Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP VÙNG NUÔI CÁ LỒNG BÈ TRÊN HỒ TRỊ AN Nguyễn Nguyễn Du1* & Phan Thanh Lâm1 TÓM TẮT Hiện nay, việc nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An mang tính tự phát và chưa có quy hoạch sắp xếp. Việc đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ là mục tiêu chính của đề án đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt thực hiện. Cách tiếp cận chính để xây dựng phương án là tiếp cận liên ngành, liên vùng và dựa vào cộng đồng. Trong tháng 7/2019, đã tiến hành thu mẫu chất lượng nước và trầm tích tại 10 điểm đại diện cho các vùng nuôi; đồng thời, tiến hành điều tra 200 hộ về hiện trạng kỹ thuật nuôi cá lồng bè. Kết quả cho thấy điều kiện tự nhiên khu vực lòng hồ khá thuận lợi cho việc nuôi cá lồng bè. Điều kiện kinh tế xã hội đã tác động tương đối lớn đến việc nuôi cá lồng bè do việc phát triển nhiều nhà máy, xí nghiệp gần khu vực gây nên những tác động bất lợi cho việc nuôi cá lồng bè vào thời điểm giao mùa. Các chỉ tiêu chất lượng nước hiện nay vẫn nằm trong ngưỡng cho phép đối với nuôi cá lồng bè, ngoại trừ một số chỉ tiêu trầm tích như xyanua và asen có giá trị vượt quá giới hạn cho phép. Các chỉ tiêu kỹ thuật về mật độ thả, thức ăn, FCR, tỷ lệ sống và năng suất nuôi đều còn chưa hiệu quả. Dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp, vùng đề xuất với tổng chiều dài của bờ sông, hồ tại mực nước thấp nhất là 34.186 m, và được chia thành 8 vùng nuôi lồng bè. Phương án đề xuất sẽ duy trì 537 bè và 1.236 lồng; và số lồng dôi dư không được tiếp tục nuôi cá là 1.599. Các khu vực nuôi đều phải thực hiện việc sắp xếp lại lồng bè để đảm bảo tuân thủ QCVN 02-22:2015/BNNPTNT và yêu cầu cơ sở đủ điều kiện nuôi cá lồng bè trong Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Từ khóa: Hồ Trị An, phương án, lồng bè, sắp xếp. I. GIỚI THIỆU chính quyền địa phương (Khu Bảo tồn Thiên Hồ Trị An là hồ nước nhân tạo nằm trên nhiên - Văn Hóa Đồng Nai, 2019). sông Đồng Nai và sông La Ngà với chức năng Bên cạnh đó, việc nuôi thủy sản lồng bè của chính cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Trị các hộ dân được xếp dọc theo bên tuyến sông An. Tỉnh Đồng Nai nói riêng và các tỉnh miền (chủ yếu là sông La Ngà) với mật độ rất dày Đông Nam bộ nói chung, nhân dân đã và đang (Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Đồng Nai, tận dụng nguồn nước ngọt, mặt nước hồ sẵn có 2019). Vào mùa khô, lòng sông này bị thu hẹp để nuôi trồng thủy sản, đây là nguồn lợi to lớn lại có những chỗ chỉ còn khoảng 50 m (chỗ hẹp để phát triển kinh tế của địa phương. Việc nuôi nhất) đã gây cản trở rất nhiều cho các phương cá lồng bè của người dân trên hồ Trị An thời tiện giao thông thủy nội địa, đặc biệt gây cản gian qua mang tính tự phát, chưa có quy hoạch trở cho các phương tiện đi lại của chính quyền sắp xếp cụ thể, các hình thức nuôi thủy sản ở địa phương, Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn đây còn nhiều bất cập. Hiện nay, mật độ và vị trí hóa Đồng Nai và các phương tiện của dịch vụ đặt lồng, bè cũng mang tính tự phát nên đã gây du lịch (Nguyễn Nguyễn Du và ctv., 2019). Do ảnh hưởng không nhỏ đến một số hộ nuôi do cá đó, đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá chết hàng loạt không kiểm soát kịp, ảnh hưởng lồng bè trên hồ Trị An này là rất cần thiết nhằm đến nguồn lợi thủy sản tự nhiên, ô nhiễm môi phát triển nuôi thủy sản lồng bè trên cơ sở khai trường nước; và vi phạm quy chế quản lý hồ Trị thác, tận dụng tiềm năng và sử dụng hiệu quả An, gây khó khăn trong công tác quản lý của mặt nước hồ thủy điện Trị An nhằm tạo sinh 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: didzu72@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 57
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II kế và tăng thu nhập cho người dân, góp phần được phân tích tại Trung tâm dịch vụ phân tích phát triển du lịch và đáp ứng đa mục tiêu trong thí nghiệm Tp. Hồ Chí Minh. việc sử dụng hồ chứa. Phương án sắp xếp vùng Thu thập số liệu thứ cấp liên quan từ Sở ban nuôi này là một trong những mục tiêu chính của ngành và chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, Đề án đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tiến hành thu thập số liệu thứ cấp bằng phỏng theo Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày vấn trực tiếp 200 nông hộ đang nuôi cá lồng bè; 20/5/2019; và là công việc cần thiết và cấp bách lựa chọn hộ để phỏng vấn theo phương pháp trong giai đoạn hiện nay, qua đó xác định được ngẫu nhiên phân tầng từ danh sách tất cả các hộ phạm vi và khả năng nuôi trồng thủy sản lồng nuôi cá và sử dụng phiếu điều tra soạn sẵn để bè trên hồ Trị An. thu thập số liệu. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Phân tích đánh giá tổng hợp trên phương CỨU diện tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Tổng hợp 2.1. Vật liệu nghiên cứu các tài liệu thứ cấp, cơ sở pháp lý liên quan từ cấp Trung ương đến cấp địa phương, các đánh Đối tượng nghiên cứu là các loài cá đã và đang giá về điều kiện tự nhiên, điều kiện môi trường, được nuôi trong lồng bè, các hộ dân liên quan và hiện trạng nuôi cá lồng bè và các công nghệ toàn bộ sinh cảnh thuộc khu vực hồ Trị An. mới, phương pháp GIS, và các dự báo các điều 2.2. Phương pháp nghiên cứu kiện phát triển để phân tích tính toán khả năng Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thu mẫu môi đặt bè, vị trí đặt bè, đánh giá loài cá, đối tượng trường được thực hiện trong vùng quy hoạch và hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng bè trên hồ. Việc phân khu chức năng dịch vụ hành chánh của hồ đề xuất phương án sắp xếp số lượng lồng bè, thể Trị An (Nguyễn Nguyễn Du và ctv., 2019; Quyết tích kích cỡ thì căn cứ quy hoạch tổng thể phát định số 3188/QĐ-UBT, ngày 10/10/2019). triển thủy sản tỉnh Đồng Nai (QĐ 3476/QĐ- Trong khi khảo sát đánh giá hiện trạng nuôi cá UBND, ngày 27/11/2012) và các quy định của lồng bè được thực hiện tại tất cả các vùng nuôi ngành nông nghiệp có liên quan như Thông tư hiện nay trên hồ Trị An. Thời gian nghiên cứu 16/2015/TT-BNNPTNT, Nghị định số 26/2019/ tiến hành từ 5-30/7/2019. NĐ-CP. Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành thu 2.3. Phương pháp xử lý số liệu mẫu để đánh giá các chỉ tiêu liên quan về cơ sở Phần mềm GIS, Mapinfor và MS Excel thức ăn tự nhiên, chất lượng nước và trầm tích được sử dụng để thiết kế, lưu trữ, phân tích dữ tại 10 điểm đại diện đặc trưng cho từng vùng của liệu và viết báo cáo tổng hợp. Sử dụng phương hồ Trị An. Thu mẫu phiêu sinh động, thực vật pháp phân tích thống kê mô tả (số trung bình, độ nổi được thu bằng lưới hình chóp chuyên dụng, lêch chuẩn, tần suất xuất hiện…) để phân tích mẫu động vật đáy được thu bằng gàu Perteson, các chỉ số từ điều tra khảo sát và đưa ra các nhận tất cả các mẫu đều được thu định tính và định định đánh giá. lượng. Sử dụng các tài liệu chuyên ngành để III. KẾT QUẢ phân tích thủy sinh vật phù du như: Dương Đức 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế Tiến, Võ Hành (1997); Đặng Ngọc Thanh và xã hội (KTXH) liên quan đến phát triển nuôi Hồ Thanh Hải (2001); Nguyễn Xuân Quýnh cá lồng bè (2001); Nguyễn Văn Tuyên (2003); Nguyễn Văn Thường và Trương Quốc Phú (2009). Đồng 3.1.1. Điều kiện tự nhiên liên quan đến thời cũng thu mẫu nước và trầm tích bằng các phát triển nuôi cá lồng bè dụng cụ chuyên dụng để đánh giá các chỉ tiêu a) Đặc điểm thủy văn hồ Trị An như: nhiệt độ, độ dẫn điện, TDS, pH, DO, Pb, Diện tích hồ Trị An lớn nhất ở cao trình As, Zn, Ni, Cr, phenol, xyanua. Các mẫu trên cote 62 vào thời điểm tháng 10 đến tháng 12 58 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II hàng năm là 32.519 ha với thể tích 2,8 tỷ m2. ngành giun đốt (Annelida) và ngành chân Diện tích mặt nước nhỏ nhất ở cao trình cote khớp (Arthropoda). Trong đó, ngành thân mềm 50 vào thời điểm 30 tháng 6 là khoảng 6.300 ha có số loài cao nhất với 7 loài, ngành chân khớp với thể tích là 218 triệu m3 nước, mức nước sâu với 2 loài và ngành giun đốt với 2 loài. Mật độ trung bình 8,5m, chiều dài khoảng 44 km, chiều phân bố dao động từ 20-500 cá thể/m2, sinh khối rộng 10 km và diện tích lưu vực xấp xỉ 14.800 dao động từ 0,02-383,82 g/m2. km2 (Nguyễn Nguyễn Du và ctv., 2019). Diện c) Đặc điểm chất lượng nước và trầm tích tích mặt nước trong hồ biến động qua các tháng Kết quả khảo sát và đo đạc các chỉ tiêu trong năm do lượng nước được cung cấp từ các chất lượng nước tại các điểm trên hồ Trị An cho sông ở đầu nguồn và do sự điều tiết nước của thấy những chỉ tiêu chất lượng nước như pH, Nhà máy thủy điện Trị An. nhiệt độ (oC), độ dẫn điện (uS/cm), hàm lượng b) Đặc điểm cơ sở thức ăn tự nhiên oxy hòa tan DO (mg/L), tổng chất rắn hòa tan trong nước TDS (mg/L) nằm trong giới hạn cho Kết quả thu mẫu và phân tích (tháng 7/2019) phép theo QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. Nhìn về cơ sở thức ăn tự nhiên của hồ Trị An được thể chung, chất lượng nước trong thời điểm đo đạc hiện như sau: phù hợp cho việc nuôi thủy sản. Bên cạnh đó, Thực vật nổi: có 119 loài thuộc 6 ngành tảo, các chỉ tiêu trầm tích đất tại các điểm thu mẫu tập trung chủ yếu vào ngành tảo lam (43 loài trong hồ Trị An căn cứ theo QCVN 43:2017/ chiếm 36,1%), kế đến là ngành tảo lục (38 loài BTNMT cho thấy những chỉ tiêu xyanua (CN) chiếm 32%), tảo silic (22 loài chiếm 18,5%), vượt quá giới hạn cho phép (
