Xem mẫu

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phục vụ công tác quản lý đất đai huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ”. 1
  2. Mục lục ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................... 3 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................... 3 2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI................................. 5 PHẦN THỨ NHẤT TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................6 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI........................................................ 6 2. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN ĐẤT........................11 3. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GEOGRAPHICAL INFORMATION SYSTEM (GIS)...................................................................................................13 4. MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI NGUYÊN ĐẤT.................................................................................................. 19 5. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN ĐẤT........................................................... 22 PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 26 1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................... 26 PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................28 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI................................... 28 2. thùc tr¹ng ph¸t triÓn kinh tÕ-x· héi ................................................................32 2. HIỆN TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN TAM NÔNG.......................................................................................................34 3. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN ĐẤT................................ 39 4. QUẢN LÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TÀI NGUYÊN ĐẤT PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI...........................................................57 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................72 1. KẾT LUẬN.....................................................................................................72 2. ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 75 2
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai là là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đ ối với m ỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác trên trái đất. C.Mác đã viết rằng: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài ng ười, là đi ều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Ngay phần mở đầu của Luật đất đai 1993 nước CHXHCN Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư li ệu s ản xu ất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi tr ường s ống, là đ ịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh t ế, văn hoá, xã h ội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”. Hiện tại và trong tương lai công nghệ thông tin phát triển mạnh, nó cho phép ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp của kinh tế - xã h ội và đây cũng là yêu cầu tất yếu đặt ra. Để đáp ứng và khai thác t ốt ph ương pháp tiên tiến này trong ngành Quản lý đất đai thì yêu c ầu cốt lõi đ ặt ra là ph ải có sự đổi mới mạnh mẽ trong tổ chức cũng như chất lượng thông tin. Thông tin đất giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý đ ất đai nó là cơ sở cho việc đề xuất các chính sách phù hợp và lập ra các k ế ho ạch h ợp lý nhất cho các nhà quản lý phân bổ sử dụng đất cũng như trong vi ệc ra các quyết định liên quan đến đầu tư và phát triển nh ằm khai thác h ợp lý nh ất đ ối với tài nguyên đất đai. Theo BINNS “Hiểu biết đúng đắn các nguồn tài 3
