Xem mẫu

Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com 1 Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com 2 MỤC LỤC MỤC LỤC..............................................................................................................2 ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................32 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................33 1. Đánh giá sơ bộ chất lượng nước thải chăn nuôi sau khi xử lý bằng mô hình Biogas;..................................................................................................................33 2.Xác định nhu cầu của người dân về cải thiện mô hình Biogas và xác định mức độ sẵn lòng trả (WTP) của hộ dân cho việc cải thiện hệ thống Biogas hiện có;.................................................................................................................33 3.Đề xuất giải pháp cải thiện mô hình Biogas...................................................33 Chương 1: TỔNG QUAN....................................................................................35 a. Vị trí địa lý.......................................................................................................35 b. Đặc điểm địa hình..........................................................................................35 Địa hình của xã tương đối bằng phẳng không có đồi núi, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.................................................................................................35 c. Khí hậu............................................................................................................35 Xã Lê Hồ huyện Kim Bảng mang những đặc điểm của khí hậu đồng bằng sông Hồng: nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 230C nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 là 160C và cao nhất vào tháng 7 là 290C. Lượng mưa trung bình trong năm là 1.800­2.200 mm, trong đó thấp nhất là 1.300 mm và cao nhất là 4.000 mm. [15] ..............................................................................................................................35 a. Diện tích, dân số..............................................................................................35 Diện tích...............................................................................................................35 Xã Lê Hồ có tổng diện tích đất đai tự nhiên là 7,35km2 , trong đó diện tích đất canh tác là 521,95ha.............................................................................................35 Dân số...................................................................................................................35 Toàn xã có 2300 hộ với 8762 nhân khẩu, Đơn vị hành chính bao gồm 5 thôn: Phương Thượng, Phương Đàn, Đồng Thái, An Đông, Đại Phú với 17 xóm.[1] ..............................................................................................................................35 b. Kết cấu hạ tầng...............................................................................................35 Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com 3 Cấp điện, nước....................................................................................................36 100% các hộ dân trong xã được sử lưới điện quốc gia. Trong những năm qua hệ thống lưới điện hạ thế đã được chú trọng đầu tư, cải tạo, nâng cấp, góp phần giảm tổn thất điện năng, phục phụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.................................................................................................36 Tại xã có một trạm cấp nước sạch, cung cấp nước sạch cho các hộ dân trong xã.Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 92 % .[1]................36 Giao thông, thông tin liên lạc, xây dựng cơ bản.................................................36 Phía bắc xã Lê Hồ có đường 38 chạy qua, xã nằm trên Quốc lộ 60 nên xã có vị trí giao thông hết sức quan trọng. Xã có trục đường liên xã chạy qua theo hướng Đông Nam – Tây Bắc từ xã Đông Hóa đến xã Nguyễn Uý...................36 Năm 2012 toàn xã tập chung xây dựng bê tông đường trục làng, đường xóm, mở rộng mặt đường trục chính nội đồng và từng bước mở rộng sân chơi của nhà văn hóa các thôn. Thi công xây dựng đường bê tông trục đường thôn và đường xóm được 1746 m. [1]..............................................................................36 Toàn xã có 100% thôn, xóm sử dụng máy điện thoại với tỷ lệ 11,5máy trên 100 dân. Xã có 1 đài truyền thanh cơ sở, 98% số dân trong xã được nghe đài truyền thanh bốn cấp...........................................................................................36 Kinh tế, xã hội, vệ sinh môi trường....................................................................36 WTP là số tiền tối đa người dân sẵn sàng bỏ ra để mua một loại hàng hóa hay được hưởng chất lượng của môi trường được cải thiện. WTP là cách để xác định giá phần lợi ích được hưởng thêm so với điều kiện hiện tại, WTP cũng đo lường độ ưa thích của cá nhân hay xã hội đối với một thứ hàng hóa nào đó. WTP đồng thời là đường cầu thị trường của loại hàng hóa đó.........................37 Đối với hàng hóa công cộng thì WTP thường thấp hơn giá trị hàng hóa đó. Do tâm lý xã hội là hàng hóa công cộng không trực tiếp bỏ tiền ra mua nhưng vẫn được hưởng lợi từ hàng hóa đó do đó họ thường trả thấp hơn so với mức sẵn sàng chi trả của họ...............................................................................................37 Đánh giá ngẫu nhiên ( tên gốc là Contingent Valuation – CV) hay phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) là phương pháp được dùng để đánh giá chất lượng môi trường không dựa trên thị trường. Bằng cách xây dựng một thị trường ảo, người ta phải xác định được hàm cầu về hàng hóa môi trường thông qua sự sẵn lòng chi trả của người dân (WTP) hoặc sự sẵn lòng chấp nhận khi họ mất đi hàng hóa đó ( WTA), đặt trong tình huống giả định. Thị trường không có thực, WTP thì không thể biết trước, ta gọi đây là phương pháp ngẫu nhiên. Một tình huống giả thuyết đưa ra đủ tính khách quan, người Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com 