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Các chỉ tiêu chất lượng nước tại các điểm trong hồ (tháng 7/2019) Địa điểm thu mẫu nước Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 pH 7,16 7,14 7,09 7,15 7,11 7,27 7,21 7,26 7,10 7,07 Nhiệt độ (oC) 29,70 30,10 30,20 30,20 30,50 29,40 29,40 31,00 31,00 30,90 Độ dẫn (uS/cm) 70,10 71,10 44,40 55,10 53,20 56,20 56,90 53,30 55,50 53,70 DO (mg/L) 6,88 6,50 7,00 6,70 7,07 6,86 6,31 7,69 5,63 6,36 TDS (mg/L) 14,85 15,05 15,10 15,10 15,25 14,70 14,70 15,50 15,50 15,45 CN (mg/kg)
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Về hạ tầng giao thông nông thôn: Các tuyến nên những tác động bất lợi cho việc nuôi cá lồng đường xã có chức năng nối kết các khu dân cư bè đặc biệt vào thời điểm giao mùa nước kiệt và và vùng sản xuất nông nghiệp ra đường huyện, đầu mùa mưa. đường tỉnh và quốc lộ phục vụ cho việc vận 3.2. Hiện trạng nuôi cá lồng bè trên hồ chuyển, đi lại sinh hoạt hàng ngày của người Trị An dân địa phương đã được xây dựng và nâng cấp 3.2.1. Hiện trạng toàn khu vực nuôi cá trong thời gian qua (có trục chính mặt đường lồng bè trên hồ Trị An 3,5-5,5 m, lề đường mỗi bên rộng 1-1,5 m, nền Theo số liệu thống kê năm tháng 5/2019 của đường 6,5-7,5 m, phần đất bảo trì mỗi bên rộng Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai 1 m, hành lang an toàn mỗi bên 4-9 m, lộ giới (2019), tại hai huyện Định Quán và Vĩnh Cửu 19-29 m). Kết cấu mặt đường láng nhựa, bê có 464 hộ hiện đang tham gia nuôi cá lồng bè tông xi măng, chất lượng tốt đảm bảo đi lại và trên hồ Trị An, với 537 bè và 2.835 lồng (Bảng vận chuyển. Do vậy, việc tiếp cận đi lại của các 4), có tổng thể tích lồng nuôi 607.816,4 m3 trên hộ dân lên xuống các lồng bè nuôi cá, bến cá, cơ 40.152.400 con giống các loại được thả nuôi. sở dịch vụ hậu cần nghề cá (cơ sở kinh doanh Hiện nay, có 17 loài cá đang được nuôi tại 8 thức ăn, vật tư và thú y thủ sản) tương đối thuận vùng nuôi thuộc địa bàn 6 xã và 1 thị trấn, trong lợi. Nếu được mở rộng nâng cấp nhựa hóa toàn đó có 4 loài cá như cá lăng, cá lóc đồng, cá điêu bộ sẽ là tạo điều kiện tốt cho việc tiếp cận và hồng và cá nàng hai hay còn được người dân địa thông thương với các vị trí nuôi lồng bè. phương gọi là cá còm/thát lát còm được nuôi ở Tóm lại, điều kiện kinh tế xã hội đã tác hầu hết ở các xã và thị trấn. Những loài cá khác động tương đối lớn đến việc nuôi thủy sản lồng còn lại phân bố không rộng rãi chỉ tập trung ở bè trên hồ Trị An. Về mặt tích cực, địa phương một vài xã nhất định như cá mè, cá leo, cá trê, đã đáp ứng tương đối đầy đủ các điều kiện điện, cá tra chỉ thả nuôi ở huyện Định Quán, trong đường, trường, trạm. Tuy nhiên, việc phát triển khi cá trắm cỏ, cá rô phi, cá chạch lấu, cá chình, kinh tế của tỉnh Đồng Nai đã đầu tư nhiều nhà cá koi, cá trôi chỉ thấy nuôi ở một số xã thuộc máy, xí nghiệp công nghiệp gần khu vực gây huyện Vĩnh Cửu. Bảng 2. Kết quả hiện trạng kỹ thuật nuôi cá lồng bè (Khảo sát 200 hộ nuôi) Loài cá Thời gian Mật độ Hệ số TLS Năng suất nuôi nuôi (tháng) (con/m3) FCR (%) (kg/m3) Cá lăng 17 ± 5,38 39,56 ± 67,99 4,08 ± 0,91 42 ± 3 25,17 ± Cá chép 5 ± 2,96 55,83 ± 31,65 2,21 ± 0,12 74 ± 49 33,91 Cá điêu hồng 4 ± 2,96 110,1 ± 151,22 2,88 ± 1,02 24 ± 18 39,73 ± 0 Cá lóc bông 6 ± 3,63 150,99 ± 167,14 2,91 ± 0,56 93 ± 9 22,7 ± 31,45 Cá lóc đồng 5 ± 3,66 125,51 ± 129,94 3,46 ± 0,83 39 ± 29 81,79 ± 69,79 Cá mè 6 ± 3,5 5,96 ± 9,47 3,98 ± 0,85 32 ± 17 29,00 ± 22,63 Cá nàng hai 8 ± 4,5 57,416 ± 67,4 5,95 ± 5,48 54 ± 56 4,52 ± 5,13 Cá trắm cỏ 11 ± 2,12 24,18 ± 32,10 3,33 ± 0,58 47 ± 38 37,40 ± 49,74 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 61
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.2.2. Hiện trạng kỹ thuật nuôi cá lồng bè chưa hiệu quả so với loại hình nuôi thủy sản trên hồ Trị An hồ chứa như ở Quảng Nam (Trung tâm Khuyến Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các loài Nông tỉnh Quảng Nam, 2015). cá được nuôi có mật độ thả khá cao, cụ thể cá Về chi phí sản xuất, kết quả điều tra cho điêu hồng (110,10 con/m3), cá lăng (39,56 con/ thấy cá lóc bông có chi phí cao nhất và thấp nhất m3 ), và cá nàng hai (57,416±67,4 con/m3). Hệ là cá mè. Với 4 đối tượng nuôi chính có giá trị số chuyển đổi thức ăn (FCR) cho từng đối tượng kinh tế (cá lăng, cá điêu hồng, cá lóc và cá nàng rất cao và dao động từ 2-6, do sử dụng thức ăn hai/còm) có số lượng lồng bè chiếm tỷ trọng tự chế biến làm chính. Tỷ lệ sống (TLS) của các lớn, thì chi phí đầu tư chính cho nuôi cá vẫn loài cá nuôi rất thấp, những loài cá nuôi có tỷ là chi phí thức ăn, tiếp đến là chi phí mua con lệ sống trên 50% chỉ chiếm 37,5% số hộ khảo giống và chi phí tu sửa lồng bè. Về lợi nhuận, sát. Bên cạnh đó, năng suất nuôi của các loài cá thì cá trắm cỏ có lợi nhuận cao nhất, và thấp cũng rất thấp, với năng suất trung