đi học để thi lấy chứng chỉ tiếng Nhật hoặc đi du học, hoặc phục vụ cho nhu cầu công việc. Đặc trƣng khóa học là các đối tƣợng rất khác nhau nhƣng đa phần là các đối tƣợng yêu thích tiếng Nhật và có động lực học tập cao. Số buổi học N5 trung tâm để là 60 buổi trừ đi 4 buổi học chữ cái, còn lại 54 buổi, mỗi buổi hai tiếng tƣơng đƣơng 108 tiếng học hết 25 bài Minna. Trung bình là bốn tiếng hết một bài Minna. Vì số buổi của khóa học liên quan đến vấn đề tài chính, thời gian học của học viên bị hạn chế, nên đây là một trở ngại rất lớn đối với các trung tâm tiếng Nhật. Sau đây là trích dẫn một phần đề cƣơng của một trung tâm tiếng Nhật khá uy tín ở Hà Nội: Nội dung giảng dạy Giáo cụ BTVN 第1課 Từ mới bài 1 Ngữ pháp 1.〜は 〜です。 2. 〜は〜じゃありません。 - Học thuộc từ mới bài 1 3. 〜は〜ですか。 - Tranh minh họa bài 1 - 問題第 1 課 bài 1,2,3,4,5,6 4. 〜は〜の〈所属〉です。 trang 12,13 5. 〜も〜です。 6.〜は〜さいです。 Luyện tập - 練習 B : bài 1,2,3,4, 5,6,7 – trang 9,10 第2課 Từ mới bài 2 - Học thuộc từ mới bài 2 Ngữ pháp - Tranh minh họa bài 2 - 標準問題集 1,2,3,4, 1.これは〜です。 5,6,7,8 trang 1, 2 2.これは N1 ですか、N2 ですか。 3.これは〈内容〉の〈物〉です 512
  5. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI 4.これは〈人〉の〈物〉です 5. 〜は〜のです。 Luyện tập - 練習 B : bài 1,2,3,4 ,5,6,7,8 – trang 17,18 Theo nhƣ nội dung đƣợc trình bày trong đề cƣơng này, nội dung dạy giảng dạy bao gồm từ vựng chữ Hán, ngữ pháp, nghe hiểu. Nội dung chữ Hán dùng giáo trình Kanji Master N5. Do giới hạn về mặt thời gian, nên nội dung về hội thoại giao tiếp cũng nhƣ viết luận hoàn toàn không đƣợc đƣa vào giảng dạy. So với đề cƣơng ở mục 1.1, đề cƣơng trình bày ghi rõ số trang, ghi rõ nội dung của từng mẫu ngữ pháp một cách chi tiết, ghi rõ những chữ Hán sẽ học trong bài, ghi rõ số trang của từng phần luyện tập A, B, C thuận tiện cho việc giảng dạy và theo dõi tiến độ giảng dạy. Thế nhƣng, hầu nhƣ thời gian luyện tập không có, theo tác giả cần phải có tiết luyện tập sau một vài bài. Về tần suất kiểm tra, sau mỗi bài đều có hai test trắc nghiệm kiểm tra nội dung đã học là test từ vựng và test ngữ pháp, tần suất kiểm tra tƣơng đối cao. Đề cƣơng có thêm hai phần giáo cụ giảng dạy và bài tập về nhà, nhƣng phần giáo cụ giảng dạy còn sơ sài, chỉ dùng tranh minh họa kèm theo của giáo trình Minna. Giống nhƣ đề cƣơng ở phần 1.1, mục tiêu môn học, mục tiêu của mỗi bài, hoạt động giờ học hoàn toàn không đƣợc đƣa về đề cƣơng. Theo nhƣ tác giả đã từng dự giờ một số lớp học ở trung tâm này, trên thực tế chỉ có lớp đối tƣợng trẻ em mới tiến hành các hoạt động giờ học. Nhiều giáo viên cho rằng thời gian trên lớp rất hạn chế nếu tiến hành các hoạt động sẽ không đảm bảo dạy hết chƣơng trình, ngoài ra đối tƣợng đi làm không tích cực tham gia vào các hoạt động đó. 4.1.3. Đề cương của trường Đại học Đối tƣợng là các sinh viên tốt nghiệp cấp 3 và vừa đỗ đại học, năng lực tiếp thu tốt, có nhiều thời gian tập trung vào môn học, học một tuần 16 tiết tiếng Nhật. Nhƣng các em vừa mới chuyển tiếp từ cấp ba lên thay đổi môi trƣờng học tập và sinh hoạt, phƣơng pháp học tập còn bị ảnh hƣởng rất nhiều bởi phƣơng pháp học ở phổ thông trung học, có giáo viên phụ huynh kèm cặp, chƣa có ý thức tự học cao. Nhiều em không chủ động, sáng tạo trong học tập, việc đóng góp ý kiến tham gia hoạt động trên lớp còn rụt rè, khả năng ghi chép dạng tóm tắt tổng hợp kiến thức còn đuối. Môi trƣờng trên đại học là môi trƣờng mở, tạo cho các em nhiều cơ hội học tập và giao lƣu, các em đƣợc học những giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, cơ sở vật chất đầy đủ hơn so với hai cơ sở đào tạo trên. Ví dụ, thƣ viện nhiều sách tiếng Nhật, cơ hội học giáo viên Nhật Bản và có nhiều cơ hội giao lƣu với các bạn sinh viên Nhật. Cụ thể, đề cƣơng cũng đã trình bày mục tiêu của kỳ I sau khi học xong 25 bài Minna nhƣ sau: 6. Mục tiêu của học phần: 6.1. Kiến thức Học phần trang bị cho người học kiến thức chữ cái, kiến thức từ vựng ngữ pháp ở trình độ sơ cấp để sinh viên có thể dùng một cách thành thục trong việc diễn đạt ý dưới dạng những câu đơn đơn giản xoay quay cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. 6.2. Kỹ năng Thông qua các hoạt động dạy và học, học phần giúp người học rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp trong hội thoại hàng ngày, trau dồi và nâng cao kỹ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm. 6.3. Thái độ: Thông qua các hoạt động dạy và học, học phần giúp người học rèn luyện và củng cố phẩm chất ham 513
  6. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI học hỏi, xây dựng cho người học thái độ yêu thích và hứng thú trong việc học tiếng Nhật. Đồng thời, rèn luyện cho người học thái độ làm việc nghiêm túc, phương pháp làm việc khoa học, ý thức tập thể và tác phong làm việc nhóm. Nếu so sánh với hai đề cƣơng trên, phần mục tiêu đƣợc đƣa ra rất cụ thể, không những trình bày mục tiêu về kiến thức ngôn ngữ mà còn có mục tiêu về kỹ năng, thái độ. Nhƣng theo tác giả nhận định, phần này chỉ là mục tiêu của môn học, cần phải xây dựng cả mục tiêu cụ thể chi tiết cho từng bài học dựa trên chuẩn Cando mới đảm bảo sự nhất quán, và bản thân ngƣời học cũng nhƣ ngƣời dạy sẽ ý thức và tiến hành giờ học đúng hƣớng hơn. Tiếp theo là phần nội dung chi tiết của từng bài học đƣợc trình bày trong đề cƣơng: Bài 1: Nội dung chính SV chuẩn bị Ghi chú 1) Ngữ pháp bài 1: - Đọc trƣớc các mẫu câu Chia nhóm, thảo 1. S は N です。Giải thích + B1 B2 và câu mẫu bài 1 luận và phát biểu về cách dùng của 2. S は N では/じゃありません。Giải thích + - Chuẩn bị trƣớc từ mới các mẫu ngữ pháp B3 bài 2 ở nhà (đọc, nghe, đã học và từ mới 3. S は N ですか。Giải thích + B4 C1 học từ…) bài tiếp theo. 4. 〜も Giải thích + B5 C2 5. N の N Giải thích + B6 C3 6. 〜さい (Tuổi) Giải thích + B7 2) Từ mới bài 2 Bài 2: Nội dung chính SV chuẩn bị Ghi chú 1) Chữa BTVN - Đọc trƣớc các mẫu câu Chia nhóm, thảo luận và 2) Ngữ pháp: mẫu câu bài 2: và câu mẫu bài 2 phát biểu về cách dùng 1. これ/それ/あれは N です。 của các mẫu ngữ pháp - Chuẩn bị trƣớc từ mới đã học và từ mới bài tiếp Giải thích + B1 + B2 + B3 + C1 bài 3 ở nhà (đọc, nghe, theo. 2. これ/それ/あれは N1 ですか。N2 で học từ…) すか。Giải thích + B4 3. 〜の N です (Nội dung) Giải thích + B5 4.(私)~の N です(か)(Sở hữu) Giải thích + B6 + C2 5. この/その/あの N Giải thích + B7 + B8 + C3 3) Từ mới bài 3 Chƣơng trình đƣợc xây dựng một tuần sinh viên học hai bài Minna, mỗi bài sẽ đƣợc dạy trong 8 tiết, tƣơng đƣơng 7 tiếng hết một bài. Để học hết 25 bài Minna tổng cộng khoảng 200 giờ. Nếu so với hai cơ sở đào tạo trên, thời gian bằng khoảng một nửa so công ty tu nghiệp sinh, nhƣng gấp đôi so với các trung tâm đào tạo tiếng Nhật bên ngoài. Cách phân bổ số tiết của trƣờng đại học này khác so với hai cơ sở đào tạo trên, với 8 tiết (mỗi tiết 50 phút) học một bài Minna, sẽ có 4 tiết học hết ngữ pháp, 4 tiết còn lại đƣợc chia đều cho bốn kỹ năng nghe, 514
  7. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI nói, đọc, viết. Nghe sẽ dùng giáo trình Chokai task giống hai trung tâm trên, nói dùng chính hội thoại trong quyển Honsatsu, đọc dùng giáo trình 初級で読めるトピック 25, viết dùng giáo trình やさしい作文初級 và chữ Hán Basic Kanji. Nếu so với so với các trung tâm đào tạo, trƣờng đại học dạy đồng đều các kỹ năng hơn, đặc biệt chú trọng hơn về viết và hội thoại. Nhƣng cho đến năm 2019, khi khảo sát về đề cƣơng đang sử dụng, nội dung chi tiết chỉ đƣợc trình bày về mặt ngữ pháp chứ không trình bày rõ về 4 tiết sau dạy bốn kỹ năng sẽ đƣợc tiến hành cụ thể nhƣ thế nào, đây cũng là một điểm còn khiếm khuyết của đề cƣơng. Về nội dung chi tiết của từng bài, các ngữ pháp cũng đƣợc liệt kê cụ thể kèm theo là các luyện tập B, C tƣơng ứng cũng đƣợc thực hiện luôn sau khi giảng dạy mỗi mẫu. Ở phần ghi chú, cũng có nêu hoạt động chia nhóm, thảo luận, phát biểu của sinh viên nhƣng còn rất sơ sài, chƣa phong phú, hoạt động nhóm chủ yếu là ―Chia nhóm, thảo luận và phát biểu về cách dùng của các mẫu ngữ pháp đã học và từ mới bài tiếp theo‖. Nếu tiến hành cách dạy và hoạt động đơn thuần nhƣ thế này thì không thể đạt đƣợc mục tiêu đã nêu ra ở phần đầu của đề cƣơng. Về hình thức kiểm tra đánh giá, mỗi buổi đều có minitest đầu giờ kiểm tra lại bài cũ, 25 bài test sẽ cộng trung bình lấy làm điểm chuyên cần 10%, một bài kiểm tra giữa kỳ vào tuần 9 chiếm 30%, kiểm tra cuối kỳ 60%. Kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ đều chia làm 4 bài theo bốn kỹ năng nghe, nói, đọc viết. Nghe, đọc, viết thì làm bài kiểm tra trên giấy, nói kiểm tra dƣới dạng phỏng vấn và hội thoại đóng vai. Theo tác giả, đề cƣơng này chi tiết nhất trong ba đề cƣơng, nhƣng cũng cần cải thiện những điểm sau: Thêm mục tiêu nhỏ của từng bài, thêm phần giáo cụ giảng dạy và các hoạt động trên lớp một cách chi tiết cụ thể, xem xét lại cách kiểm tra đánh giá phù hợp với mục tiêu đề ra, và cần phải đƣa vào nội dung chi tiết của 4 tiết dạy kỹ năng nghe, nói, đọc viết. 4.2. Kết quả nghiên cứu Sau khi so sánh ba đề cƣơng của ba cơ sở đào tạo trên, ngƣời viết tổng kết các nội dung nhƣ sau: Về mặt phân bổ thời gian cho chƣơng trình 25 bài Minna, có sự chênh lệch rất lớn giữa ba cơ sở đào tạo nói trên, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan nhƣ đối tƣợng học viên khác nhau, thời gian cho phép của khóa học, mục tiêu học tiếng Nhật. Nên sự phân bổ giống nhau là không thể, nhƣng theo tác giả, tổng số thời gian dạy hết 25 bài Minna của trung tâm tiếng Nhật 108 tiếng là quá ngắn, cần phải kéo dài thời gian hơn cho khóa học này. Một điểm chung của cả ba đề cƣơng là mỗi bài đều đƣợc dành cho thời gian dạy giống nhau, theo tác giả, cần đánh giá độ phức tạp và tầm quan trọng của mỗi bài để phân chia thời gian phù hợp hơn, bài khó và có tính áp dụng thực tiễn cao sẽ phải học lƣợng thời gian nhiều hơn bài dễ và tính áp dụng không cao bằng. Các mẫu ngữ pháp cũng nhƣ nội dung dạy trình bày càng chi tiết càng tốt, phải ghi rõ từng mẫu ngữ pháp giống nhƣ đề cƣơng của trung tâm tiếng Nhật và trƣờng đại học, các luyện tập B, C tƣơng ứng. Cần phải có thêm mục mục tiêu của từng bài, giáo cụ giảng dạy, hoạt động giảng dạy để giáo viên sử dụng đảm bảo tối đa sự đồng đều giữa các lớp. Trên đây, chỉ có đề 515
  8. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI cƣơng của trƣờng đại học là nêu mục tiêu vừa (mục tiêu chung của khóa học) ngay ở phần đầu đề cƣơng nhƣng chƣa trình bày đề cƣơng nhỏ của từng bài học. Về thời gian luyện tập, trung tâm tiếng Nhật cũng cần phải thêm số tiết luyện tập tổng. Về tần suất kiểm tra cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣng mỗi một bài Minna nên có một bài minitest để kiểm tra nội dung đã học là kiểm tra thƣờng xuyên. Nhƣng cũng cần ít nhất hai lần kiểm tra tổng để đánh giá kiến thức tổng hợp và đánh giá hiệu quả học tập sau một thời gian dài nhƣ nửa khóa học và cuối khóa học. Hình thức kiểm tra đánh giá, theo tác giả trung tâm tiếng Nhật và công ty tu nghiệp sinh thì với hình thức kiểm tra viết và phỏng vấn thông thƣờng đã là đủ so với mục tiêu đề ra và điều kiện, đối tƣợng đào tạo. Thế nhƣng, đào tạo đại học mục tiêu sẽ cao hơn toàn diện hơn nên hình thức kiểm tra đánh giá cũng phải phong phú hơn nhƣ đánh giá thông qua bài tập dự án nhóm, bài tập dự án cá nhân, portfolio… Về nội dung chú trọng, dù là mục tiêu của ba cơ sở đào tạo khác nhau, nhƣng nội dung hội thoại đều cần phải chú trọng nhấn mạnh. Vì học ngoại ngữ, đánh giá năng lực không chỉ có