Xem mẫu
- Đề thi và Đáp án các môn lý luận chính trị
Câu 1: Đảng ta đã xác định “Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước
Việt Nam theo con đường XHCN trên nền tảng chủ nghĩa Mác_Lê nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh” .( Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ IX – nxb CTQG, 2001, tr 83.) Bằng
lý luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam, sinh viên hãy chứng minh đây là sự lựa
chọn đúng đắn của Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta. ( 5 điểm).
1. Cơ sở lý luận
Lịch sử phát triển của XH đã trãi qua nhiều giai đoạn tiếp từ thấp đến cao. Tương
ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái KTXH nhất định. Sự vận động và phát triển
của XH đều thông qua những quy luật khách quan vốn có của nó. Mác khẳng định
rằng, sự phát triển của các hình thái kinh tế_xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên.
- Các mặt cơ bản hợp thành một hình thái kinh tế - xã hội : lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mối quan hệ giữa các nhân tố này tạo
thành các quy luật phổ biến của xã hội. Đó là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng và do sự tác động của các quy luật khách quan mà các hình thái kinh
tế xã hội vận động và phát triển từ thấp đến cao trong lịch sử như một quá trình
lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
- Trong các quy luật khách quan cho phối sự vận động và phạm tội của các hình
thái kinh tế xã hội , thì quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của
xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự phát triển của lực lượng sản xuất .
- Nếu xem xét ở phạm vi lịch sử toàn nhân loại thì lịch sử xã hội loài ngoài đã
phạm tội qua một số hình thái kinh tế xã hội nhất định. Song do đặc điểm lịch sử ,
về không gian, thời gian, không phải quốc gia nào cũng tuần tự trãi qua tất cả các
hình thái kinh tế xã hội có tình tuần tự từ thấp đến cao theo một sơ đồ chung mà có
- thể bỏ qua một hoặc vài hình thái kinh tế xã hội nhất định. Sự bỏ qua đó cũng là
một quá trình lịch sử tự nhiên.
- Lê nin sau khi khái quát về dân tộc và thuộc địa, Người đã cho rằng: Các nước
thuộc địa, sau khi giành chính quyền có thể tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN.
2.Cở sở thực tiễn
- Trước những năm 1930, khi chủ nghĩa Mác_Lê nin chưa được truyền bá vào Việt
Nam thì tất cả các phong trào yêu nước đều bị khủng hoảng về lý luận cách mạng.
- Vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác_Lê nin vào Việt Nam , Đảng và Hồ Chí Minh
khẳng định: Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Từ khi chủ nghĩa Mác_Lê nin được Hồ Chí Minh truyền bá vào Việt Nam thì
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- Bước vào thời kỳ đổi mới, trong các bài học kinh nghiệm của các Đại hội toàn
quốc của Đảng, Đảng ta tiếp tục khẳng định lấy chủ nghĩa Mác_Lê nin , tư tưởng
Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động, tiếp tục kiên trì con đường
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH./.
Câu 2: Sinh viên hãy phân tích làm rõ những phương hướng và nhiệm vụ cơ bản
cần thực hiện trong quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc ở nước ta hiện
nay. ( 5 điểm).
1. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH đã xác định 7
phương hướng cơ bản.
- Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ
của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm
phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không
ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế là chủ yếu.
Bốn là, tiến hành chính sách xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa
làm cho thế giới quan Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong
đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp
của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây
dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính .
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và chính sách đối ngoại hòa
bình. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh.
Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị đối với tất cả các
- nước, nhằm tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước.
Sáu là, Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam . Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, luôn
nên cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ tổ quốc và thành quả cách mạng.
Bảy là, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp
cách mạng XHCN ở nước ta.
2. Đại hội X, Đảng ta bổ sung, phát triển và chỉ ra 8 phương hướng nhiệm vụ cơ
bản cần thực hiện:
1. "Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa",
2. "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa",
3. "Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần
của xã hội",
4. "Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc",
5. "Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân",
6. "Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh",
7. "Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia",
8. "Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế"./.
- Câu 3: Trình bày nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. ( 5
điểm).
1. 1. Khái niệ m:
CNH-HDH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội , từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ
khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao hơn.
2. 2. Nội dung:
A, Thực hiện cuộc cách mạng khoa học – công nghệ để xây dựng cơ sở vật chất –
kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất .
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ ở nước ta hiện nay có thể khái quát thành
hai nội dung chủ yếu sau:
Một là, xây dựng thành công cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH để dựa vào đó
trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.
Hai là, tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dựng những thành tựu
mới của KHCN hiện đại vào sản xuất , đời sống với những hình thức, bước đi, quy
mô thích hợp.
Trong quá trình thực hiện cuộc cách mạng khoa học – công nghệ chúng ta cần chú
ý:
- Ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt là
CN thông tin, Cn sinh học, phụ vụ CNH, HDH và từng bước phát triển kinh tế tri
thức.
- Sử dụng CN mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, quay vòng
nhanh, giữ được nghề truyền thống, kết hợp truyền thống với CN hiện hại.
- - Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực cho KHCN; kết hợp phát triển
cả bề rộng và sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực hiện tiết kiệm hiệu quả.
- Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp; ưu tiên quy mô vừa và
nhỏ, coi trọng hiện quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội .
B, Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội.
*. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý:
-K/n: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng và
quan hệ tương tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân. Cơ
cấu kinh tế được xem xét dưới gốc độ: Cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, và cơ cấu
thành phần kinh tế .
- Tiêu chí để đánh giá một cơ cấu kinh tế hợp lý hiệu quả:
+ Phản ánh được và đúng quy luật khách quan, nhất là các quy luật kinh tế và xu
hướng vận động phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Phù hợp với xu thế tiến bộ cảu KHCN dã và đang diễn ra.
+ Cho phép khai thác tối đa tiềm năng của đất nước, của các ngành, các thành
phần, các xí nghiệp cả về chiều rộng lẫn sâu.
+ Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu hướng sản xuất và đời
sống ngày càng được quốc tế hóa, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là
“ cơ cấu mở”.
+ Xây dựng cơ cấu kinh tế là một quá trình ,trãi qua những chặng đường nhất định,
do vậy xây dựng cơ cấu kinh tế của chặng đường trước phải sao tạo được đà cho
chặng đường sau và phải được bổ sung hoàn thiện dần trong quá trình phát triển.
+ Cơ cấu kinh tế ở nước ta hiện nay được Đảng ta xác định : cần tập trung xây
dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà bộ xương của nó là “ cơ cấu kinh tế công-
nông nghiệp- dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng”, và khi hình
thành cơ cấu kinh tế đó, sẽ cho phép nước ta kết thúc thời kỳ quá độ lên CNXH.
- * Tiến hành phân công lại lao động Xã hội .
Trong quá trình CNH HDH , sự phân công lại lao động xã hội phải tuân thủ của
quá trình có tính quy luật sau:
- Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số tuyệt đối
lao động công nghiệp ngày một tăng lên.
- Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm ưu thế sơ với lao động giản đơn
trong tổng lao động xã hội .
- Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất tăng nhanh lơn tốc độ
lao động trong các các ngành sản xuất dịch vụ ./.
Câu 4: Bằng lý luận và thực tiễn, Sinh viên hãy phân tích làm rõ luận điểm:
“CNXH trên thế giới, từ những bài học thành công và thất bại cũng như từ khát
vọng và sự thức tĩnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra những bước
phát triển mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến lên
CNXH” ( 5 điểm)
( Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần thứ IX, nxb CTQG 2001, tr65).
I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm về hình thái KTXH:
Hình thái KTXH là một phạm trù của chủ nghĩa DVLS dùng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những QHSX thích ứng với LLSX ở một
trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên những
QHSX đó.
2. Sự phát triển của các hình thái KTXH là một quá trình phát triển lịch sử tự
nhiên.
- - Lịch sử phát triển của xã hội đã trãi qua nhiều giai đoạn tiếp nhau từ thấp đến cao.
Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái ktxh nhất định. Sự vận động và phát
triển của xã hội đều thông qua những quy luật khách quan vốn có của nó. Mác
khẳng định rằng: “ Tôi coi sự phát triển của những hình thái ktxh là một quá trình
lịch sử tự nhiên”.
- Các mặt cơ bản hợp thành một hình thái kinh tế - xã hội : lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mối quan hệ giữa các nhân tố này tạo
thành các quy luật phổ biến của xã hội. Đó là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng và do sự tác động của các quy luật khách quan mà các hình thái kinh
tế xã hội vận động và phát triển từ thấp đến cao trong lịch sử như một quá trình
lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
- Trong các quy luật khách quan cho phối sự vận động và phạm tội của các hình
thái kinh tế xã hội , thì quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Sự đấu tranh giữa LLSX phát triển và
QHSX lỗi thời dẫn đến QHSX lỗi thời bị xóa bỏ và được thay bằng một QHSX
mới cao hơn.
- Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự phát
triển của lực lượng sản xuất . Những LLSX được tạo ra bằng năng lực thực tiễn
của con người, song không phải con người làm theo ý muốn chủ quan mà bị quy
định bởi những điều kiện khách quan nhất định. Do đó xét đến cùng LLSX quyết
định quá trình vận động và phát triển của hình thái KTXH như là một quá trình
lịch sử tự nhiên.
- Nếu xem xét ở phạm vi lịch sử toàn nhân loại thì lịch sử xã hội loài ngoài đã
phạm tội qua một số hình thái kinh tế xã hội nhất định. Song do đặc điểm lịch sử ,
về không gian, thời gian, không phải quốc gia nào cũng tuần tự trãi qua tất cả các
hình thái kinh tế xã hội có tình tuần tự từ thấp đến cao theo một sơ đồ chung mà có
thể bỏ qua một hoặc vài hình thái kinh tế xã hội nhất định. Sự bỏ qua đó cũng là
- một quá trình lịch sử tự nhiên.
II. Cơ sở thực tiễn
- Lịch sử thế giới cũng đã có nhiều trường hợp bỏ qua một hình thái ktxh lỗi thời
để tiến thẳng lên một hình thái ktxh tiến bộ hơn: Mỹ bỏ qua hình thái ktxh phong
kiến, Nga bỏ qua hình thái ktxh TBCN…
- Thời đại ngày nay với nội dung chủ yếu là sự quá độ từ CNTB lến CNXH trên
phạm vi toàn thế giới, bắt đầu từ CM tháng Mười Nga 1917…thời đại ngày nay
đang đặt ra những thách thức to lớn đối với các nước lạc hậu về kinh tế, đồng thời
lại đặt ra những cơ hội to lớn với các nước này.
- Nhân loại đã chứng kiến sự thất bại của một số nước trong quá trình xây dựng
CNXH như Liên Xô và các nước Đông Âu, song nhân loại cũng đang chứng kiến
sự phát triển mãnh mẽ với những thành tựu to lớn của nhiều nước đang xây dựng
CNXH theo học thuyết Mac_lenin như : Trung quốc, Viêt Nam, một số nước Mỹ
La tinh…
- Trong giai đoạn hiện nay, trên cở sở đánh giá đúng đắn tình hình ctxh trong nước
cũng như trên trường quốc tế, Đảng và nhà nước ta vẫn xác định: kiên trì định
hướng XHCN là sự lựa chọn duy nhất đúng để đưa dân tộc ta tiến tới mục tiêu
phấn đấu cho một xã hội mà ở đó: dân giàu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng
văn minh./.
Câu 5: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nêu rõ: “ Phát triển nền
kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân” ( 5 điểm).
( Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần thứ X, nxb CTQG, 2006, tr 77).
- I. Cơ sở của quan điểm: Tính tất yếu khách quan và ý nghĩa của sự tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần.
1. Tính tất yếu khách quan và ý nghĩa của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
Do còn một số thành phần kinh tế của PTSX cũ ( kinh tế cá thể, tiểu chủ,
TBTN…) để lại, chúng còn đang có tác dụng đối với sự phát triển của LLSX.
Do quá trình cải tạo và xây dựng QHSX mới một số thành phần kinh tế được hình
thành ( Kinh tế nhà nước , kinh tế tập thể, TBNN)
2. Ý nghĩa của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế phù hợp với nhiều trình đọ khác nhau của
LLSX. Chính sự phù hợp ấy có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế trong các thành phần kinh tế và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế là cơ sở để phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở nước ta. Nền kinh tế này, so sự tác động của các quy luật
kinh tế và sự quản lý của nhà nước có tác dụng phát triển mạnh mẽ LLSX, xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thật, nâng cao đời sống nhân dân. Mặt khác, nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN lại tạo điều kiện để mọi công dân tùy theo khả năng và
dk của mình, tự do lựa chọn hình thức sxkd thực hiện quyền dân chủ về kinh tế
theo pháp luật.
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đáp ứng được lợi ích kinh tế của các giai tầng
trong xã hội , có tác dụng khai thác sử dụng các nguồn lực, các tiềm năng của đất
nước, như sức lao động, vốn tài nguyên, kinh nghiệm quản lý để tăng trưởng kinh
tế nhanh mà hiệu quả.
- II. Nội dung quan điểm.
1. Kinh tế nhà nước
- KTNN bao gồm các DN nhà nước , các tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ, rừng biển, ngân sách, các quỹ dự trữ quốc gia,
hệ thống bảo hiểm, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội , phần vốn nhà nước góp vào
các DN thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Kinh tế nhà nước dựa trên hình thức sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất.
- KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân:
+ các DNNN đi đầu ứng dụng tiến bộ KHKT –CN , nâng cao năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội , chấp hành pháp luật.
+ KTNN là chỗ dựa để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý vĩ mô nền
kinh tế theo định hướng XHCN, nó hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển theo định hướng XHCN.
2. Kinh tế tập thê
- Kinh tế tập thể bao gồm Kinh tế tập thể dụa trên hình thức sở hữu tập thể và sở
hữu của các thành viên. Kinh tế tập thẻ bao gồm các hình thức hợp tác đa dạng,
trong đoa HTX là nòng cốt, liên kết rộng rãi NLD, các hộ SXKD, các DN nhỏ và
vừa không giới hạn quy mô, lĩnh vựa và địa bàn.
- HTX được hình thành trên cơ sở đóng góp cổ phần và tham gia lao động trực tiếp
của xã viên. Phân phối trong HTX theo kết quả lao động, vốn góp và mức độ tham
gia dịch vụ. HTX được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản: tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ.
- Kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân ./.
nguon tai.lieu . vn