bình của tất nhất là cá mè. Trong bốn đối tượng chính thì cá cả các loài thì khoảng 31,07 kg/m3/vụ (Bảng 2). lăng cho lợi nhuận cao nhất, tiếp đến là cá nàng Nhìn chung, các chỉ tiêu kỹ thuật nuôi đều còn hai/còm, cá lóc đồng và cá điêu hồng (Bảng 3). Bảng 3. Chi phí và cơ cấu chi phí cho các loài cá khác nhau Chi phí Cơ cấu chi phí (%/tổng chi phí) Tổng thu Lợi nhuận Loài cá (triệu (triệu (triệu Sửa Thuê Con Thức Chi đồng/m3) chữa LĐ giống ăn khác đồng/m3) đồng/m3) Cá lăng 0,69±1,05 24 0 22 44 10 2,24±3,18 1,70±3,07 Cá chép 0,79±1,14 39 2 11 42 6 2,04±2,20 1,25±1,70 Cá điêu hồng 1,24±3,39 15 1 23 61 1 0,81±1,19 0,61±0,98 Cá lóc bông 2,37±2,44 22 0 14 32 32 3,82±3,07 1,45±1,32 Cá lóc đồng 0,53±0,52 30 0 21 37 12 1,44±1,14 1,11±1,02 Cá mè 0,04±0,04 33 0 25 22 21 0,06±0,06 0,02±0,04 Cá nàng hai 0,84±1,16 17 2 18 48 14 2,02±3,01 1,40±2,68 Cá trắm cỏ 0,33±0,36 16 34 10 37 13 1,77±2,98 2,26±3,13 3.3. Đề xuất phương án sắp xếp vùng hài hòa lợi ích với các ngành kinh tế khác. Căn nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An cứ vào quy hoạch phân khu chức năng dịch vụ 3.3.1. Đề xuất vùng dự kiến sắp xếp, quản hành chánh của hồ Trị An (Nguyễn Nguyễn Du lý vùng nuôi cá lồng bè và ctv., 2019; Quyết định số 3188/QĐ-UBT Quan điểm phát triển nuôi thủy sản trên hồ Đồng Nai, ngày 10/10/2019) và số liệu bản đồ Trị An là phải phù hợp với chiến lược phát triển GIS tại mức nước thấp nhất của hồ Trị An, vùng thủy sản Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch dự kiến đề xuất sắp xếp để nuôi cá lồng bè trên tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Đồng hồ Trị An được trình bày trong Bảng 4 và Bản Nai giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến đồ 1. Vùng đề xuất có tổng chiều dài của bờ năm 2020, và các quy định về phát triển nuôi cá sông, hồ ở mức nước thấp nhất là 34.186 m, và lồng bè theo Luật Thủy sản; đồng thời nuôi thủy được chia thành 8 vùng nuôi, với chiều rộng dao sản phải đảm bảo tính liên ngành, liên vùng và động 40-1.200 m 62 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4. Các thông số chính của phương án đề xuất sắp xếp vùng nuôi cá bè trên hồ Trị An tại mức nước thấp nhất Mức nước thấp nhất Hiện trạng Phương án sắp xếp Chiều Khoảng Số Số Số cụm Số bè Số lồng Số lồng Khu vực dài bờ cách chiều lượng lượng bè khi dư so sắp xếp dư so nuôi cá (m) rộng (m) bè lồng xếp song với kèm với song hiện theo bè hiện trạng trạng 1. KV TT. Vĩnh An 2.610 660-770 37 132 48 11 96 -36 2. KV TT. Mã Đà 2.930 40-400 50 400 52 2 104 -296 3. KV Suối Tượng 1.640 50-210 47 53 32 -15 64 11 4. KV Phú Lý 900 1.200 8 13 16 8 32 19 5. KV Sa Mách 1.550 40-130 14 6 28 14 56 50 6. Đoạn sông Đồng Nai 3.800 50-120 38 80 68 30 136 56 7. Đoạn sông La Ngà 4.256 80-100 341 2.151 78 -263 156 -1.995 8. KV Hồ 16.500 170-170 2 0 296 294 592 592 TỔNG CỘNG 34.186 40-1.200 537 2.835 618 81 1.236 -1.599 Bản đồ 1. Bản đồ sắp xếp vùng nuôi thủy sản lồng bè trên hồ Trị An TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 63
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.3.2. Tính toán các chỉ số cho phương án 7) Đảm bảo an toàn trong vận hành đập đề xuất quản lý, sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè thủy điện: cách chân đập ít nhất là 1,5 km. Theo rà soát, tính toán so sánh số liệu hiện Nếu thực hiện theo phương án đề xuất thì trạng (số lồng, số bè) so với quy hoạch tổng thể số lượng bè hiện nay vẫn duy trì và có thể tăng phát triển thủy sản tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 thêm 81 bè, tuy nhiên với quan điểm là không (Lê Đức Liêm và ctv., 2012) và so với quy định tăng thêm bè mà cần đầu tư nâng cấp bè để trong QCVN 02-22:2015/BNNPTNT thì mật đáp ứng yêu cẩu cơ sở đủ điều kiện nuôi lồng độ lồng bè cần phải giảm tổng thể tích lồng bè. bè theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP (Bảng Đồng thời, hiện nay chỉ có khu vực đoạn sông 4). Với phương án đề xuất, thì số lồng dôi dư La Ngà (4,25 km) và đoạn sông Đồng Nai (3,80 không được tiếp tục nuôi cá 1.599 lồng. Với km) là có thể quy vào khu vực nước chảy, trong phương án đề xuất, các khu vực nuôi đều phải khi 6 khu vực nuôi còn lại là khu vực nước tĩnh thực hiện việc sắp xếp lại lồng bè để đảm bảo trong thời gian mức nước hồ thấp nhất. Do vậy, tuân thủ QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Khu chúng tôi đề xuất phương án sắp xếp mật độ vực nuôi cá bè thuộc đoạn sông La Ngà là nơi lồng bè thành từng cụm lồng bè (mỗi cụm sẽ có có số lượng bè và lồng dôi dư nhiều thuộc diện 2 bè và 4 lồng), và tổng mật độ bè và lồng chiếm phải giải toả bớt một phần và di dời về khu vực 0,121% diện tích mặt nước hồ lúc mực nước hồ (nơi có tiềm năng và khả năng phát triển thấp nhất là phù hợp. Việc