Xem mẫu

  1. …………..o0o………….. TIỂU LUẬN Đề tài “Vụ tranh chấp đất đai trong gia đình bà Nguyên thu phương ở thôn 7A yên quang , ý yên, Nam Định ”
  2. MỞ Đ ẦU Tranh chấp đất đai là một trong những hiện tượng tranh chấp phức tạp nhất trong xã hội hiện nay vì lịch sử và sở hữa đất đai thay đổi qua nhiều giai đoạn, sự phân chia các loại đất luôn luôn biến động do chuyển đổi mục đích sử dụng. Trong một xã hội tồn taị sự đố i kháng giữa các giai cấp thì đất đ ai luô n luôn là đối tượng tranh chấp giữa chúa đất và nông nô, giữa địa chủ và nông dân, giữa đông đ ảo quần chúng nhân dân khô ng có ruộng đ ất và bọn chủ đất lớn. Những tranh chấp này biểu hiện mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp mà thực chất là cuộc xung đột giữa các giai cấp đối kháng. Những xung đột này không thể điều hoà được và cuối cùng sẽ kết thúc b ằng các cuộc cách mạng xã hội, để thay thế chế độ sở hưũ đất đai khác tiến bộ hơn. Vì vậy, tranh chấp đất đai trong thời kỳ này mang nội dung kinh tế cũng như ý nghĩa chính trị khác với tranh chấp đất đai trong xã hội có giai cấp đối kháng. Sau khi Quốc hội thông qua Luật đất đai và luật này có hiệu lực pháp lý từ ngày 15/10/1993, vấn đề thiết chế các quyền năng cụ thể của hộ gia đình và cá nhân đã được quy định, song sau đ ó Luật đất đ ai sửa đổ i, bổ sung thông q ua Nghị đ ịnh 17/1999/NĐ - CP đã hình thành cơ chế p háp lý để thực hiện các thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, thừa kế, tranh chấp đất đai…cho tất cả tổ chức, hộ gia đình và cá nhân . Em rất tâm đắc với những điều được họ c về Luật đất đai, em quyết định chọ n đề tài : “Vụ tranh chấp đất đai trong gia đình bà Nguyên thu phương ở thôn 7A yên quang , ý yên, Nam Định ”, để hiểu sâu hơn về vấn đề này. K ính mong được sự giúp đỡ và góp ý chân thành của các thầy và các bạn . Em xin chân thành cảm ơn . 1
  3. PHẦN N ỘI DUNG PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI. I . Khái niệm Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Chủ thể của quan hệ tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể của quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Các bên tham gia tranh chấp khô ng phải là chủ sở hữu đất đai mà họ chỉ được Nhà nước giao đất cho sử dụng trong khuô n khổ pháp luật quy định. Tranh chấp đất đai x ảy ra sẽ tác động không tốt đến tâm lý, tinh thần của các bên, gây nên tình trạng mất ổn đ ịnh, b ất đồ ng trong nội bộ nhân dân, làm cho những quy định của Luật Đ ất đai cũng như những đường lối, chính sách của Nhà nước khô ng được thực hiện một cách triệt đ ể. II.Các dạng tranh chấp đất đai. 1. Tranh chấp giữa những người sử dụng đối với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường do một b ên tự ý thay đổ i hoặc do hai bên khô ng x ác định được với nhau. 2. Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Một b ên vi phạm quyền sử dụng đất, làm cản trở tới việc thực hiện quyền của phía bên kia ho ặc một bên không làm đúng nghĩa vụ của mình cũng phát sinh tranh chấp. 3. Tranh chấp về mục đích sử dụng : đặc biệt là giữa đ ất nô ng nghiệp với đất lâm nghiệp, giữa đất trồng lú a và đất nuôi tôm…trong quá trình phân b ổ và quy hoạch sử dụng. 2