mỗi bằng cấp mà còn cần chú trọng khả năng giao tiếp ngôn ngữ. Thông qua đánh giá đề cƣơng của ba cơ sở đào tạo nói trên, có thể nói trƣờng đại học đang quan tâm đến sự toàn diện nhất của các kỹ năng, quan tâm đến chuẩn đầu ra không chỉ là kiến thức ngôn ngữ mà còn cả kỹ năng mềm, thái độ. Nhƣng để đạt đƣợc mục tiêu đó, cần có mục tiêu nhỏ của mỗi bài học, cần có hoạt động giờ học tƣơng ứng, hình thức kiểm tra đánh giá tƣơng ứng so với mục tiêu đã đề ra. Về giáo trình sử dụng, hoàn toàn có thể sử dụng trọn bộ giáo trình Minna no nihongo cũng có thể thêm hoặc thay thế giáo trình khác sao cho phù hợp với đặc thù riêng. Nếu dùng đồng bộ giáo trình sẽ có ƣu điểm thống nhất kiến thức, có sự liên kết về mặt kiến thức. Nhƣng giáo trình chữ Hán trong Minna là một giáo trình đƣợc đánh giá là khó học vì không đƣợc xếp theo trình độ nên nhiều trung tâm đã thay thế bằng giáo trình khác. Về nội dung hội thoại, không có một giáo trình riêng cho nội dung này, giáo viên chỉ dạy hội thoại và phần luyện tập C trong sách hầu hết bằng phƣơng pháp: Giải thích hội thoại, dịch hội thoại, cho học sinh đóng vai hội thoại, học thuộc hội thoại. Theo tác giả, phƣơng pháp này chỉ dừng lại ở luyện tập cơ bản 基本練習, chƣa chuyển sang luyện tập ứng dụng 応用練習, học sinh học một cách thụ động khuôn mẫu không thấy sự thú vị và tính ứng dụng của mỗi hội thoại. Đây là một khía cạnh mà phƣơng pháp học Active learning rất chú trọng, cần phải cho sinh viên chủ động suy nghĩ, tham gia vào hoạt động giờ học, ứng dụng các bối cảnh thực tế. Ở điểm này, đề cƣơng phải gợi ý các hoạt động giờ học chi tiết hơn. Cũng có ý kiến cho rằng: Hoạt động giờ học không cần đƣa vào đề cƣơng vì nó thuộc sự công phu, cá tính, phƣơng pháp của từng giáo viên nói riêng thì mới phong phú, đa dạng. Nhƣng nếu vậy sẽ không đảm bảo đƣợc sự thống nhất phƣơng pháp giữa các lớp, và nhiều giáo viên chƣa có kinh nghiệm giảng dạy sẽ gặp trở ngại trong việc giảng dạy, mục tiêu đạt đƣợc sẽ không thống nhất với mục tiêu chung của khóa học. 5. Đề xuất xây dựng đề cƣơng áp dụng phƣơng pháp Active learning. 5.1. Đề xuất đƣa mục tiêu môn học, mục tiêu bài học vào đề cƣơng 516
  9. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI Rất nhiều giáo viên cũng đang nhầm lẫn giữa mục tiêu của giáo trình đƣợc sử dụng với mục tiêu môn học, và quan niệm rằng chỉ cần dạy y nguyên trong sách giáo khoa là sẽ đạt đƣợc mục tiêu. Nhƣng đó là quan niệm sai lầm, vì mục tiêu môn học không đồng nhất với mục tiêu của giáo trình. Mục tiêu của giáo trình thƣờng lấy điều kiện sinh viên, môi trƣờng học tập,...là ở mức tiêu chuẩn mẫu nên không thể áp dụng cho mọi đối tƣợng mọi điều kiện giảng dạy.Tóm lại, một môn học, một bài giảng thành công phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó khâu xây dựng đề cƣơng, chuẩn bị giáo án lên lớp là hết sức quan trọng. Mục tiêu bài giảng tuy không phải là phần trọng tâm của một giáo án lên lớp, nó không lộ diện trong giờ lên lớp nhƣng đó chính là ―đích‖ cuối cùng mà thầy trò đều phải hƣớng tới và đạt đƣợc; nó là cơ sở để giáo viên có những phƣơng pháp giảng dạy phù hợp với từng bài giảng, từng đối tƣợng để làm nên thành công của tiết dạy. Theo quan điểm ―dạy học hƣớng vào ngƣời học‖, ―dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm‖ của phƣơng pháp Active learning thì mục tiêu đề ra là của người học chứ không phải của giáo viên. Vì vậy, câu tuyên bố mục tiêu bài giảng bao giờ cũng là: Sau khi kết thúc khóa học này, sau khi kết thúc bài học này, người học có khả năng…Theo tác giả trong đề cƣơng nên đƣa ra mục tiêu môn học (mục tiêu vừa) và mục tiêu của mỗi bài học (mục tiêu nhỏ). a. Mục tiêu vừa Mục tiêu vừa là mục tiêu về năng lực ngôn ngữ mà chúng ta muốn ngƣời học đạt đƣợc sau khóa học. Nó là mục tiêu về trình độ năng lực chúng ta muốn ngƣời học đạt đƣợc sau một thời gian nhất định hoặc sau một chƣơng trình, khóa học nhất định. Nếu là học ngoại ngữ, có thể chia nhỏ ra bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc,Viết để trình bày rõ về mục tiêu vừa này. Hoặc cũng có thể dựa theo chuẩn CEFR nhƣ A1, A2... Ngoài ra, ở mục tiêu này cũng nên đƣa vào tri thức về văn hóa, năng lực xã hội, và năng lực chiến lƣợc. Ngoài ra, mục tiêu văn hóa trong việc học ngoại ngữ là nắm đƣợc những kiến thức văn hóa cơ bản thông qua ngoại ngữ, và có thể ứng dụng trong giao tiếp để không gây ra hiểu lầm do dị văn hóa. Mục tiêu về năng lực chiến lƣợc ví dụ nhƣ; dù có gặp những kiến thức chƣa học đi nữa, vẫn có thể đoán đƣợc, hiểu đƣợc nội dung thông qua mạch văn, thông qua những yếu tố ngôn ngữ đi cùng. Mục tiêu về năng lực xã hội ví dụ nhƣ có thể làm việc nhóm hiệu quả vì mục đích chung, có khả năng lập kế hoạch cho dự án vừa và nhỏ,...Có thể nói, mục tiêu vừa chính là mục tiêu chung của khóa học đƣợc trình bày ở phần đầu trong đề cƣơng môn học, mà chúng ta vẫn thƣờng chia ra làm ba mục nhỏ: Mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kỹ năng, mục tiêu về thái độ. Mục tiêu môn học nên đƣợc diễn đạt theo yêu cầu của ngƣời học chứ không phải chức năng của ngƣời dạy. b. Mục tiêu nhỏ (mục tiêu của mỗi bài học) Mục tiêu của mỗi bài học (mục tiêu nhỏ) mục tiêu chi tiết nhất, hay có thể nói là mục tiêu của từng bài học, sẽ trình bày chi tiết ngƣời học có thể thực hiện đƣợc gì sau mỗi bài học. Là mục tiêu học tập cụ thể, hay dùng từ ngƣời học có thể, có khả năng... Và là mục tiêu có khả năng đo lƣờng đƣợc rõ hơn so với hai mục tiêu trên. Đối với tiếng Nhật, chuẩn Cando của quỹ giao lƣu Quốc tế Việt Nam Nhật Bản là tiêu biểu đại diện cho mục tiêu này. Mục tiêu này đang rất đƣợc các nhà giáo dục quan tâm, bởi nó liên quan trực tiếp đến phƣơng pháp giảng dạy Active Learning. Sau đây là ví dụ về mục tiêu nhỏ: 517
  10. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI BÀI MẪU CÂU CAN DO (Mục tiêu nhỏ) B1 ① 〜は 〜です。 Có thể chào hỏi đơn giản, giới thiệu bản thân với các ② 〜は〜じゃありません。 thông tin cơ bản nhƣ tên, tuổi, nghề nghiệp, ③ 〜は〜ですか。 nơi học tập và làm việc. Có thể hỏi các thông tin tƣơng tự ④ 〜は〜の〈所属〉です。 để lấy thông ⑤ 〜も〜です。 tin của đối phƣơng. ⑥ 〜は〜さいです。 ① これは〜です。 Có thể chỉ vào đồ vật gần, xa mình để nói B2 nói đó là cái gì, ② これは N1 ですか、N2 ですか。 của ai. Có thể hỏi các thông tin về đồ vật ③ これは〈内容〉の〈物〉です nhƣ cái gì, của ai cái này hay cái kia. ④ これは〈人〉の〈物〉です ⑤ 〜は〜のです。 Chúng ta cũng biết, phƣơng pháp giáo dục truyền thống đƣợc áp dụng trong đào tạo ngoại ngữ từ trƣớc đến nay là phƣơng pháp sinh viên thụ động ngồi nghe giảng, chủ yếu về từ vựng, ngữ pháp. Sinh viên sẽ không ý thức mình học những lý thuyết đó để dùng trong bối cảnh gì, mục tiêu học để làm gì. Chính vì vậy, nhiều sinh viên không thấy hứng thú khi học, thấy học xong nhanh quên, và không hiệu quả khi áp dụng lý thuyết trong thực tế. Rất nhiều nghiên cứu về giáo dục gần đây cho thấy cần phải cải tiến thay đổi phƣơng pháp giảng dạy truyền thống nhƣ nghiên cứu về Active Learning, lớp học đảo ngƣợc...Và để làm đƣợc điều đó, sau mục tiêu vừa, giáo viên cần phải xây dựng mục tiêu nhỏ, chi tiết cho từng mẫu ngữ pháp, từng bài giảng để sinh viên thấy đƣợc tính ứng dụng cao, sinh viên có cơ hội chủ động hơn và học trên thực tế nhiều hơn, đƣợc tham gia vào hoạt động dạy và học của chính bản thân mình. 5.2. Đề xuất chi tiết hóa các hoạt động giảng dạy trong đề cƣơng Hoạt động giảng dạy là việc trình bày chi tiết các hoạt động sẽ diễn ra trong lớp học, giáo viên sẽ tiến hành những hoạt động nhƣ thế nào, sinh viên sẽ tham gia các hoạt động đó nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Các hoạt động giờ học có vai trò giúp cho giờ học phong phú hơn, sinh viên có thể chủ động hơn, có nhiều cơ hội output các kiến thức đã học, cơ hội luyện tập với những bối cảnh sát với thực tế, học sinh có thể luyện tập những kỹ năng mềm nhƣ kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tổng hợp thông tin... Với những mục đích trên, nội dung hoạt động giờ học cũng nên đƣa ra trong đề cƣơng để hƣớng dẫn chi tiết cho giáo viên, để giáo viên chủ động chuẩn bị giáo cụ giảng dạy phù hợp, để thống nhất giữa phƣơng pháp áp dụng giữa các lớp, và để cuối cùng đạt đƣợc mục tiêu chung của khóa học. Hơn nữa, khi đƣợc trình bày rõ ràng trong đề cƣơng, ngƣời lên chƣơng trình sẽ có một cái nhìn bao quát hơn, sẽ thấy đƣợc hoạt động nào bị trùng lặp, hoạt động nào còn thiếu hay quá tải. Ví dụ, nếu không đƣa vào đề cƣơng chung, các thầy cô tự ý quyết định, đều cho hoạt động làm slide phát biểu trên lớp với các tiết học, sẽ dễ dẫn đến sự quá tải, sự nhàm chán, và không có thời gian cho các hoạt động rèn luyện kỹ năng khác ngoài thuyết trình. Các giáo viên vẫn có thể sáng tạo cách tiến hành hoạt động trên gợi ý cho sẵn của đề 518
  11. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI cƣơng, nhƣng phải đảm bảo theo chƣơng trình chung vì khóa học có mục tiêu giống nhau, kiểm tra đánh giá chuẩn đầu ra cũng giống nhau. Hoạt động trên lớp thƣờng thì có ba dạng hoạt động chính: Hoạt động dẫn nhập, hoạt động luyện tập ứng dụng, hoạt động bài tập lớn. Cũng có ý kiến cho rằng hoạt động dẫn nhập không cần đƣa vào đề cƣơng chi tiết, chỉ nên đƣa vào giáo án giảng dạy cá nhân của giáo viên, và thƣờng có giáo viên dùng nhiều hoạt động dẫn nhập nhƣng cũng có giáo viên không dùng và đi thẳng vào phần giải thích cấu trúc ngữ pháp của mỗi bài luôn. Theo quan điểm của những nghiên cứu chi tiết về Active learning, không nhất thiết chỉ có bài tập lớn làm theo nhóm mới là Active learning mà chỉ cần tạo môi trƣờng cho học sinh suy nghĩ, suy luận, tổng kết cũng đã là Active learning, chính vì vậy các hoạt động dẫn nhập cũng có vai trò vô cùng cần thiết. Nhƣng trong đề cƣơng cũng chỉ nên đƣa gợi ý trình bày ngắn gọn về hoạt động này để giáo viên thấy đƣợc tầm quan trọng, chủ động thực hiện có thể sáng tạo, và đặc biệt chuẩn bị những giáo cụ giảng dạy trong trƣờng hợp cần thiết. Thứ hai, là hoạt động giờ học trong phần luyện tập ứng dụng, phần này phải đƣợc đƣa vào đề cƣơng một cách chi tiết, và đây là phần vô cùng quan trọng, nếu giờ học mà thiếu sẽ không đạt đƣợc mục tiêu output áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Sau khi hoàn thành đề cƣơng, ngƣời lên chƣơng trình cũng phải hệ thống lại các hoạt động để không bị trùng lặp và phải rất sát với nội dung input, độ khó cũng tăng dần theo trình tự bài. Ví dụ, chúng ta có thể đƣa hoạt động giờ học phần luyện tập ứng dụng vào đề cƣơng nhƣ sau: Giới thiệu tên, quốc Giới thiệu bản thân Quốc tịch Nội tịch, nghề nghiệp, Giới thiệu bản dung tuổi thân Có thể nghe và hiểu Có thể hỏi và đáp các câu Có thể đọc hiểu Có thể viết đẹp và phần giới thiệu bản hỏi đơn giản về công việc những từ đơn giản thành thạo các thân của đối và tuổi tác của thành viên hay dùng về quốc chữ Katakana Cando phƣơng (hội thoại trong gia đình tịch. ngắn, đơn giản) Đóng vai luyện tập văn Làm thẻ tên của Hoạt cảnh: Giới thiệu bản thân mình , có dán ảnh động trƣớc nhóm, trƣớc lớp giờ học BTVN Hoàn thiện thẻ tên và nộp cho GV để điểm danh Cuối cùng, hoạt động quan trọng để giúp đạt đƣợc những mục tiêu cao nhất trong phƣơng pháp học Active learning, đó là các bài tập cho sinh viên thực hiện nhƣ bài tập dự án, portfolio, debate, khảo sát điều tra và thuyết trình báo cáo kết quả...Có rất nhiều hình thức về dạng hoạt động này cho học viên. Hoạt động này phải đƣợc trình bày trong đề cƣơng một cách chi tiết nhất có thể từ chủ đề, deadline, hình thức tiến hành, các tiêu chuẩn đánh giá, tỷ lệ điểm thành phần. GS Tosaku Yasuhiko (Trƣờng Đại học California, San Diego, 2015) đã trình bày trong bài nghiên cứu về Active learning nhƣ sau: Bản chất không phải bắt học sinh làm là Active learning, những hoạt động đƣa ra phải kèm những điều kiện sau: Mục đích hoạt động phải rõ 519
  12. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI ràng, hoạt động phải dùng đƣợc năng lực tƣ duy, có tính thực tiễn áp dụng cao, có đối thoại ý nghĩa, lấy học viên là trung tâm, để đạt đƣợc cần có sự trợ giúp bên ngoài, có cơ hội nhìn nhận lại vấn đề.Hoạt động cũng có thể là hoạt động cá nhân, cũng có thể là hoạt động theo cặp, theo nhóm.Thông qua hoạt động cá nhân: Có đƣợc kiến thức input cần thiết, suy nghĩ về phƣơng pháp tự học, tự hỏi tự trả lời phát triển ngôn ngữ bên trong, viết đƣợc ra những suy nghĩ, phát huy tính sáng tạo, thấy đƣợc sự thú vị động cơ học tập, thái độ học tập nghiêm túc, ý chí mạnh mẽ, có tính tự lập tự chủ.Thông qua hoạt động nhóm:Học tập từ ngƣời khác, tổng hợp kiến thức và tạo ra hệ kiến thức mới cho bản thân. Lắng nghe ý kiến, nhận feedback, phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua thảo luận, phát triển năng lực hợp tác. Đối với chƣơng trình 25 bài đầu Minna, có thể lấy bài tập lớn là portfolio tổng hợp nhiều bài viết kèm tranh ảnh tranh minh họa, hoặc một bài thuyết trình dùng slide với các chủ đề dùng tối đa các kiến thức của 25 bài Minna. Năm 2019, khoa ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản cũng đã tiến hành rà soát và đổi mới đề cƣơng, nhóm tác giả chúng tôi cũng đã lựa chọn bài tập lớn là Portfolio với các chủ đề sau: Thẻ tên (Bài 1), menu nhà hàng (Bài 2), vé tàu điện (Bài 3), giới thiệu bản thân (Bài 5, Bài 9), poster về lễ hội (Bài 6), kể về lễ hội đó sau khi tham gia (Bài 12), nội quy trƣờng học (Bài 13), cuối tuần của tôi (Bài 19). Các em sinh viên đã nộp lại sản phẩm là một quyển portfolio bao gồm các bài viết và minh họa hết sức sáng tạo phát huy đƣợc nhiều kỹ năng ngoài kiến thức ngôn ngữ. Đây là các chủ đề rất sát với nội dung học trong chƣơng trình, chúng tôi tự đánh giá thấy hiệu quả của quá trình thực hiện bài tập lớn này đã giúp đạt đƣợc nhiều mục tiêu toàn diện về kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng, thái độ mà khóa học đề ra. 6. Kết luận Sau khi thu thập và so sánh đối chiếu ba đề cƣơng giảng dạy chi tiết của ba cơ sở đào tạo tiêu biểu hiện đang sử dụng giáo trình Minna no Nihongo I, một trƣờng đại học, một trung tâm tiếng Nhật, và một công ty đào tạo tu nghiệp sinh, ngƣời viết đã tìm ra sự giống và khác nhau, những ƣu nhƣợc điểm cần phát huy hay khắc phục của các đề cƣơng. Sau đó, ngƣời viết dựa trên cơ sở lý luận về phƣơng pháp học Active learning của những bài nghiên cứu đi trƣớc, và phân tích tính cấp thiết của việc áp dụng phƣơng pháp này vào việc giảng dạy tiếng Nhật sơ cấp sử dụng giáo trình Minna no nihongo I. Để thực hiện đƣợc điều đó, phải thay đổi và thống nhất ngay từ lúc xây dựng đề cƣơng chi tiết. Cụ thể nhƣ: Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này chúng ta cần phải xác định mục tiêu môn học, công phu cho hoạt động giờ học, và cần phƣơng pháp kiểm tra đánh giá phù hợp... Bài nghiên cứu đã đi vào từng nội dung trên, sau đó đƣa ra những luận điểm về việc xây dựng một đề cƣơng phù hợp nhất với phƣơng pháp Active learning. Ngƣời viết đƣa ra hai đề xuất lớn khi xây dựng đề cƣơng chi tiết giảng dạy giáo trình Minna I cho trình độ sơ cấp nhƣ sau: Thứ nhất, theo quan điểm ―dạy học hƣớng vào ngƣời học‖, ―dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm‖ của phƣơng pháp Active learning thì mục tiêu đề ra là của người học chứ không phải của giáo viên. Vì vậy, câu tuyên bố mục tiêu bài giảng bao giờ cũng là: Sau khi kết thúc khóa 520