sắp xếp mật độ lồng nuôi lồng bè). bè như đề xuất nhằm tránh xáo trộn nhiều cuộc 3.3.3. Bố trí sắp xếp vị trí đặt cụm bè trong sống của người dân (do đa số các hộ sống và phương án đề xuất sinh hoạt trên bè), vừa có thể đáp ứng tuân thủ Hiện nay, kết cấu bè và lồng từ kiểm kê và theo QCVN 02-22:2015/BNNPTNT, giảm tổng điều tra thực tế có các thông số trung bình như thể tích lồng bè hiện nay do mật độ quá dày so sau: bè (8,0 x 4,4 x 2,3 m), lồng (8,8 x 5,0 x 3,3 với Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh m). Về lâu dài, thì kết cấu thiết kế bè và lồng Đồng Nai đến năm 2020 (QĐ 3476/QĐ-UBND, phải bắt buộc tuân thủ Nghị định số 26/2019/ ngày 27/11/2012), và cũng đảm bảo triển khai NĐ-CP, và quy định trong QCVN 02-22:2015/ và thực hành các chính sách hỗ trợ các gia đình BNNPTNT. Tuy nhiên, trước mắt vẫn tiếp tục diện chính sách và neo đơn tại địa phương. duy trì như hiện trạng về kết cấu lồng bè để Phương án đề xuất có một số đặc điểm chính: giảm bớt đầu tư mới cho người dân, nhưng phải 1) Đảm bảo khoảng cách giữa hai cụm bè yêu cầu họ sửa chữa để sử dụng; và sẽ phải đầu sắp nối đuôi nhau là 200 m. tư mới khi hết khấu hao lồng bè theo 02 quy 2) Khoảng cách giữa hai cụm bè xếp song định nêu trên. song hoặc xếp so le là 10 m. Việc chọn vị trí đặt cụm bè cần phải xem 3) Mỗi cụm bè có 2 bè và 4 lồng nuôi xét và lựa chọn cho phù hợp, và cần chú ý lựa cá; chiều dài 1 cụm là 25,64 m và diện tích là chọn vị trí như sau: 247,58 m2/cụm. - Tránh nơi tiếp nhận nước thải của các 4) Đảm bảo lộ giới giao thông thủy: chừa cơ sở sản xuất - kinh doanh, chăn nuôi, dịch vụ. đường giao thông thủy tối thiểu là 50 m. - Không được đặt tại cống xả của Công ty 5) Đảm bảo lộ giới đường bộ, thủy: cách cổ phần Mía đường La Ngà, Công ty TNHH AB cầu ít nhất là 150 m; cách bến phà, cầu phao ít Mauri Việt Nam. nhất là 150 m ra mỗi phía; và cách kè bảo vệ - Đảm bảo lộ giới, hành lang an toàn theo đường bộ 20 m. Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 6) Tổng diện tích lồng bè chiếm 0,121% về việc: Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao diện tích mặt nước lúc mức nước thấp nhất. thông đường bộ, và Nghị định số 64/2016/ 64 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II NĐ-CP ngày 01/7/2016 về việc: Sửa đổi, bổ - Tránh vị trí lấy mẫu đánh giá sự bồi lắng sung một số điều của NĐ 11/210/NĐ-CP ngày lòng hồ Trị An của Công ty Thủy Điện Trị An. 24/2/2010. Bố trí sắp xếp đặt bè của phương án đề xuất - Đảm bảo lộ giới giao thông thủy theo theo 2 dạng như mô tả trong Hình 1. Đồng thời, Thông tư 46/2016/TT-BGTVT, ngày 29/12/2016 của Bộ GTVT về việc: Quy định cấp kỹ thuật cắm mốc theo các tọa độ vị trí cho từng vùng đường thủy nội. nuôi lựa chọn; và đề xuất sử dụng các phao nổi - Tuân thủ theo quy định về vị trí đặt lồng để cắm mốc tạo luồng cho đường thủy, tạo chỉ bè trong QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. giới hành lang an toàn cho đường thủy, công - Đảm bảo an toàn trong vận hành đập trình thủy điện và công trình thủy lợi khi sắp thủy điện: cách chân đập ít nhất là 1,5 km. xếp lồng bè ở từng vùng nuôi. Hình 1. Bố trí sắp xếp các cụm bè theo phương án đề xuất. [Hình (a) Sắp xếp so le cùng 1 bên bờ sông/hồ; và Hình (b) Sắp xếp song song 2 bên bờ sông] TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 65
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.4. Đề xuất các dự án ưu tiên để thực dời và giải tỏa; hỗ trợ một phần để làm các mô hiện phương án sắp xếp hình; và hỗ trợ công tác nghiên cứu phục vụ các Để thực hiện phương án đề xuất và đạt mô hình), nguồn đối ứng của người dân là 4,55 được mục tiêu đề ra thì cần tập trung đầu tư cho tỷ đồng (chủ yếu là chi phí thực hiện mô hình một số dự án ưu tiên như trình bày trong Bảng tại hộ dân để nuôi cá lồng bè; do không thu hồi 5. Khái toán nhu cầu vốn thực hiện các dự án ưu sản phẩm (cá nuôi) vì vậy khi thực hiện các mô tiên là 22,65 tỷ đồng; trong đó, nguồn ngân sách hình có tính chất cải tiến cần tác động kỹ thuật nhà nước đề nghị cấp là 18,09 tỷ đồng (chủ yếu thì người dân cũng phải bỏ đối ứng). chi cho đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sắp xếp, di Bảng 5. Khái toán nhu cầu vốn thực hiện các dự án ưu tiên cho phương án đề xuất Dự án Tên nhiệm vụ Tổng kinh phí (1.000 đ) 1 Dự án Sắp xếp lại vùng nuôi bè, di dời và giải tỏa số bè và 2.492.400 lồng nuôi cá dôi dư trên hồ Trị An 2 Dự án Thiết lập hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường 1.110.000 nước tự động tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An 3 Dự án Xây dựng và triển khai dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho 7.990.000 Khu vực Hồ trên hồ Trị An 4 Dự án Xây dựng và triển khai các mô hình nuôi cá bè cải 3.490.000 thiện năng suất và hiệu quả sản xuất tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An 5 Dự án Xây dựng mô hình và áp dụng vùng nuôi theo 4.490.000 VietGAP tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An 6 Dự án Xây dựng mô hình nuôi lồng bè theo THT và HTX 1.500.000 gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An 7 Dự án Bồi dưỡng, đào tạo tăng cường nguồn nhân lực cho 580.000 cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật phục vụ cho nuôi cá 8 Dự án Thí điểm bảo hiểm cho nuôi cá lồng bè tại vùng nuôi 1.000.000 cá lồng bè trên hồ Trị An Tổng cộng 22.652.400 66 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.5. Các giải pháp thực hiện phương án 3.5.3. Giải pháp về phát triển nguồn giống, sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An thức ăn và thuốc thú y thủy sản 3.5.1. Giải pháp về chính sách Sử dụng thức ăn và lựa chọn cá giống thả Xây dựng cơ chế và chính sách hỗ trợ cho nuôi cần tuân thủ các quy định QCVN 02-22: công tác sắp xếp, di dời và giải tỏa lồng bè dôi 2015/BNNPTNT. Thực hiện tốt các văn bản dư khi thực hiện đề án. Có chủ trương hỗ trợ liên quan đến việc quản lý‎ và sử dụng thuốc, việc thực hiện nghiên cứu thí điểm bảo hiểm hóa chất trong nuôi cá đã được Bộ Nông nghiệp cho nuôi cá lồng bè, và qua đó sẽ đề xuất chính và Phát triển nông thôn ban hành. sách bảo hiểm nuôi trồng thủy sản cho các đối 3.5.4. Giải pháp về tổ chức sản xuất và tượng liên quan đến nuôi lồng bè trên hồ Trị An. quản lý Quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp Rà soát đánh giá lại điều kiện cơ sở nuôi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở di cá lồng bè của tất cả các hộ nuôi theo quy định dời về vùng nuôi cá bè mới, nhất là giao thông trong Nghị định số 26/2019/NĐ-CP và Thông tư và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá. số 16/2015/TT-BNNPTNT. Qua đó, thực hiện 3.5.2. Giải pháp về khoa học công nghệ và việc phân loại đánh giá và cấp giấy phép cơ sở công tác khuyến nông đủ điều kiện nuôi cá lồng bè, công việc này cần Thực hiện các lớp học hiện trường áp dụng được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ. Thực phương pháp FFS (Fish Farm School) cho vùng hiện phát triển nuôi cá lồng bè phải tuân thủ nuôi. Phương pháp FFS đã được áp dụng khá theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP và QCVN hiệu quả ở nhiều địa phương và trên nhiều loại 02-22:2015/BNNPTNT. đối tượng nuôi thủy sản so với phương pháp tập 3.5.5. Giải pháp về vốn huấn truyền thống. Triển khai thử nghiệm các Chính quyền địa phương cần xem xét bố mô hình nuôi cá bè theo tiêu chuẩn nuôi trồng trí một gói tín dụng ưu đãi 3-5 năm cho các cơ thủy sản có chứng nhận như quy phạm thực sở nuôi cá lồng bè thuộc diện sắp xếp lại và di hành nuôi tốt VietGAP, hoặc tiêu chuẩn khác dời vay để phục vụ công tác xây dựng và di dời có liên quan để nâng cao chất lượng và giá trị đến nơi mới, ổn định cuộc sống và phát triển của sản phẩm; hạn chế rủi ro do môi trường và sản xuất. Đây được xem là một bước đột phá về thời tiết để tiến tới duy trì vùng nuôi cá bè hồ chính sách giúp làm thay đổi nhận thức và hỗ Trị An ổn định và hiệu quả. Giới thiệu và hướng trợ cho đề án được triển khai thuận lợi. dẫn để hộ nuôi áp dụng một số phương pháp 3.5.6. Giải pháp về thị trường tăng cường hàm lượng oxy và dòng chảy cho Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính lồng bè nuôi cá như: ứng dụng hệ thống sục khí sách hiện hành liên quan đến khuyến khích phát tăng cường oxy (hệ thống đĩa thổi khí, sục khí triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ, giảm tổn thất bằng công nghệ bọt khí siêu nhỏ Micro-nano sau thu hoạch trong nuôi cá bè; khuyến khích Bubble Oxygen), ứng dụng máy airlift pump phát triển hợp tác xã, liên kết sản xuất gắn với để tạo dòng chảy và cung cấp oxy. Trong quản tiêu thụ sản phẩm theo hướng tập trung, quy mô lý chăm sóc lồng bè nuôi cá cần tuân thủ theo lớn gắn với áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng; quy định của Thông tư 16/2015/TT-BNNPTNT, áp dụng chính sách phát triển vùng sản xuất gắn ngày 10/4/2019 của Bộ NN-PTNT về việc Ban với liên kết chuỗi. hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản (QCVN 02-22: 2015/BNNPTNT) 3.5.7. Giải pháp về bảo vệ môi trường về các yêu cầu: i) chuẩn bị lồng bè; ii) chọn Thiết lập hệ thống quan trắc, cảnh báo môi và thả giống; iii) thức ăn nuôi cá; iv) phòng trị trường ở một số vùng nuôi cá bè tập trung (nhất bệnh cá; v) thu hoạch cá; vi) xử lý rác thải; và là khu vực đầu nguồn sông La Ngà) để kiểm tra vii) ghi chép và lưu giữ hồ sơ. chất lượng môi trường nước từ đầu nguồn đưa TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 67
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II vào các vùng nuôi cá bè. Ngoài ra, cần thiết lập tuân thủ theo QCVN 02-22:2015/BNNPTNT và mạng lưới thu nhận thông tin từ các trung tâm đáp ứng yêu cầu cơ sở đủ điều kiện nuôi cá lồng cảnh báo môi trường ở khu vực nhằm thông tin bè theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP. Theo đề kịp thời cho người nuôi có biện pháp khắc phục án thì số lượng lồng dôi dư không được tiếp tục và xử lý kịp thời, hạn chế thiệt hại xảy ra. Những nuôi cá là 1.599 lồng. Với phương án đề xuất, vùng nuôi áp dụng các hình thức sản xuất đảm các khu vực nuôi đều phải thực hiện việc sắp bảo an toàn vệ sinh sản phẩm thuỷ sản, áp dụng xếp lại lồng bè để đảm bảo tuân thủ QCVN 02- thực hành nuôi thuỷ sản tốt (VietGAP), thực 22:2015/BNNPTNT. hành quản lý tốt, nuôi có trách nhiệm CoC để 4.2. Đề xuất hướng tới một ngành thủy sản “phát triển xanh”. Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển 3.6. Tổ chức thực hiện Nông thôn tỉnh Đồng Nai cần phối hợp với các Quá trình thực hiện phương án sắp xếp, ổn cơ quan/tổ chức nghiên cứu chuyên ngành thủy định vùng nuôi cá bè trên hồ Trị An cần có sự sản, các Trường Đại học… để triển khai việc phối hợp chặt chẽ và phân công rõ trách nhiệm ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ tiên của các đơn vị, các sở, ban ngành và các huyện, tiến vào sản xuất; xây dựng các mô hình thực xã liên quan: (1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nghiệm nuôi cá lồng bè, đào tạo cán bộ kỹ thuật Nông thôn: có trách nhiệm chính trong tổ chức và tập huấn cho nông hộ. thực hiện phương án; (2) Các sở, ngành liên Đề nghị Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai quan: các đơn vị có liên quan trong phạm vi ban hành các cơ chế chính sách đồng bộ nhằm chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thúc đẩy phát triển nuôi, tiêu thụ sản phẩm cá phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ Sở Nông nghiệp và nuôi trên địa bàn tỉnh; hàng năm bố trí nguồn Phát triển Nông thôn trong việc tổ chức thực lực để thực hiện các chính sách của trung ương hiện phương án; (3) UBND các huyện Định và tỉnh. Quán, Vĩnh Cửu và UBND các xã có liên quan: chủ động triển khai và cụ thể hóa phương án, TÀI LIỆU THAM KHẢO định hướng sắp xếp, di dời và giải tỏa các lồng Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai, 2019. Niên giám bè trên hồ Trị An theo phương án; và (4) Khu thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2018. Nhà xuất bản Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai: phối Thống kê, Hà Nội. hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải, 2001. Giáp xác thôn, các sở ban ngành và UBND huyện, xã liên nước ngọt, tập 5, Động vật chí Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. quan trong việc triển khai thực hiện phương án. Dương Đức Tiến, Võ Hành, 1997. Tảo nước ngọt IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Việt Nam phân loại bộ tảo lục (Chlorococcales), 4.1. Kết luận Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội. Dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp các tư Khu Bảo tồn TN-VH Đồng Nai, 2019. Báo cáo Tình hình quản lý các hộ dân nuôi cá bè hồ Trị An. Báo liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, điều kiện cáo số 517/BC-KBTTNVHĐN, ngày 06/8/2019, KTXH, khảo sát hiện trạng môi trường, khảo Đồng Nai. sát đánh giá hiện trạng nuôi cá lồng bè, rà soát Lê Đức Liêm, Võ Thị Xuân Chi, Trần Minh Lâm, cơ sở pháp lý và các chiến lược phát triển của Nguyễn Văn Đoán, Nguyễn Văn Huy, Phan Thị ngành thủy sản và của địa phương đã xây dựng Thu, Nguyễn Thị Xuân An, 2012. Quy hoạch được phương án sắp xếp vùng nuôi cá bè trên tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Đồng hồ Trị An. Vùng đề xuất với tổng chiều dài của Nai đến năm 2020. Báo cáo tổng kết dự án, Phân bờ sông, hồ tại mực nước thấp nhất là 34.186 Viện Kinh tế - Quy hoạch Thủy sản phía Nam, m, và được chia thành 8 vùng nuôi lồng bè, với Tp. Hồ Chí Minh. chiều rộng dao động 40 - 1.200 m. Phương án Nguyễn Nguyễn Du, Hùynh Hoàng Huy, Đinh đề xuất duy trì 537 bè và 1.236 lồng trên cơ sở Trang Điểm, Trần Thúy Vy, Nguyễn Hữu Phước, 68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Nguyễn Văn Hiệp , Hoàng Ngọc Diễm, Nguyễn Nghị định số 64/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Văn Phụng, Trần Quang Thọ, Phan Thanh Lâm, Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều 2019. Điều tra, đánh giá hiện trạng NLTS và xây của NĐ 11/210/NĐ-CP ngày 24/2/2010. dựng quy hoạch phân khu chức năng sử dụng và Nghị định số 114/2018/NĐ-CP, ngày 04 tháng 9 năm bảo vệ ĐDSH khu hệ cá vùng đất ngập nước hồ 2018 của Chính phủ về Quy định về quản lý an Trị An. Báo cáo tổng kết dự án, Khu Bảo tồn TN- toàn đập, hồ chứa nước. VH Đồng Nai, Đồng Nai. Nghị định số 26/2019/NĐ-CP, ngày 08/3/2019 của Nguyễn Văn Thường, Trương Quốc Phú, 2009, Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và Giáo trình Ngư loại 2 (Giáp xác và nhuyễn thể), biện pháp thi hành Luật Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. Thông tư 46/2016/TT-BGTVT, ngày 29/12/2016 của Nguyễn Văn Tuyên, 2003, Đa dạng sinh học tảo Bộ GTVT về việc Quy định cấp kỹ thuật đường trong thủy vực nội địa Việt Nam - Triển vọng và thủy nội. thử thách. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, Tp. Hồ Quyết định số 3188/QĐ-UBT, ngày 10/10/2019 của Chí Minh. Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc “Phê Nguyễn Xuân Quýnh, 2001. Định loại các nhóm duyệt dự án Điều tra, đánh giá hiện trạng nguồn động vật không xương sống nước ngọt thường lợi thủy sản và xây dựng quy hoạch phân khu gặp ở Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia chức năng sử dụng và bảo vệ đa dạng sinh học Hà Nội, Hà Nội. khu hệ cá vùng đất ngập nước hồ Trị An”. Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2019. Quyết định số 3476/QĐ-UBT, ngày 27/11/2012 của Báo cáo xử lý nôi dung đơn kêu cứu khẩn cấp Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc “Phê của các hộ dân đang sinh sống nuôi cá tại làng duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy bè khu vực La Ngà. Báo cáo số 6129/STNMT- sản tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và định CCBVMT, ngày 11/9/2019, Đồng Nai. hướng đến năm 2020”. Trung tâm Khuyến nông Quảng Nam, 2015. Kỹ QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật thuật nuôi cá lồng bè trên sông và hồ chứa. Tài quốc gia về Cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt- liệu kỹ thuật, TT.Khuyến nông tỉnh Quảng Nam, Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ Tam Kỳ. môi trường. Văn bản pháp luật tham khảo: QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, ngày 24/2/2010 của quốc gia về chất lượng nước mặt. Chính phủ về việc Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ QCVN 43:2017/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc tầng giao thông đường bộ. gia về Chất lượng trầm tích. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 69
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II PROPOSAL PROJECT ON ARRANGEMENTS OF FISH CAGE CULTURE AREA IN TRI AN RESERVOIR Nguyen Nguyen Du 1* & Phan Thanh Lam1 ABSTRACT Fish cage culture in Tri An reservoir is spontaneous currently and there is no master plan. The proposal project for arranging fish cage culture in Tri An reservoir is the main objective of the project approved by the People's Committee of Dong Nai province. The main approach to develop the proposal project is interdisciplinary, interregional and community-based. In July 2019, samples of water and sediment quality were collected at 10 locations representing in cage culture areas; at the same time, 200 households were also surveyed on the current farming practices of fish cage culture. The results show that the natural condition of the reservoir is quite favorable for fish cage culture. Socio-economic conditions have had a relatively large impact on cage culture, because the development of many factories and plants near the culture area could create adverse impacts for fish cage farming at the time of season change. Current water quality indicators are still within the allowed limits for cage culture, however, several parameters in sediment such as cyanide and arsenic whose values exceed the permissible limits. Technical culture indicators of stocking density, type of feed use, FCR, survival rate and fish yield are still ineffective. Based on the integrated assessment, the proposed project area has a total length of river and reservoir side at the lowest water level of 34,186m, and is divided into 8 cage culture areas. The proposed project will maintain 537 cages and 1,236 happa net-cages; and the number of happa net-cages that are not allowed to continue raising fish is 1,599. All fish cage farming areas must rearrange to be compliance with QCVN 02-22:2015/ BNNPTNT and to meet full requirements of fish cage culture in Decree 26/2019/ND-CP. Keywords: Tri An reservoir, proposal project, cage culture, arrangement. Người phản biện: TS. Nguyễn Thanh Tùng Người phản biện: TS. Lê Hồng Phước Ngày nhận bài: 18/10/2019 Ngày nhận bài: 18/10/2019 Ngày thông qua phản biện: 12/11/2019 Ngày thông qua phản biện: 15/11/2019 Ngày duyệt đăng: 25/12/2019 Ngày duyệt đăng: 25/12/2019 1 Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: didzu72@yahoo.com 70 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
nguon tai.lieu . vn