  4. N ền kinh tế thị trường cù ng với chủ trương giao đất một cách ổn định và lâu dài cho người sử dụng đất thì tranh chấp về đất xảy ra hết sức gay gắt biểu hiện dưới các hình thức: - Đò i lại đất của người thân trong giai đoạn trứơc đây m à qua các cuộc điều tra chỉnh ruộng đất đ ã được chia cấp cho người khác. - Tranh chấp trong việc giao khoán sản phẩm theo Nghị quyết 10. - Tranh chấp giữa đồng b ào địa phương với đồ ng bào nơi khác đến khai hoang, xen canh, xen cư. - Tranh chấp giữa các thôn, độ i sản xuất với nhau trong việc chia tách các hợp tác xã. Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác với nhân dân địa phương. III. N guyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai. Luật đất đai cũng như các ngành luậ t khá c trong hệ thố ng pháp luật Việt Nam, đều được xây dựng theo những nguyên tắc thống nhất, bỏi vì đó là tư tưởng chỉ đạo, là nền tảng cơ sở, là x uất phát điểm để thực hiện các yêu cầu, mục đích đề ra. Vì thế việc giải quyết tranh chấp đất đ ai cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. 1. Nguyên tắc bảo đảm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. 2. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử d ụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích việc tự thương lượng, tự hòa giải trong nội bộ nhân dân. 3. Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp phải nhằm m ục đ ích ổn định tình hình kinh tế, xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với việc tổ chức lại sản xuất. Tạo điều kiện cho người nào giỏi nghề gì làm nghề đó, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa. IV. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Đ iều 38 Luật đất đai quy định: 3
  5. Các cuộc tranh chấp về q uyền sử dụng đất m à người sử dụng đất không có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì do U ỷ ban nhân dân giải quyết theo quy định sau đ ây: - U ỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình, tổ chức với nhau mà thuộc quyền quản lý của mình. U ỷ ban nhân d ân tỉnh, thành phố trực thuộ c Trung ương giải quyết các - tranh chấp giữa tổ chức với tổ chức, tổ chức với hộ gia đình, cá nhân nếu tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình. - Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của ủy ban nhân dân đã giải quyết, đương sự có quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên. Quyết định của cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành. - Các tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đ ến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính thì do U ỷ ban nhân d ân của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí hoặc việc tự giải quyết làm thay đ ổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau: + N ếu việc tranh chấp có liên quan đ ến địa giới của đơn vị hành chính d ưới cấp tỉnh thì do Chính phủ quyết định. + Nếu việc tranh chấp có liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì do Quốc hội quyết đ ịnh. 4
  6. PHẦN II : N ỘI DUNG VỤ VIỆC TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRONG GIA Đ ÌNH BÀ NGUYỄN THU PHƯƠNG VÀ PHÁN QUYẾT CỦA TÒA ÁN . I. N ội dung vụ việc tranh chấp đất đai. Ô ng Nguyễn Văn mạnh lập gia đình lần thứ hai với bà N guyễn thu p hương và có 6 người con là N guyễn Văn Kiền, Nguyễn V ăn Khảm, Nguyễn V ăn Trụ, Nguyễn Văn Mười, Nguyễn Thị Aí, Nguyễn Thị Lương. N ăm 1999, cụ ô ng mất để lại 485m2 cho bà Phương tiếp tục quản lý và sử d ụng. Năm 1996 , b à Phương họp gia đình chia mảnh đất 485m2 này cho 4 người con trai là anh Trụ , anh Khảm , anh Mười và anh Kiền. Khi