  4. nguyên thiên nhiên cùng với sự mô tả và ghi chép chính xác các tri th ức đó là yếu tố cần thiết trước tiên đối với việc sử dụng hợp lý và bảo t ồn chúng một cách tốt nhất (Land Information Management)”. Nước ta, hiện nay đang trong công cuộc đổi mới chúng ta tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý c ủa nhà nước kéo theo nhu cầu đất đai của các ngành ngày càng tăng lên m ột cách nhanh chóng, bên cạnh đó tình hình sử dụng đất của các đ ịa ph ương trong c ả nước cũng ngày một đa dạng và phức tạp. Vậy nên ngành quản lý đ ất đai buộc phải có những thông tin, dữ liệu về tài nguyên đất một cách chính xác đầy đủ cùng với sự tổ chức sắp xếp và quản lý một cách khoa h ọc ch ặt ch ẽ thì mới có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả cho nhiều mục đích khác nhau phục vụ việc khai thác, quản lý và sử dụng h ợp lý ngu ồn tài nguyên đ ất gắn liền với quan điểm sinh thái bền vững và bảo vệ môi trường. Huyện Tam Nông – tỉnh Phú Thọ cũng giống như các huyện khác nằm trong tình hình chung của cả nước, hiện nay các số liệu điều tra c ơ b ản, các loại bản đồ, sổ sách, … liên quan đến tài nguyên đất còn ch ưa được th ống nhất, lưu trữ kồng kềnh, tra cứu thông tin khó khăn, … làm cho công tác quản lý đất đai của huyện gặp nhiều vướng mắc và ít có hiệu quả. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất trên cơ sở cập nhật và đồng bộ hoá các thông tin về hệ quy chiếu, hệ toạ độ, độ cao, các thông tin về hệ thống b ản đồ, thông tin về ranh giới, địa giới hành chính, thông tin về mô hình đ ộ cao, đ ịa hình, thông tin về các loại đất theo hiện trạng sử dụng, thông tin về quy hoạch, k ế hoạch sử dụng đất, thông tin về chủ sử dụng và các thông tin về những cơ sở dữ liệu liên quan đến tài nguyên đất. Từ đó cho thông tin đầu ra ph ục v ụ yêu cầu quản lý của chính quyền trung ương, địa phương, của Ngành, và các ngành khác đồng thời phục vụ thông tin đất đai cho nhu cầu sinh hoạt c ủa người dân. Điều này nó có ý nghĩa rất lớn khi mà hiện nay công tác quản lý 4
  5. về đất đai đang là vấn đề thời sự thu hút sự quan tâm c ủa các ngành, các c ấp và mọi người, tất cả đều cần tới thông tin đất đầy đủ và chính xác. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn đóng góp một phần trong công việc xây dựng hệ th ống thông tin qu ản lý đất đai hiện đại từ trung ương đến địa phương. Được sự phân công của khoa Đất và Môi trường - trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội, d ưới s ự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: Th.S. Trần Quốc Vinh giảng viên bộ môn Địa chính – khoa Đất và Môi trường, cùng với sự tiếp nh ận và giúp đ ỡ nhi ệt tình của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ, tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài: “Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phục vụ công tác quản lý đất đai huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ”. 2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục đích - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của hệ thống thông tin địa lý (GIS) (đặc biệt là khả năng ứng dụng trong việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất), đồng thời tìm hiêu công tác quản lý nhà nước về đất đai hiện nay. - Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai của huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ phù h ợp với các yêu c ầu v ề qu ản lý và sử dụng đất dựa trên chính sách pháp luật của nhà nước v ề đ ất đai và hoàn cảnh thực tiễn tại địa phương. 2.2. Yêu cầu - Các thông tin xây dựng đảm bảo đầy đủ và chính xác, nắm chắc và thể hiện rõ được cách thức ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong xây dựng cơ sở dữ liệu. - Cấu trúc cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin ph ải th ống nh ất, có t ổ ch ức và thích hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai. - Cơ sở dữ liệu đáp ứng nhu cầu phân tích, xử lý, lưu trữ số li ệu, cung c ấp thông tin và có thể trao đổi dữ liệu với các hệ thống thông tin khác. 5
  6. PHẦN THỨ NHẤT TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thuật ngữ “Quản lý” có nhiều nghĩa khác nhau nó là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội vì vậy mỗi ngành khoa học đều có định nghĩa riêng về thuật ngữ “Quản lý”, nhưng xét về quan niệm chung nhất thì: “Quản lý chính là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hoá và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định”. Quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể các hoạt động có tổ ch ức bằng quyền lực nhà nước thông qua các phương pháp và công cụ thích h ợp đ ể tác động đến quá trình khai thác sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đ ất n ước qua các th ời kỳ. Quản lý đất đai bằng quyền lực của nhà nước đ ược th ực hi ện thông qua các phương pháp và công cụ quản lý: Phương pháp hành chính; ph ương pháp kinh tế; thông qua quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở luật pháp. 1.1. Sơ lược về quản lý nhà nước về đất đai của nước ta qua các thời kỳ 1.1.1. Thời kỳ phong kiến và thực dân phong kiến 1.1.1.1. Thời kỳ phong kiến dân tộc (từ năm 938 đến năm 1858) Từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ XV là thời kỳ hình thành và phát tri ển c ực thịnh của nhà nước phong kiến Việt Nam, ruộng đất thuộc sở h ữu nhà n ước chiếm đại bộ phận bao gồm ruộng làng, xã, ruộng quốc kh ố và ru ộng phong cấp. Chính vì thế dân ta có câu: “Đất vua, chùa làng”. 6
  7. Ở nước ta, công tác đạc điền và quản lý điền địa có l ịch s ử lâu đ ời, đ ể lắm vững và quản lý đất đai nhà nước phong kiến đã lập ra h ồ s ơ quản lý đất đai như: Sổ địa bạ thời Gia Long, sổ địa bộ thời Minh Mạng. 1.1.1.2. Thời kỳ thực dân phong kiến Do chính sách cai trị của thực dân pháp, trên lãnh thổ Việt Nam t ồn t ại nhiều chế độ quản lý điền địa khác nhau: - Chế độ quản lý thủ điền thổ tại Nam kỳ - Chế độ bảo tồn điền trạch, sau đổi thành quản thủ địa chánh tại Trung kỳ - Chế độ bảo thủ để áp (còn gọi là để đương) áp dụng với bất đ ộng s ản của người pháp và kiều dân kết ước theo luật lệ Pháp quốc - Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 29-3-1925 áp dụng tại Bắc kỳ - Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21-7-1925 (sắc lệnh 1925) áp dụng t ại Nam kỳ và các nhượng địa Pháp quốc ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng. 1.1.1.3. Quản lý đất đai ở các tỉnh phía Nam thời Mỹ - Nguỵ Sau năm 1954, miền Nam Việt Nam nằm dưới ách cai trị của Mỹ - Ngu ỵ nên vẫn thừa kế và tồn tại ba chế độ quản lý thủ điền địa trước đây: - Tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925. - Chế độ điền thổ địa bộ ở những địa phương thuộc Nam kỳ đã hình thành trước Sắc lệnh 1925. - Chế độ quản thủ địa chính áp dụng ở một số địa phương thuộc Trung kỳ. Tuy nhiên từ năm 1962, chính quyền Việt Nam cộng hoà đã có Sắc l ệnh 124-CTNT triển khai công tác kiến điền và quản thủ điền địa tại những địa phương chưa thực hiện Sắc lệnh 1925. Như vậy từ năm 1962, trên lãnh thổ Miền Nam do Nguỵ quyền Sài Gòn kiểm soát tồn tại hai ch ế độ: Ch ế độ quản thủ điền địa và tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925. 7
  8. 1.1.2.Thời kỳ từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1979 1.1.2.1. Từ năm 1980 đến năm 1988 Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 07 năm 1980 của hội đồng Chính phủ “về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước”, đây được coi là văn bản đầu tiên quy đ ịnh ch ế đ ộ quản lý đất đai thống nhất cả nước sau khi đất nước được thống nhất. Quản lý nhà nước ruộng đất bao gồm các nội dung như sau: - Điều tra, khảo sát và phân bố các loại đất - Thống kê, đăng ký đất đai - Quy hoạch sử dụng đất - Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ về quản lý sử dụng đất - Giải quyết các tranh chấp về đất - Quy định các chế độ, thể lệ quản lý việc sử dụng đất và tổ chức việc thực hiện các chế độ, thể lệ ấy. 1.1.2.2. Từ năm 1988 đến nay - Luật đất đai năm 1988: Nội dung của Luật gồm 6 ch ương 57 điều, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 22 tháng 12 năm 1987 và được chủ tịch HĐBT công bố ngày 08 tháng 01 năm 1988. Đây là b ộ luật đầu tiên của Nhà nước ta quy định quy ền sở hữu đất đai của Nhà n ước và quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Luật quy định Nhà n ước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài có th ời h ạn và tạm thời người sử dụng đất hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quy định: Chế độ quản lý sử dụng các loại đất (5 loại đất: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đ ất chưa sử dụng) lập bản đồ địa chính, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 8
  9. - Luật đất đai 1993: Nội dung của gồm Luật 7 chương 89 điều, được quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 07 năm 1993. Trong quá trình thi hành Luật đất đai 1998 đã bộc lộ nhiều đi ều không phù hợp, Luật đất đai 1993 ra đời thay thế luật đất đai 1988. Luật đ ất đai 1993 khẳng định lại quyền sở hữu đất đai đồng thời quy định rõ nội dung qu ản lý nhà nước về đất đai (7 nội dung). Phân định rõ đất đai thành 6 lo ại (đ ất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng). Luật quy định quyền của UBND các cấp trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp gi ấy ch ứng nh ận quy ền s ử dụng đất, quyền của Chính phủ trong việc giao đất theo hạng m ức đ ất và loại đất. - Luật đất đai 2003: Nội dung của luật gồm 7 chương 146 điều được nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hi ệu l ực từ ngày 01/07 năm 2004. Luật này khắc phục tồn tại của luật đất đai 1993 và các luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001 đáp ứng yêu cầu quản lý sử dụng đấtphù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Luật đất đai 2003 khác cơ bản luật đất đai 1993 ở một số nội dung sau: + Phân định rõ 3 nhóm đất chính: nhóm đât nông nghiệp (bao gồm đất nông nghệp và đất lâm nghiệp quy định ở luật đất đai 1993), Nhóm đất phi nông nghiệp (bao gồm đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng và m ột phần đất chưa sử dụng ở luật đất đai 1993). Luật quy định rõ đất khu công nghiệp, đất khu công nghệ cao, đất sử dụng cho khu kinh tế, đ ất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh. + Quy định việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất thuộc thẩm quy ền của UBND cấp huyện và cấp tỉnh (chính phủ không làm chức năng này). + Quy định về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất ở Việt Nam: được giao đất, được thuê đất để xây dựng c ơ sở h ạ tầng, công trình công cộng, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, ng ưòi Vi ệt Nam đ ịnh cư ở nước ngoài được quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. 9
  10. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Để xác định vai trò và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai từ trung ương đến địa phương, tại điều 6 chương I Luật đất đai 2003 nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam đã nêu nội dung quản lý nhà nước về đất đai: 1. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai 2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, s ử d ụng đ ất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ đ ịa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đ) Quản lý việc giao, đất cho thuê đất, thu hồi đất, chuy ển mục đích sử dụng đất; e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; f) Thống kê, kiểm kê đất đai; g) Quản lý tài chính về đất đai; h) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong th ị trường bất động sản; i) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; j) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; 10
  11. k) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; l) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. 3. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, đảm bảo quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả. 2. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN ĐẤT Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các thành phần nền t ảng của kết cấu hạ tầng về thông tin nó bao gồm các cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành để tạo thành một hệ thống cơ sở thống nhất bao gồm các thành phần: cơ sở dữ liệu về chính trị (chính sách, pháp luật, tổ chức cán bộ); cơ sở dữ liệu về kinh tế (nguồn lực - tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động, vốn, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, kết quả hoạt động của các ngành kinh tế - nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); cơ sở dữ liệu xã hội (dân số, lao động văn hoá, giáo dục, y tế, thể thao); cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất (CSDLTNĐ) là một thành phần không thể thiếu được của cơ sở dữ liệu quốc gia. Cơ sở dữ liệu tài nguyên đất bao gồm toàn bộ thông tin v ề tài nguyên đ ất đai và địa lý ; nội dung thông tin được phân loại theo đối t ượng đ ịa lý nh ư thuỷ văn, giao thông, dân cư, địa giới, hiện trạng sử d ụng đ ất, các công trình cơ sở hạ tầng …. Xét về các yếu tố cấu thành, chúng có th ể chia ra thành hai phần cơ bản là cơ sở dữ liệu bản đồ địa lý và cơ sở dữ liệu đất đai. Thông tin về tài nguyên đất đai đuợc thể hiện bằng dữ liệu bản đồ và dữ liệu thu ộc tính có cấu trúc. Với cách nhìn bản đồ như một hệ cơ sở dữ liệu, ta th ấy rằng bản đồ là tập hợp các dữ liệu địa lý, các dữ liệu này mô tả các đối tượng trong thế giới thực bằng vị trí toạ độ duới một hệ toạ độ xác định, ngoài ra dữ liệu địa lý 11
  12. còn chứa đựng các thông tin về thuộc tính của đối tượng. Việc xác định và ước đoán tài nguyên tự nhiên, môi trường và đất đai sẽ cung cấp nhiều đối tượng phản ánh mới cho bản đồ. Cấu trúc CSDLTNĐ: Về nguyên tắc một hệ thống thông tin của ngành hợp lý nhất là có tổ chức dựa trên cơ cấu tổ chức của ngành chủ quản, cơ cấu tổ chức được phân thành các cấp trung ương và địa phương. Thông thường các địa phương đóng vai trò là nơi thu thập, cập nhật các thông tin chi tiết, cung cấp thông tin đầu vào cho toàn bộ h ệ th ống và cũng s ẽ là n ơi qu ản lý và sử dụng chủ yếu các thông tin cshi tiết, còn cấp trung ương nhu c ầu chủ yếu lại là các thông tin tổng hợp từ các thông tin chi tiết. Có 4 phương án lưu trữ và quản lý dữ liệu bao gồm: Quản lý tập trung; Phân tán b ản sao; Phân tán dữ liệu; Phân tán dữ liệu chi tiết; Tập trung số liệu tổng h ợp. Căn cứ vào trình độ quản lý, mức độ ổn định của quy trình quản lý, phân bố tần xuất sử dụng thông tin giữa các đơn vị để xác định phương án thích hợp. Chuẩn hoá CSDLTNĐ: cơ sở dữ liệu tài nguyên đất khi đưa vào sử dụng phải được chuẩn hoá dữ liệu, đảm bảo tính thống nhất của cơ sở dữ liệu khi chia sẻ cho nhiều đối tượng sử dụng hoặc hiệu ch ỉnh từ nhiều nguồn khác nhau. Việc chuẩn hoá cơ sở dữ liệu phải đáp ứng được các nhu cầu: Xác định thống nhất cho từng thể dữ liệu, xác định quy trình th ống nh ất để chuyển các dữ liệu cũ về dạng chuẩn. Nội dung chuẩn hoá bao gồm: chuẩn hoá thiết bị tin học (hệ điều hành, mạng, thiết bị ph ần cứng, chu ẩn phần mềm ứng dụng, bảng mã ký tự và tổ chức dữ liệu), chuẩn hoá h ệ quy chiếu, toạ độ, địa giới, địa danh); chuẩn hóa hệ thống bản đồ, … 12
  13. 3. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GEOGRAPHICAL INFORMATION SYSTEM (GIS) Ở bất kỳ một ngành khoa học kỹ thuật hay kinh t ế chúng ta đ ều có th ể bắt gặp các Hệ thống thông tin và các phương pháp xử lý thông tin khác nhau tuỳ theo từng lĩnh vực (hệ thống thông tin ngân hàng, h ệ th ống thông tin nhân sự…) cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các thông tin hiện nay đã đáp ứng và giải quyết được những bài toán rất lớn mà thực tế đặt ra. Trong lĩnh vực hoạt động của xã hội, thông tin là mạch máu chính c ủa các công cụ quản lý: Quản lý xã hội nói chung và quản lý đ ất đai nói riêng, dù s ử dụng công cụ nào thô sơ hay hiện đại đều là thu th ập và x ử lý thông tin. Thông tin đất là tất cả các thông tin liên quan đến đất đai, thông tin đất đai thường được thể hiện bằng Hệ thống thông tin Địa lý, Hệ th ống thông tin đất. Hai vấn đề này là cơ sở chính của hệ thống thông tin định h ướng theo từng ô thửa và các hoạt động của nó. 3.1. Khái niệm về Hệ thống thông tin địa lý Có nhiều cách định nghĩa về Hệ thống thông tin địa lý: Định nghĩa theo chức năng: GIS là một hệ thống bao gồm 4 hệ con: Dữ liệu vào, quản trị dữ liệu, phân tích dữ liệu và dữ liệu ra. Định nghĩa theo khối công cụ: GIS là tập hợp phức tạp của các thuật toán. Định nghĩa theo mô hình dữ liệu : GIS gồm các cấu trúc dữ liệu được sử dụng trong các hệ thống khác nhau (cấu trúc dạng Raster và Vecter). Định nghĩa về mặt công nghệ: GIS là công nghệ thông tin để lưu trữ, phân tích và trình bày các thông tin không gian và thông tin phi không gian, công nghệ GIS có thể nói là tập hợp hoàn chỉnh các phương pháp và các phương tiện nhằm sử dụng và lưu trữ các đối tượng. Định nghĩa theo sự trợ giúp và ra quyết định: GIS có thể coi là một hệ thống trợ giúp việc ra quyết định, tích hợp các số liệu không gian trong một cơ chế thống nhất. 13
  14. Nói tóm lại theo BURROUGHT : “GIS như là một tập hợp các công cụ cho việc thu nhập, lưu trữ, thể hiện và chuy ển đ ổi các d ữ li ệu mang tính chất không gian từ thế giới thực để giải quyết các bài toán ứng dụng ph ục vụ các mục đích cụ thể”. Sơ đồ khái niệm về một hệ thống thông tin địa lý được thể hiện như sau: GIS Người sử dụng Thế giới thực Phần mềm + cơ sở dữ T liệu 3.2. Các thành phần cơ bản của một Hệ thống thông tin địa lý: Một Hệ thống thông tin địa lý bao gồm những thành phần cơ bản sau: - Phần cứng: bao gồm máy tính điều khiển mọi hoạt động của hệ thống và các thiết bị ngoại vi. - Phần mềm: cung cấp công cụ và thực hiện các chức năng: + Thu thập dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính t ừ các nguồn thông tin khác nhau + Lưu trữ, cập nhật, điều chỉnh và tổ chức các cơ sở dữ liệu nói trên + Phân tích biến đổi, điều chỉnh và tổ chức các cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết các bài toán tối ưu và mô hình mô phỏng không gian và thời gian + Đưa ra các thông tin theo yêu cầu dưới dạng khác nhau. Ngoài ra phần mềm cần phải có khả năng phát triển và nâng cấp theo các yêu cầu đặt ra của hệ thống. - Dữ liệu: đây là thành phần quan trọng nhất của GIS. Các dữ liệu không gian (Spatial data) và các dữ liệu thuộc tính (No spatial data) được tổ ch ức theo một mục tiêu xác định bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DataBase Management System). 14
  15. - Con người: yếu tố con người có ảnh hưởng rất lớn đối với các hệ GIS, đặc biệt trong việc điều khiển hệ thống và phát triển các ứng dụng. - Phương pháp: phương pháp phụ thuộc vào ý tưởng của các xây dựng h ệ thống, sự thành công của một hệ GIS phụ thuộc vào phương pháp được sử dụng để thiết kế hệ thống. 3.3. Giới thiệu một số phần mềm GIS 3.3.1. Phần mềm Microstation GeoGraphics Microstation GeoGraphic là một phần mềm hệ th ống thông tin đ ịa lý, với đầy đủ tính năng thu nhận dữ liệu, quản lý, phân tích, tìm kiếm và hiển thị, …các dữ liệu không gian và các dữ liệu thuộc tính có liên quan trong một dự án GIS. Hơn nữa Microstation GeoGraphics còn cung cấp bộ công cụ quản lý các thông tin địa lý ở những dạng dữ liệu khác nhau như Raster, Vector, hay dạng bảng. MicroStation Geographics bao gồm các chức năng chính sau đây: 15
  16. - Thiết kế các đối tượng cơ sở (Feature-base Design) - Xây dựng các đối tượng hình học (Geometry Clean up and Validation) - Tạo lập Topology và phân tích dữ liệu không gian (Topology and Spatial Analysis) - Cung cấp công cụ quản lý cơ sở dữ liệu (Database Tools) - Thành lập bản đồ chuyên đề và các chú giải (Thematic Mapping and Annotation) - Quản lý bản đồ (Mapnagement) - Tương thích với hệ Module GIS Environment (MGE compatibility) Với ngôn ngữ phát triển MDL (MicroStation Development Language), Microstation Geographics còn cung cấp cho những nhà phát triển ph ần m ềm và người sử dụng các công cụ mềm dẻo trong việc mở rộng các chức năng của GIS. MicroStation Geographics Projects MicroStation Geographics tổ chức cơ sở dữ liệu bản đồ trong các dự án (Projects). Dự án là sự lựa chọn các đối tượng đặc trưng (Features), nhóm loại đối tượng (Categories), các loại bản đồ (Maps) và các thuộc tính khác được định nghĩa trong khi tổ chức các thông tin địa lý. Các thành ph ần chính trong một dự án của MicroStation Geographics bao gồm: - Phân nhóm đối tượng (Category) - Phân lớp đối tượng (Feature) - Các lệnh thao tác xử lý (Command) - Các loại bản đồ (Maps) - Các bảng hệ thống (Systems Tables) - Thuộc tính dùng cho chuyên đề (User Attribute Tables) - Danh mục MSCATALOG - Liên kết các chỉ số bản đồ (Join CatalogMap index shapes). 16
  17. Trong MicroStation Geographics, mô hình dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức và cấu trúc chặt chẽ. Các thành phần cơ bản bao g ồm các file bản đồ và các bảng cơ sở dữ liệu. Bản đồ trong MicroStation Geographics là các file đồ hoạ, chứa các đối tượng bản đồ được số hoá cùng các tham số đồ hoạ định nghĩa theo đối tượng. Các file đồ hoạ DGN được lưu trữ với phần mở rộng là .dgn mô t ả v ị trí không gian của các đối tượng. Mỗi đối tượng địa lý là một phần tử của file DGN có ít nh ất m ột thu ộc tính liên kết với bảng dữ liệu thuộc tính được người sử d ụng định nghĩa cho đối tượng. File DGN lưu trữ dữ liệu theo cấu trúc không gian xác định. Khi lưu trữ đối tượng, ngoài các thông tin chung như chỉ số lớp, kiểu đối tượng, … mỗi kiểu đối tượng còn có cấu trúc mô tả riêng. Các loại đối tượng đồ hoạ trong file DGN được sử dụng để mô tả các đối tượng bản đồ bao gồm: Đường thẳng (Line); Đường gấp khúc (Line, Line String); Đường cong (Curve); Các điểm ký hiệu (Cell); Chữ mô t ả (Text, Text Node); Vùng (Shape, Complex Shape); Thuộc tính phi không gian (Attribute). 3.3.2. Phần mềm ArcInfor/MapInfo ArcInfor được sử dụng rộng rãi trong các ngành khoa học trái đất cũng như trong các ngành khác để xây dựng hệ quản trị cơ sở dữ li ệu b ản đồ, thành lập loại bản đồ chuyên đề, quy hoạch tối ưu các bài toán phục vụ nhiều mục đích khác nhau. ArcInfor là phần mềm GIS đầu tiên đ ược hãng RSRI xây dựng trên hệ điều hành UNIX cho các máy lớn (Workstation), khả năng xử lý đồ hoạ của ArcInfor mang tính chất tự động rất cao cùng v ới t ốc độ và tốc độ chính xác cho thành lập bản đồ s ố trên máy tính. V ới ch ức năng phân tích dữ liệu như: Overlay, Network, … tạo lên s ức m ạnh trong khai thác dữ liệu địa lý trên cơ sở các phép toán không gian cũng như khả năng mô hình 17
  18. hoá các đối tượng địa lý. Theo quan điểm của GIS thì ArcInfor có ba ch ức năng: xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý, phân tích và trình bày dữ liệu địa lý. Ở Nước ta, ArcInfor không chỉ ứng dụng để xây dựng bản đồ mà được ưa chuộng áp dụng trong các ngành như: Địa chất, Địa chính, Nông nghiệp, Quy hoạch đô thị, … MapInfo là một công cụ rất quan trọng trong việc xây dựng, quản lý, cập nhật, xử lý, phân tích và mô hình hoá các đối tượng địa lý, MapInfo t ổ chức, quản lý cơ sở dữ liệu theo các lớp đối tượng địa lý trên máy tính bởi các File dữ liệu với các phần mở rộng như sau: [*.Tab]: Chứa các thông tin mô tả cấu trúc dữ liệu [*.Dat]: Chứa các thông tin nguyên thuỷ [*.Map]: Chứa các thông tin mô tả đối tượng không gian [*.ID]: Chứa các thông tin về chỉ số liên kết không gian và thuộc tính [*.Ind]: Chứa các thông tin về chỉ số đối tượng. 3.3.3. Phần mềm ArcView ARCVIEW là phần mềm hệ GIS cũng giống như ArcInfo và MapInfo, nó có chức năng như: - Thành lập mới hoặc xử lý, xây dựng thêm dữ liệu không gian có s ẵn; Tìm kiếm thuộc tính của đối tượng trên cửa sổ (View); Biên t ập đồ th ị đ ể th ể hiện thuộc tính của các đối tượng, tổng hợp lại các thuộc tính của đối tượng; Xử lý, biên tập trong trang in (Layout) theo ý muốn và in ra giấy. - Hiển thị dữ liệu bản đồ trên cửa sổ (View) và cùng lúc hi ển th ị ki ểu b ảng của đối tượng được lựa chọn, tách lớp và chồng xếp các lớp dữ liệu của bản đồ để hoàn chỉnh bản đồ sản phẩm mới theo nhu cầu. - Trao đổi dữ liệu từ các phần mềm khác và có th ể hiển th ị trực ti ếp đối v ới dữ liệu xây dựng trong ArcInfo, xuất, nhập trao đổi dữ liệu không gian (Geographic) và thuộc tính để xử lý từ phần mềm khác. 18