4 trả đúng với hành động thực của họ thì phương pháp là khá chính xác. Các nhà phân tích sau đó có tính toán mức sẵn lòng chi trả trung bình của những người được hỏi, nhân với tổng số người hưởng thụ giá trị hay tài sản môi trường thì thu được ước lượng giá trị mà tổng thể dân chi cho tài sản đó.........................37 Phương pháp định giá ngẫu nhiên bỏ qua nhu cầu tham khảo giá thị trường của loại hàng hóa, dịch vụ môi trường bằng cách hỏi thẳng từng cá nhân để giả định giá của một hàng hóa hay giá trị của môi trường. Phương pháp thường được áp dụng nhất là phỏng vấn các cá nhân tại hộ gia đình, sử dụng các câu hỏi về sự sẵn sàng chi trả (Willingness to pay­WTP) của họ cho việc bảo vệ môi trường hay cho một loại hàng hóa nào đó. Sau đó các nhà phân tích có thể tính giá trị WTP trung bình của những người trả lời phỏng vấn nhân với tổng số người được hưởng thụ hàng hóa, lợi ích của việc bảo vệ môi trường, để có tổng giá trị ước tính của loại hàng hóa hay môi trường đang được xem xét.........................................................................................................................37 Định giá ngẫu nhiên phụ thuộc là một cơ sở cho khảo sát kinh tế dùng để đánh giá nguồn tài nguyên phi thị trường, chẳng hạn như bảo vệ môi trường hoặc tác động của ô nhiễm môi trường. Trong khi những tài nguyên phi thị trường này đã mang lại lợi ích cho con người và không có giá trên thị trường hay không bán trực tiếp. Phương pháp được gọi là phương pháp ngẫu nhiên vì nó mô phỏng ngẫu nhiên một thị trường trong đó hành vi của con người được mô hình hóa trong một bảng phỏng vấn. Câu hỏi đơn giản nhất để suy ra mức tối đa người dân sẵn lòng chi trả là câu hỏi trực tiếp về một mức giá cụ thể nào đó..........................................................................................................................38 Sự phong phú và linh hoạt của phương pháp định giá ngẫu nhiên được chứng minh qua nhiều ứng dụng rộng rãi. Wilks (1990) tính ra các lợi ích của một trung tâm nghệ thuật ở Mildura thông qua giá sẵn lòng chi trả của họ trong trung tâm này, Trần Thị Thu Hà dùng phương pháp này để định giá giá trị du lịch Hồ Ba Bể, Bùi Đức Kính dùng phương pháp này để định giá nước cấp nông thôn[3]. Nguyễn văn Song và các cộng sự (2011) dùng phương pháp này xác định số tiền người dân đóng góp hàng tháng cho việc thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Gia Lâm,Hà Nội [8]..............................................38 Trong phương pháp CVM thường có thể sử dụng 4 loại câu hỏi để xác định mức sẵn sàng chi trả của người dân hay hộ gia đình về một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó......................................................................................................38 1.Câu hỏi lựa chọn (có/không): Mức giá được đưa ra và hỏi người trả lời phỏng vấn đồng ý chi trả cho dịch vụ/hàng hóa với mức giá đó không. Người trả lời sẽ có 2 lựa chọn là đồng ý hoặc không...................................................38 Kho tài liệu miễn phí của Ket-noi.com 5 2.Câu hỏi đóng mở: Hỏi trực tiếp người trả lời mức cao nhất và họ có thể trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.....................................................................................39 3.Thẻ tín dụng: Một dãy các giá được đưa ra và hỏi người trả lời mức giá cao nhất mà người trả lời có thể sẵn sàng chi trả cho hàng hóa/dịch vụ đó...........39 4.Đấu giá: Một chuỗi các giá sẽ được hỏi người trả lời về sự sẵn sàng chi trả cho loại hàng hóa/dịch vụ nào đó. Đối tượng sẽ được hỏi từ mức giá ban đầu, nếu sẵn sàng chi trả thì được hỏi mức giá cao hơn có sẵn sàng chi trả không và nếu không sẵn sàng chi trả với mức khởi điểm thì sẽ hỏi các mức giá thấp hơn cho sẵn sàng chi trả cho loại hàng hóa, dịch vụ đó không.........................39 Bước 1: Xây dựng các công cụ cho điều tra để tìm ra mức WTP của cá nhân. Cần lưu ý thiết kế một kịch bản phù hợp với điều kiện thực tế và đảm bảo người được hỏi hiểu rõ kịch bản được hỏi.......................................................39 Bước 2: Tiến hành điều tra, cần lưu ý tiến hành điều tra như thế nào? Phỏng vấn trực tiếp hay gửi thư, lấy ý kiến... Tuy nhiên phải đảm bảo tính chính xác và tính hiệu quả...................................................................................................39 Bước 4:Phân tích câu trả lời từ kết quả điều tra. .............................................39 Ưu điểm...............................................................................................................39 Một ưu điểm nổi trội của phương pháp này là, trên lý thuyết phương pháp có thể được sử dụng để đánh giá các nguồn tài nguyên mà sự tồn tại tiếp tục của nó được người ta đánh giá cao, nhưng bản thân họ không bao giờ đến thăm quan. Ví dụ: Nam cực là nơi mà người ta sẵn sàng trả cho việc bảo vệ, nhưng nói chung thì họ không bao giờ đến thăm quan. Phương pháp này đặc biệt hữu ích khi đánh giá chất lượng môi trường của một vùng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Kết quả này cho kết quả đánh giá cao khi người dân hiểu được tính chất các tính chất nghiêm trọng của việc ô nhiễm môi trường mà phải chịu đựng trong giả định..............................................................................................40 Hạn chế................................................................................................................40 Thực hiện CVM tưởng chừng dễ, nhưng có hai vấn đề sau đây rất dễ mắc phải, gây cản trở cho việc làm một nghiên cứu thành công:.............................40 Về phía người trả lời: khi thực hiện mua bán một món hàng trên thị trường, người mua sẽ đưa giá thực dựa trên chi phí và lợi nhuận, người mua sẽ trả tiền thật dựa trên nhu cầu và ngân sách. Hàng hóa môi trường vốn đã không hiện hữu trên thị trường, nay lại được đặt trong một tình huốn giả định, do người nghiên cứu nghĩ ra, buộc người trả lời phải suy nghĩ và tưởng tượng. Sẽ có hai trường hợp xảy ra:..............................................................................40 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn