Xem mẫu

  1. ĐÒ án Môn học Lời nói đầu Trong xã hội ngày nay các phương tiện truyền thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong các hoạt động kinh tế chính trị. Chính nhờ có các phương thức truyền thông này đã tạo cho con ngườ i ta xích lại gầ n nhau hơn, khoảng cách về địa lý c ũng bị thu hẹp lại. Một trong những phương tiện truyền thông tin rất quan trọng đó là điện thoại, tuy điện thoại đã được phát minh ra từ lâu nhưng đế n nay điện thoại vẫn là một phương tiện truyền thông rất hữu hiệu, và đây c ũng là một phương tiện mà được rất nhiều ngườ i dân trên thế giới dùng .Tuy nhiên ở Việt Nam ta mấy nă m trước do nền kinh tế còn kém, đờ i sống nhân dân còn khó khăn nên điện thoại mới chỉ được dùng ở các cơ quan, các gia đình ở các thành phố lớn như thành phố Hà Nội, và thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng trong những nă m gần đây do nền kinh tế nước ta đã có những cải thiệt đáng kể, đời sống c ủa ngườ i dân được nâng lê n một bậc cho nên việc dùng điện thoại không còn ít như trước kia nữa.Hầu như dân số nước ta đang s ử dụng phương tiện truyền thông này. Chính vì vậy nê n nghành bưu chính đã gặp một số khó khăn nhất định đó là vì ngày càng có nhiều ngườ i sử dụng nên công việc quản lý số điện thoại, khách hàng đã gặp không it khó khăn những khó khăn này đã gây nên một số rắc rối, phiền hà cho khách hàng, như nhấ m số nhầm hoá đơn thu tiền v..v. Đây là một vấn đề vô cùng quan trọng cần được giải quyết ngay, nên em đã quyết định chọn đề tài : Xây dựng trang Web quản lý số điện thoại cho công ty bưu điện. Và em c ũng xin bày tỏ lòng biêt ơn vô cùng sâu sắc đến TS.Trương Văn Tú (Trưở ng bộ môn phân tích hệ thống thông tin Trườ ng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân) đã giúp đỡ em rất nhiều trong các công việc thu thập tài liệ u cũng như đã hướ ng dẫn em trong suốt thòi gian thực hiện đề án này. Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  2. ĐÒ án Môn học Phần 1:Tầm quan trọng của thông tin trong hệ thống các doanh nghiệp Trong những nhưng 80 chúng ta đã đượ c chứng kiến s ự phát triển vô cùng to lớn c ủa công nghệ thông tin và tầ m quan trọng c ủa nó trong các tổ chức xã hội c ũng như trong lĩnh vựuc kinh tế theo s ố liệu mới nhất c ủa một tạp chí tin học c ủa nước M ỹ đã cho chúng ta thấy rằng mỗi ngày giới kinh doanh nước Mỹ sản sinh ra khoảng gần 700 triệu trang dữ liệu về tin học, 235 triệu tờ phô tô copy và gần 78 triệu thư tín. Họ còn cho biết rằng hàng năm lượ ng thông tin này sẽ tăng khoảng 25%. Trong thời đại ngày nay không những ở phương tây mà ngay cả ở phương đông chúng ta phải công nhận một thực tế rằng số lượ ng nhân viên thu thập và xử lý thông tin ngày càng tăng so với bất kỳ một ngành nào khác mỗi nă m ước tính có khoảng hàng triệu máy tính ra đời. Các hệ thống máy tính này đã nối chúng ta lại với nhau, và có thể nói rằng xã hội c ủa thời đại chúng ta ngà y nay đó là thời đại công nghệ thông tin, như ta đã biết trong những năm đầ u của thế kỷ các doanh nghiệp thườ ng tập chung tiề m lực c ủa họ vào công việc đó là tự động hoá các công việc thủ công như nắp ráp để đem lại