  19. - Thay đổi mô hình cấu trúc dữ liệu có sẵn hoặc lập trình thêm mới trong Arcview cho phù hợp với nhu cầu công việc của người sử dụng, số liệu bổ sung cho ArcView có lấy từ ESRI, các tổ chức khác hoặc từ Internet. 4. MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI NGUYÊN ĐẤT Mô hình cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin tài nguyên đất bao gồm ba thành phần cơ bản là thông tin đầu vào, xử lý dữ liệu và thông tin đầu ra. 4.1. Thông tin đầu vào Cơ sở dữ liệu trong Hệ thống thông tin tài nguyên đ ất bao g ồm hai thành phần chính là dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính. D ữ li ệu b ản đ ồ được thu thập từ đồ hoạ trên bản đồ số, bản đồ trên giấy, số liệu đo mặt đất, số liệu đo vẽ từ ảnh hàng không. Dữ liệu thuộc tính được thu th ập t ừ các nội dung bản đồ cũ, điều tra thực địa, các số liệu điều tra cơ bản đã có. Dữ liệu thuộc tính đóng vai trò chú thích, ch ỉ d ẫn và mô t ả các thông tin đ ịnh lượng cho thông tin bản đồ. Dữ liệu thuộc tính thường ở dạng chữ số, văn bản, biểu đồ, đồ thị và hiện nay đã sử dụng các thông tin Multimedia nh ư âm thanh, hình ảnh, phim video, … để tăng thêm khả năng giải thích thông tin. Các thông tin đầu vào được thực hiện trên cơ sở các tư liệu hiện có ở dạng tương tự và các tư liệu ở dạng số. Các thông tin b ản đ ồ ở d ạng t ương tự, các dữ liệu trên giấy sẽ được đưa vào CSDL thông qua quá trình số hoá hoặc từ bàn phím máy tính. Các dữ liệu kết quả được lưu trữ ở d ạng s ố theo khuôn dạng thống nhất. Các thông tin bản đồ cũng như thông tin thu ộc tính ở dạng số cần được chuẩn hoá trước khi đưa vào CSDL. 4.2. Xử lý dữ liệu Sau khi đã nạp các thông tin đầu vào các phương tiện lưu trữ dữ liệu, chúng ta cần tổ chức các dữ liệu theo một cấu trúc thống nh ất. M ục tiêu c ủa 19
  20. công việc này là để bảo vệ thông tin, dễ tìm thông tin, d ễ lo ại b ỏ nh ững thông tin cũ và dễ bổ xung những thông tin mới. Quản trị cơ sở dữ liệu là hoạt động của con người có sự trợ giúp của các phần mềm để hình thành một cấu trúc hợp lý các dữ li ệu đang đ ược l ưu trữ đang được lưu trữ, cấu trúc này phải đảm bảo các điều kiện: - Lượng thông tin dư thừa là tối thiểu - Mối quan hệ giữa các dữ liệu là thống nhất - Dễ dàng tác động vào dữ liệu để thực hiện công việc quản trị d ữ li ệu như tìm kiếm theo yêu cầu, cập nhật dữ liệu, giải các bài toán ứng d ụng ph ổ biến, hiển thị dữ liệu theo yêu cầu của người dùng. Phần cơ sở dữ liệu chung là phần được quản lý riêng biệt, có nh ững mục tiêu riêng tạo cơ sở cho cả phần dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính, phần này bao gồm hệ quy chiếu, hệ toạ độ - độ cao, h ệ th ống ảnh ph ủ trùm, hệ thống biên giới và địa giới, các dữ liệu thuyết minh về dữ liệu khác có liên quan. Để quản lý các dữ liệu người ta phải dùng một hệ th ống ph ần mềm phù hợp đủ sức để quản lý khối lượng dữ liệu đã được lưu trữ. Đi ều c ần quan tâm đặc biệt là giải pháp là đảm bảo an toàn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Cập nhật dữ liệu là hoạt động thường xuyên c ủa c ơ s ở dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu đất đai. Tiếp nhận các thông tin về biến động đất đai người quản lý dữ liệu cần tìm kiếm thông tin để lo ại b ỏ nh ững thông tin cũ, đưa vào các thông tin mới hoặc biến đổi các thông tin cũ theo m ột s ố bi ến động mới. Trong CSDL về tài nguyên đất còn phải lưu ý t ới đ ịnh h ướng xây dựng một cơ sở dữ liệu động, biến đổi theo thời gian để phân tích các hiện tượng tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội. Việc lựa chọn một hệ thống phần mềm ứng dụng để phân tích và tổng hợp dữ liệu của hệ thống thông tin tài nguyên đất đóng vai trò hết sức quan 20
nguon tai.lieu . vn