  13. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI học này, sau khi kết thúc bài học này, người học có khả năng…Theo tác giả trong đề cƣơng nên đƣa ra mục tiêu môn học (mục tiêu vừa) và mục tiêu của mỗi bài học (mục tiêu nhỏ). Thứ hai, hoạt động giờ học là các hoạt động sẽ diễn ra trong lớp học, giáo viên sẽ tiến hành những hoạt động nhƣ thế nào, sinh viên sẽ tham gia các hoạt động đó nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Các hoạt động giờ học có vai trò giúp cho giờ học phong phú hơn, sinh viên có thể chủ động hơn, có nhiều cơ hội output các kiến thức đã học, cơ hội luyện tập với những bối cảnh sát với thực tế, học sinh có thể luyện tập những kỹ năng mềm nhƣ kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tổng hợp thông tin...Với những mục đích trên, nội dung hoạt động giờ học cũng nên đƣa ra trong đề cƣơng để hƣớng dẫn chi tiết cho giáo viên, để giáo viên chủ động chuẩn bị giáo cụ giảng dạy phù hợp, để thống nhất giữa phƣơng pháp áp dụng giữa các lớp, cuối cùng đạt đƣợc mục tiêu chung của khóa học. Nếu hoạt động giờ học là bài tập lớn, thì hình thức, nội dung bài tập lớn phải phù hợp với đối tƣợng học sinh, bám sát mục tiêu môn học đề ra ban đầu, bám sát với kiến thức đã học, có tính áp dụng thực tiễn cao. Bài tập lớn phải đƣợc xây dựng một cách chi tiết về quá trình thực hiện, nội dung, tiêu chí đánh giá… và tất cả phải đƣợc trình bày cụ thể trong đề cƣơng. Trên đây là những đề xuất mà ngƣời viết thấy cần thiết đƣợc trình bày trong đề cƣơng chi tiết, nó rất hữu ích cho việc giảng dạy của giáo viên, cho việc đảm bảo chất lƣợng đào tạo. Ngƣời viết hy vọng đề xuất này sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo đang sử dụng giáo trình Minna no nihongo khi xây dựng đề cƣơng chi tiết. Tài liệu tham khảo Đặng Sơn Tuấn (2017). Những vấn đề cơ bản về PPDH trong nhà trường QĐGV. Trần Thanh Trác (2015). Phương pháp viết đề cương môn học theo định hướng CDIO. 加藤明 (2010).「到達目標の明確化から始める授業づくり」 田丸 (2002). 「『みんなの日本語初級位置Ⅰ』を使った目標志向のコース設計の試み」 International University of Japan 當作靖彦 (2015).「アクティブ・ラーニングのめざすこと ―「能動的にさせる」から「能動 的になる」」 斉藤仁一朗 (2018). 「カリキュラム研究史に見る「近代性」に関する一考察 」 舟橋 宏代 (2016). 「外国人学生の自律的な日本語学習を支えるしくみ -アクティブラーニン グにおける位置づけ」 吉田さち子 (2006). 「初級教材『みんなの日本語』における聞き返しについて」鹿児島大学 留学センター年報 恵理子 (2020).「留学生と日本人学生との日本語の共同学習ーアクティブラーニング型授業 を通して」神戸大学 521
  14. Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy ngôn ngữ lần thứ VI SUGGESTION TO DEVELOP A DETAILED OUTLINE FOR THE TEXTBOOK “MINNA NO NIHONGO I” BASED ON THE VIEWPOINT OF APPLYING ACTIVE LEARNING METHOD Abstract "Minna no Nihongo" is a Japanese textbook taught at most Japanese language training institutions and prestigious universities in Vietnam. However, many teaching centers, when using this textbook, only tend to teach vocabulary, grammar, and cannot improve listening, speaking, reading and other skills. In recent years, Active learning teaching method has been a topic of great interest to Japanese language training institutions. Through the comparison and analysis of the three outlines of three typical training institutions, the writer wants to research on building detailed outlines for the textbooks from the point of view of applying Active learning method. To do that, it is necessary to clearly define the subject's objectives, lesson objectives, detail teaching activities. The research paper will go into depth on each of the above contents, then give the arguments and suggestions on building an outline that is most suitable with Active learning method. Keywords Minna no nihongo, active learning, outlines, teaching methods, lesson objectives 522
nguon tai.lieu . vn