hiệu quả kinh tế, thì trong những năm gần đây nhận thấy rằng chỉ có những công việc trí óc mới đem lại lợi nhuận cao và nền kinh tế thế giới sẽ phát triển và ngà y ngày càng cần nhiều những sản phẩm kỹ thuật cao và nền kinh tế c ủa nước ta sẽ đi lên nền kinh tế tri thức. Và một trong những nhân tố để thúc đẩy nền kinh tế c ủa chúng ta phát triển được như vậy đó chính là do sự phát triển c ủa công nghệ thông tin, công nghệ thông tin đã đóng một vai trò c ủa một lực lượ ng trợ giúp và là một chất xúc tác cho nền kinh tế phát triển những khá i niệ m về cơ sở dữ liệu, phần mề m thế hệ thứ tư, hệ chuyên gia, vệ tinh viễ n thông và vi tin học là những công c ụ quản lý vô cùng tốt cho các doanh nghịêp, sự phát tán c ủa những công c ụ này đôi khi được thực hiện nhanh như chớp, như chúng ta đã biết. Tổ chức là một hệ thống được tạo lên từ các cá thể để dễ dàng đạt đượ c mục tiêu thì tổ chức phải thực hiện phân công lao động chính vì thế chủ thể của quản lý phải thu nhận thông tin từ môi trườ ng bên ngoài và từ chính đối Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  3. ĐÒ án Môn học tượ ng quản lý c ủa mình mà xây dựng nên mục tiêu và lập kế hoạch bố trí cá n bộ sao cho phù hợp vì vậy kết quả lao động quản lý chủ yếu là ra các quyết định để tác động vào đối tượ ng quản lý để nhằ m đạt được những mục tiêu đề ra chính vì vậy ta có thể nói rằng thông tin vừa là nhiên liệu đầu vào vừa là nhiên liệu đầu ra c ủa quản lý thông tin là thành phần chính c ủa chính bộ phận quản lý không có thông tin thì không thể thực hiện quản lý được. Thông tin thông tin Xử lý thông tin đầu vào đầu ra Cán b ộ quản lý ra quyết định Như chúng ta đã biết trong lịch sử có các loại quản lý sau : · Cấu trúc quản lý giản đơn: là một loại quản lý mà chủ c ủa tổ chức thâu tóm hết quyền lực và trách nhiệ m và vạch ra chiến lược sách lược .cấu trúc quản lý giản đơn có rất ít cán bộ trợ giúp ,và phân cấp hầu như không có ,công việc không chuyên việt hoá và cũng ít thay đổi. ·Cấu trúc quan chế máy móc: Cấu trúc này xác định rõ ràng uy quyền ,quyền lực tập trung trong tay nhà quản lý ·Cấu trúc quan chế chuyên môn: Nhà quản lý thuê các nhà chuyên môn cho họ kiểm soát công việc c ủa họ.lao động chuyên môn c ủa từng ngườ i c ũng khá độc lập với lao động c ủa các đồng nghiệp ·Cấu trúc phân quyền Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  4. ĐÒ án Môn học một tổ chức được phân thành nhiều tổ chức gần như tự trị ,không phụ thuộc nhau ·Cấu trúc nhóm dự án Các nhân viên phối hợp với các chuyên gia để thực hiện những dự án nhỏ dựa trên yêu cầu c ủa thị trườ ng. Chính vì quản lý có nhiều phương thức khác nhau với những cấp độ khác nhau nên thông tin c ũng có những cấp độ khác nhau, thông thườ ng ngườ i ta thườ ng chia thông tin ra là m các cấp độ như sau ·Thông tin cấp độ chiến lược ·Thông tin với cấp độ chiến thuật ·Thông tin với cấp độ tác nghiệp · Thông tin với cấp độ sử lý giao dịch Chính vì thông tin có vai trò vô cúng to lớn trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, nên nước ta là một nước đang phát triể n đứng trước tình hình ấy các doanh nghiệp nước ta muốn theo kịp về trình độ quản lý với các nước phát triển thì đặt ra cho chúng ta một thực tế đó là chúng ta phải áp dụng tin học vào trong lĩnh vực quản lý vào doanh nghiệp c ủa mình. Đứng trước một thực tế như vậy một số doanh nghiệp đã nhận biết được điều này nên đang và sẽ áp dụng hệ thống thông tin vào trong lĩnh vực quả n lý c ủa doanh nghiệp mình. Một trong những doanh nghiệp đi tiên phong và cũng là doanh nghiệp đã sớm nhận ra điều quan trọng này đó là doanh nghiệp Bưu điện thành phố hà nội và Bưu điện thành phố hà nội đã yêu cầu Khoa Tin Học Kinh Tế Trườ ng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân xây dựng cho họ một hệ thống thông tin quản lý nhân s ự, quản lý khác, quản lý số điện thoại c ủa công ty. Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  5. ĐÒ án Môn học PhầnII. Thiết Kế chi tiết Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu (Xây dựng dự án khả thi) Tên đề tài:Xây dựng trang Web cho công ty Bưu điện thành phố Hà Nội,Và cung cấp các dịch vụ tra cứu số điện tho ại 1.Ngườ i yêu cầu :công ty bưu điện thành phố hà nội 2.Tóm lược những chức năng và nhiệ m vụ c ủa bưu điện thành phố HàNội: Công ty Bưu điện thành phố hà nội là một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ về bưu chính viễn thông c ũng như dịch vụ điện thoại cố định điệ n thoại di động (mobile) trong địa bàn hà nội công ty bưu chính viễn thông thành phố hà nội là thành viên c ủa tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam hay còn được gọi là VDC(Viet Nam Data Communation) và dướ i nó còn có các công ty con khác trực thuộc nó như công ty bưu chính viễn thông c ủa các quận huyện (công ty bưu chính viễn thông huyện thanh trì, công ty bưu chính viễn thông quận hai bà trưng công ty bưu chính viễn thông quận hoà n kiế m....)tổng cộng các công ty con c ủa công ty bưu chính viễn thông thành phố hà nội có thể lên đến hàng chục công ty ,công ty bưu chính viễn thông thành phố hà nội không chỉ cung cấp các dịch vụ gọi điện thoại trong nước mà công ty này còn cung cấp các dịch vụ các cuộc gọi đi đến các nước khác trên thế giới như các cuộc gọi từ Việt Nam (Hà nội) đến các nước khác như, Mỹ, Canada, Pháp, Thụyđiển, Angeri, Đanmạch, Anh, Đức......., ngoài việc cung cấp dịch vụ điện thoại (cố định, di động, các loại thẻ điện thoại)thì công ty bưu chính thành phố hà nội còn cung cấp các dịch vụ khác như dịch vụ Internet,dịch vụ chuyển phát nhanh,dịch vụ điện hoa, dịch vụ tặng quà theo yêu cầu từ nhưng năm 90 lại đây trước sự phát triển như vũ bão của nghành công nghệ thông tin, c ũng như sự phát triển vô cùng mạnh c ủa hệ thống công nghệ trong nghành bưu chính viễn thông, cùng với s ự xuất hiện c ủa các công ty bưu chính khác ra đời, thêm vào đó một vấn đề mới lại được nảy sinh đó là sự quá tải trong các dịch vụ 1080(dịch vụ hỏi đáp thông qua điện thoại) một trong những thông tin mà khách hành hay hỏi nhất đó là thông tin mà khi khách hàng c ủa chúng ta biết số điện thoại mà không biết chính xác địa c ủa Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  6. ĐÒ án Môn học chủ nhân c ủa số điện thoại ở đâu ,khu vực nào, thành phố nào (ví dụ khi một ngườ i bạn muốn đi thă m ngườ i bạn thân của mình mà anh ta lại không biết rõ địa chỉ c ủa ngườ i bạn thân c ủa mình ở đâu mà trong tay anh ta chỉ có s ố điện thoại c ủa ngườ i bạn thân để dành cho ngườ i bạn thân một sư bất ngờ khi anh ta đến thăm anh ta gọi cho dịch vụ 1080 để hỏi địa chỉ dựa trên số điện thoại nhưng dịch vụ này luôn qua tải nên đợi rất lâu gây phiền hà cho ngườ i hỏi giá thành lại đắt )để quảng cáo cho mình bưu điện thành phố hà nội quyết định sẽ thiết kế một trang Web để quảng cáo, giới thiệu những thông tin về công ty mình,khi đó nếu anh bạn trên ví dụ trên không muốn gọi dịch vụ 1080 để hỏi địa chỉ anh ta có thể vào trang Web c ủa bưu điện, và vào trang tìm kiế m để tìm kiề m thông tin . ·Mô tả qua cơ sở vật chất và nhân sự trong công ty: Công ty bưu chính viễn thông thành phố hà nội nằm trên đườ ng Đinh Tiên Hoàng (ở thành phố hà nội) đối diện với hồ hoàn kiếm. Toàn bộ trụ sở của công ty bao gồm có 5 tầng, có tổng số 35 phòng mỗi phòng vào khoảng 100m2 bao gồm 1 phòng giám đốc, 10phòng lớn trong đó chứa các thiết bị máy móc phục vụ cho việc kết nối các điện thoại, 8 phòng được đặt dùng cho mục đích kinh doanh c ủa công ty đó là, phòng cho dịch vụ gọi điện thoại, phòng bán các thiết bị bưu chính viễn thông, phòng bán các tài liệu về bưu chính viễn thông phòng bán các Internetcard, còn lại 9 phòng thì đượ c dùng làm các phòng ban chính trong công ty, c ụ thể công ty có các phòng ban chính như sau *Phòng giá m đốc *Phòng kế toán *Phòng đáp ứng thắc mắc c ủa khách hàng *Phòng kỹ thuật *Phòng Marketing *Phòng quản trị Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  7. ĐÒ án Môn học Sơ đồ chức năng: Phòng giám đốc Yêu cầu Giám Đốc Phòng kỹ Phòng Phòng kÕ Phòng Phòng Phòng kÕ giải đáp Marketting thuật toán quản trÞ hoạch Thắc Mắc b. Vấn đề nẩy sinh Trong các phòng ban các dịch vụ của công ty đang hoạt động ngày càng xuất hiện nhiều công việc mà nếu không dùng các công c ụ mới khó có thể quản lý được, và trong tương lai công ty lạiđang muốn mở thêm các chi nhánh ở các tỉnh khác, địa bàn khác c ủa tổ quốc, và công ty c ũng đang có ý định tìm các đối tác nước ngoài, để cùng hợp tác trong kinh doanh, mặt khác xây dựng một trang Web để giới thiệu cho công ty mình là một công việc tất yếu mà nó không những chỉ cần với các công ty lớn, mà ngay cả các công ty nhỏ c ũng cần phải xây dưng trang Web cho riêng mình để giới thiệu về công ty c ủa mình, để cho các doanh nghiệp khác, kể cả những doanh nghiệp trong nước lẫn doanh nghiệp nước ngoài đều biết đến công ty,để khi cần thiết họ có thể liên hệ với công ty để hợp tác kinh tế, chính vì vậy công ty bưu điện thành phố hà nội(Ha Noi Telecom) mới quyết định xây dựng trang Web cho công ty mình. c.Phác hoạ qua sơ đồ hệ thống thông tin bưu điện (Hà nội Telecom): Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  8. ĐÒ án Môn học (sơ đồ DFD level1) Phòng kÕ hoạch Phòng Đối tác kÕ toán Hệ thông thông tin Phòng kỹ Ngườ i ( Trang web) khác thuật Khách Phòng giải hàng Hồ sơ h ệ th ống đáp thắc mắc d.Đánh giá khả thi ·M ặt tài chính: Chi phí máy tính + máy In bao gồm tất c ả 6 bộ máygiá tiền là: 11 triệu Chi phí viết phần mềm quản lý : 10 triệu Chi phí thuê xây dựng trang Web là :12 triệu Chi phí đào tạo lại nhân lực: 2 triệu Tổng chi phí là : 100 triệu ·M ặt thời gian: Tổng thời gian thực hiện là : 3 tháng 10 ngày Giai đoạn 2 : Lập kế hoạch chi tiết a. Đội ngũ phân tích viên bao gồm Giám đốc :Lê Trung Dũng Phân tích viên :Nguyễn Đăng Long Lập trình viên :Đỗ Trung Tuấn Kỹ thuật viên : Lê Thành Nam Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  9. ĐÒ án Môn học b.Thu thập thông tin (Phỏng vấn): Phỏng vấn : Ông Lê trung Dũng (giám đốc công ty bưu điện thành phố) Phỏng vấn :Ông Nguyễn văn Thành(Đại diện phòng tin học của công ty) Phỏng vấn :Ông Dương manh Hùng(Đại diện phòng kỹ thuật) Phỏng vấn : Bà Phan Huỳnh Điệp(Đại diện phòng kế toán) Phỏng vấn :Ông Nguyễn văn Huân (Đạ i diện phòng kế hoạch) ·Tài liệu nghiên cứu + Hồ sơ và những chặng đườ ng lịch sử của công ty + Hồ sơ cán bộ công nhân viên + Các loại hoá đơn thanh của toán công ty +Những chiến Lược phát triển công ty (chặng đườ ng 2000 -2005) + Xem bảng theo dõi lao động +Những báo cáo tổng kết cuối kỳ,cuối năm + Thời gian nghiên c ứu tài liêụ: 25 ngày + Chi phí tìm kiếm tài liệu : 1 triệu 3.Môi trườ ng hệ thông thông tin Một hệ thống thông tin không thể phát triển trong một môi trườ ng trong suốt mà nó bị ảnh hưở ng bởi rất nhiều nhân tố bên ngoài và ngược lại nó cũng ảnh hưở ng đến các nhân tố đó, tập hợp những nhân tố đó được gọi là dàng buộc hệ thống. ·Môi trườ ng bên ngoài Như ta đã biết hoạt động c ủa công ty dịch vụ bưu điện thành phố hà nội chủ yếu là cung cấp các thiết bị, dịch vụ trong nghành bưu điện, công ty là một công ty con của công ty mẹ đó là tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam(Viet Nam Data Communication),và cùng với những khó khăn c ủa công ty mẹ, cùng với sự mở c ửa thịo trườ ng thì công ty dịch vụ bưu điện thành phố hà nội đang đứng trước những cơ hội mới và những thách thức mới. Cơ hội: Trước sự tăng trưở ng kinh tế c ủa nước ta ngày càng có nhiều khách hàng đăng ký thuê bao điện thoại, dần dần điện thoại đã trở thành thiết bị cần thiết trong mỗi gia đình vậy nên công ty ngày càng có nhiều thuê bao hơn, thê m vào đó với sự mở c ửa thị trườ ng công ty có nhiều cơ hội hợp tác với các Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  10. ĐÒ án Môn học công ty nước ngoài một cách dễ dàng hơn, các đối tác kinh tế đến với công ty ngày một tăng tuy nhiên công ty c ũng phải đứng trước những thách thức mớ i do cơ chế thị trườ ng gây ra. Thách Thức: Cùng với những thuận lợi do cơ chế thị trườ ng đem lại thì đi cùng vớ i nó c ũng là các khó thách thức, thách thức đó là khi thị trườ ng mở cửa sẽ có nhiều công ty c ũng ra nhập ngành là m cho công ty phải chia sẻ thị trườ ng vớ i các đối thủ khác, mặt khác chính vì có những đối thủ khác ra nhập thị trườ ng cho nên đòi hỏi công ty phải có những biện pháp để thu hút khách hàng về phía mình nên công ty phải thay đổi trang thiết bị, máy móc, hệ thống truyền phát để phục vụ khách hàng tốt hơn, mà trang thiết bị này trong nước chưa sản suất được công việc này thật khó. ·Môi trườ ng tổ chức Công ty bưu điện thành phố hà nội có tất cả 100 nhân viên ,và vốn c ủa công ty đã lên đến hàng tỷ đồng, công ty có tất cả là 6 phòng ban với các chức năng khácnhau Mô tả chức năng các phòng : ·Phòng kế toán phòng kế toán là phòng có chức năng chính đó là lên các bảng cân đối về kế toán, tính lương cho các nhân viên, lên các báo cáo cuối kỳ, lên các báo cáo tổng hợp để trình giá m đốc,ngoài ra phòng này còn có chức năng thu tiền c ủa những khách hàng mới đăng ký s ử dụng số điện thoại, trưở ng phòng kế toán còn phải ký các phiếu chi để chi tiền mua sắm các thiết bị. Mô hình chức năng phòng kế toán Ph òng kÕ toán Nhận Các phương thức thanh toán TiÒn mặt Thẻ tÝn dụng Ngân hàng ngoại tệ Khách hàng Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  11. ĐÒ án Môn học Sơ đồ luồng thông tin của phòng kế toán(DFD) Khách Trả tiền các kho ản 2.0 TÝnh các 1.0 Kiểm tra số hàng Ph ải tiÒn phải thu khoản phải thu Thu đ ã Kiểm tra Phải thu Trước thuế 3.0 TÝnh VAT D3 kho hoá đơn 4.0 Lập phiÕu thu Bộ tài chÝnh 5.0 Lập báo cáo Báo Ban giám đốc Cá o Gửi đ ến Gửi đ ến 6.0 ViÕt phiÕu phê Yêu cầu chi tiÒn duyệt chi ViÕt phiÕu chi Gửiđ ến Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  12. ĐÒ án Môn học c.chức năng phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật là phòng có chức năng chính đó là phòng sẽ phải sửa chữa các thiết bị máy móc trong công ty,và còn phải khắc phục sự cố các thiết bị trong công ty c ũng như ở bên ngoài, ngoài ra phòng kỹ thuật còn phả i chịu trách nhiệm đó là khi công ty mua các thiết bị mới thì phòng kỹ thuật phải đi kiể m định chất lượng các thiết bị mà bên bạn đã giao cho. Sơ đồ chức năng phòng kỹ thuật(DFD): 2.0Kiểm tra yêu cầu 1.0TiÕp nhận Yêu cầu Khách hàng yêu cầu gửi đi th ực hiện 3.0 Phân công sửa ch ữa,nắp đặt Phân Phòng kÕ toán Công Tr ả 4.0 lại Th ực hiện sửa ch ữa thông báo 5.0 Thu tiÒn sửa chữa yêu cầu gửi đ ến 6.0ViÕt hoá đơn D1 Kho hoá đơn Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  13. ĐÒ án Môn học Sơ đồ hệ thông trả lương phòng kế toán(DFD): 1.0 Nhân viên Ngày công Nhân viên Tra ngày công Ngày công đ ã kiểm tra phiếu lương TÝnh cu c khoản phiế álương khấu trõ Tổng h ợp Tổng h ợp Giá m đốc Thu Nhập trước thuế D1:HS thu nhập Thu Nh ập sau thuế Bộ tà i chÝnh TÝnh thuÕ Phiếu thuế Nhân viên Phiếu thuế Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  14. ĐÒ án Môn học D1 Nhân viên sơ đồ chức năng phòng giải đáp thắc mắc khách hàng(DFD): Mô tả qua chức năng và nhiệ m vụ c ủa phòng này: phòng giải đáp thắc mắc khách hàng bao gồm có tất cả 10 nhân viên công việc chính c ủa phòng giải đáp thắc mắc khách hàng trả lời những thông tin khi mà khách hàng gửi yêu cầu đến (khi khách hàng muốn hỏi một thông tin gì đó về các vấn đề kinh tế xã hội, văn hoá, thể thao ..... thì chỉ việc bấm số máy 1080 số máy này chính là số máy c ủa phòng trả lời khách hàng sau đó nhân viên trong phòng sẽ nhấc máy và trả lời những thắc mắc mà khách hàng đưa ra ). ngoài ra phòng trả lời thắc mắc khách hàng còn có một số các dịch vụ khác như là dịch vụ về kể chuyện cổ tích cho các em thiếu niên,nhi đồng(khi một bé trai, hoặc bé gái muốn nghe truyện cổ tích thì em bé đó chỉ cần bấ m số máy 1080 thì lập tức nhân viên c ủa phòng trả lời thắc mắc khách hàng sẽ nhấc máy và sẽ đọc chuyện cổ tích mà em bé đó yêu cầu ), dịch vụ chuyể n phát nhanh (dịch vụ nhận điện hoa, đó là khi một bạn nào đó muốn tặng hoa cho bạn c ủa mình nhân một ngày nào đấy, chẳng hạn ngày 8-3 mà bạn đó ở xa hoặc ngại không giám đến nhà, hay muốn dành cho bạn mình một điều bất ngờ thì có thể gọi điện thoại đền phòng trả lời yêu cầu khách hàng theo s ố 1080 hoặc yêu cầu đạt một lẵng hoa, hay một bó hoa theo ý mình đến địa chỉ mà anh ta yêu cầu và anh ta phải cho biết s ố điện thoại c ủa anh ta, địa chỉ c ủa anh ta sau khi nhận được yêu cầu trên nhân viên trong phòng giải đáp thắc mắc khách hàng sẽ có nhiệm vụ gọi điện, liên hệ với tổ phục vụ c ủa công ty để đặt hoa cho khách hàng và nhân viên tổ phục vụ có nhiệm vụ là phải trở hoa đến địa chỉ mà khách hàng yêu cầu, trong trường hợp khách hàng ở xa địa điểm c ủa công ty ví dụ như khách hàng ở Đà Nẵng thì núc này công ty s ẽ phải liên hệ với bưu điện Đà Nẵng để bưu điện Đà Nẵng sẽ chuyển hộ theo địa chỉ c ủa công ty) chi phí cho những lần đặt hoa sẽ được nhân viên c ủa phòng giải đáp thắc mắc khách hàng thông báo trước khi khách hàng đặt điệ n Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  15. ĐÒ án Môn học hoa, thanh toán chi phí sẽ được nhân viên điện thoại khi thu tiền điện thoại sẽ thu (trong trường hợp thuê bao điện thoại c ố định). Còn những trường hợp khác thì người đặt hoa phải có thẻ tín dụng, hoặc đặt trước một khoản tiền cho đại lý bưu điện ở gần nơi mình ở Sơ đồ biểu diễn chức năng phòng trả lời hỏi đáp Yêu cầu khác Những thắc mắc vÒ dÞch vụ bưu điện đáp ứng đáp ứng Ph òng tr ả lời nh ững thắc kể chuyện cho thiÕu mắc D1 kho dữ liệu lấy dữ liệu đáp ứng nhi đáp ứng đáp ứng đáp ứng Yêu cầu tìm Yêu cầu điện hoa đÞa ch ỉ Khách hàng yêu cầu thông tin kinh tÕ xã h ội ... Hình 3.4 Hình này mô tả qua chức năng mà phòng trả lời yêu cầu khách hà ng phải thực hiện Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  16. ĐÒ án Môn học Sơ đồ DFD c ủa phòng trả lời yêu cầu khách hàng Khách Hàng Yêu cầu Phòng trả lời yêu cầu Th ực hiện Thực hiện 1.0Xem xÐt đáp 2.0 Xem xÐt và ứng dÞch vụ đặt tìm kiÕm hàng Truy cập D1:Khodữliệu Gửiđ ến 3.0 Lưu trữ dữ liệu tìm thấy Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  17. ĐÒ án Môn học Mô tả qua chức năng các phòng khác (phòng mark,phòng giá m đốc, phòng quản trị). •Phòng Marketing: Phòng marketing là phòng rất quan trọng trong công ty chức năng chính của phòng này đó là thu thập thông tin khách hàng, thông tin c ủa các đối thủ cạnh tranh, thông tin thị trường sau đó là xử lý thông tin để cung cấp cho các phòng ban liên quan, để các phòng này ra các quyết định, vạch ra các chính sách, sách lược,đường lối, các chiến lược kinh doanh c ủa công ty trong tương lai, thông tin phòng marketing cung cấp là vô cùng quan trọng, thông tin nà y ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh trong công ty trong tương lai, đến các chiến lược kinh doanh trong công ty trong tương lai, c ũng như lượng hàng bán được c ủa công ty hiện tại, ngoài ra phòng marketing còn có nhiệ m vụ đưa ra các chính sách, các phương thức để công ty bán được hàng trong tương lai vạch ra các chiến lược để xâ m nhập các thị trường mới, các chính sách để mở rộng thị trường •Phòng quản trị: Phòng quản trị có tất cả là 5 nhân viên, hoạt động chính c ủa phòng này đó là quản lý các hoạt động c ủa nhân viên trong công ty, quản lý nguồn nhâ n lực trong công ty, ngoài ra phòng này còn có nhiệm vụ tuyển nhân viên cho công ty, nếu công ty có nhu cầu, và thêm vào đó thì phòng quản trị c òn có nhiệ m vụ giải quyết các chính sách c ủa cán bộ công nhân viên đang còn lao động, c ũng như các công nhân viên đã về hưu, thê m vào đó thì phòng quản tr ị còn phải có nhiệ m vụ nữa đó là phòng phải nên các báo cáo về các phong trào c ủa nhân viên, các thành tựu và hạn chế c ủa cán bộ công nhân viên c ủa công ty để báo cáo lên ban giám đốc để xét duyệt khen thưởng kỷ luật cán bộ công nhân viên. •Phòng giám đốc Phòng giám đốc bao gồm có ba thành viên trong đó một giám đốc, một phó giám đốc và một thư ký chức năng chính c ủa phòng nàyđó là nhậ n báo cáo,phê duyệt các báo cáo,ký các quyết định bổ nhiệ m cán bộ trong công ty, đưa ra các chiến lược kinh doanh của công ty trong tương lai . Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  18. ĐÒ án Môn học Sơ đồ chức năng c ủa cả hệ thống(DFD): Khách hàng Phòng kÕ đưa các hoạch lấy thông tin 1.0 Nhập các báo cáo thông tin khlách ấy lấy thông tin Đối tác kinh tÕ hàng đưa các Phòng kÕ toán báo cáo đưa báo cáo đư a báo cáo gửi đ ến Phòng quản Giá m đốc trÞ Hồ sơ khách hàng Phòng kỹ thuê t Yậ Yêucầu cầu Phòng kÕ Yê hoạch 3.0 Lập báo cáo Yê u c ầ u 2.0 tìm kiÕ m thông tin,nắp đặt điện thoại mới Cá nhân Tổ chức Đơn vÞ khác D2 kho dữ liệu Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  19. ĐÒ án Môn học Giai đoạn 3 :Thiết kế Lô gic *Tài liệu nghiên c ứu Stt Tên tài liệu Mã tài liệu Cấp quản lý Mô tả 1 Hồ sơ khách hàng BDTP01 Phòng kinh Các bộ hồ sơ doanh củakhách hàng 2 Phiếu thanh toán BĐTP02 Phòng kế Hoá đơn toán thanh toán của khách hàng 3 Hồ sơ công nhân BDTP03 Phòng Quản Lưu trữ các viên trị nhân lực thông tin về các nhân viên trong công ty, như ngày sinh ngày vào biên chế,vào đảng 4 Phiếu yêu cầu mua BĐTP04 Phòng kế Phiếu này gi trang thiết bị toán lại các yêu cầu mua sắm, bán hàng c ủa cán bộ công nhân viên 5 Các loại báo cáo đã BĐTP05 Phòng giám đây là các lên đốc loại báo cáo mà các phòng đã lên và báo cáo cho giám đốc 6 Chiến lượcphát triển Công ty 2003-2005 BĐTP Phòng giám đốc …………… Sinh Viên : Trần Trung Thuận
  20. ĐÒ án Môn học b.thiết kế cơ sở dữ liệu Vì thời gian có hạn nên dưới đây em mới chỉ thiết kế được hai mô hình cơ sở dữ liệu (Mong các bạn sau thực hiện tiếp) • Cơ sở dữ liệu về quản lý số điện thoại • Cơ sơ dữ liệu về quản lý cán bộ công nhân viên Những cơ sở dữ liệu chưa được thiết kế là • Cơ sở dữ liệu về bán hàng trên mạng • Cơ sở dữ liệu các thông tin đăng tải (văn hoá xã hội) • Cơ sở dữ liệu về thông tin hỏi đáp c.Cơ sở dữ liệu về quản lý số điện thoại: *Mô hình quan hệ của các thực thể Sinh Viên : Trần Trung Thuận
nguon tai.lieu . vn