cán bộ địa chính đến đo lại đất, bà nhờ họ đo chia m ảnh đất ra làm 2 phần với nôị dung: phần thứ nhất là của anh Trụ và anh Khảm; phần thứ hai là của anh Mười và anh Kiền. Hai anh Mười và anh Trụ có trách nhiệm trông coi phần đất của anh Kiền và anh Khảm(vì hai anh đ ang công tác ở x a khô ng có ở nhà). Qua 4 năm sinh sống trong gia đình b à Phương có thay đổi vì người con gái út khô ng xây dựng gia đình nên b à họp gia đình để chia lại mảnh đất làm năm phần , bà mời mộ t số người làm chứng chia đất trong đó có anh trai chị Linh(chị Linh là vợ anh Trụ), thể hiện tại biên bản họp gia đình ngày 26-2- 1999. Mảnh đất có chiều ngang 22m , bà Phương chia làm năm phần , m ỗi con được 4,4 m .Sau khi chia xong, chị Lương là con gái bà cho thêm anh Trụ 0,6 m chiều ngang nên phần đất của chị còn lại 3,8m, phần đ ất của anh Trụ là 5m. Cũng trong năm 1999, anh Trụ làm nhà trên phần đất anh đ ã được chia, phần đất của anh Khảm bên cạnh đ ể trống. 5
  7. N ăm 2002 bà Phương phát hiện thấy vợ chồ ng anh Trụ có ý chiếm mảnh đất của anh Khảm bên cạnh nên b à báo cáo với ông Tường trưởng thôn và chính quyền xã . Tháng 10 -2003 anh Khảm về quê để xây nhà ở thì vợ chồng anh Trụ không cho xây với lý do: anh Trụ và chị Linh khô ng chấp nhận việc chia đất năm 1999 mà khẳng đ ịnh việc chia đất năm 1996 và Phương đo chia làm 2 phần . N ay b à Phương kiện đòi quyền sử dụng mảnh đất của bà đã cho anh Khảm đã cho anh Khảm m à vợ chồ ng anh Trụ đ ang chiếm giữ để làm nhà ở. Nguồn gố c mảnh đất 485m2: bà Phương và ô ng Hạnh đựơc hợp tác xã chia cho mảnh đ ất này khi còn trẻ. Hiện nay, m ảnh đ ất này chưa có giấy chứng nhận quyền sử d ụng đ ất , mà chỉ có tên trong bản đồ đ ịa chính xã và hiện nay bà Phương vẫn đóng lệ phí sử dụng đất 355 m2. Anh Trụ đóng lệ p hí sử dụng đất phần bà Phương cho. Bà Phương có đơn kiện đề nghị tòa án xử buộc anh Khảm trả lại phần mảnh đất hiện anh Trụ đang chiếm giữ . II. Lời khai của đương sự và các bên có liên quan trước tòa. N hận được đơn đề nghị của bà Phương, UBND xã đã có b uổi làm việc, thu nhận chứng cứ do bà Phương cung cấp. Tòa án nhân d ân huyện ý yên quyết định thụ lý vụ án, cho triệu tập bà Phương và anh Trụ. A. Bên nguyên đơ n Trước tòa b à Phương khai: “Tháng 2 năm 1996 , tôi tổ chức họp gia đ ình có con b à cả, anh con rể cùng vợ chồng anh H ạp là con riêng của tôi cùng 5 người con đều có mặt, duy nhất thiếu anh Khảm là cô ng nhân ở Hàm Yên, Tuyên Quang. Mục đ ích duy nhất là: phần của anh Kiền giao anh Mười trông nom b ảo quản hộ; còn của anh Khảm thì giao anh Trụ. Anh Trụ đã giữ luô n phần của anh Khảm khi cán bộ địa chính xã đến đo đạc. N ăm 1999 tôi lại họp gia đ ình chia lại thành 5 phần do cò n mộ t cô con gái 6
  8. (tên là Lương)không đ i lấy chồng, mọi người đều nhất trí ký vào văn bản; cô Lương cũng nhường lại cho anh Trụ 6 0cm. Cùng trong năm này, vợ chồng anh Trụ ly thân, anh Trụ về ăn chung với tôi. Các con tôi đi làm ăn xa khi về anh Kiền đã trả tiền lệ phí đ ất ở mà tô i và anh Trụ đã đó ng, tổng là 20 000 đồng; Anh Trụ đã nhận. N ăm 2002 tô i phát hiện thấy anh Trụ có tình chiếm mảnh đất của tôi cho anh Khảm nên tô i b áo cáo với ông Tường trưởng thôn là anh Trụ chỉ được hưởng 130m2 phần đất ở. Hiện tại anh Trụ cũng chỉ đ óng thuế cho phần 130m2 cho x ã, còn lại tôi trực tiếp đóng 355m2. N ay tô i đề nghị Tòa án giúp đỡ buộc anh Trụ phải trả phần đ ất mà tôi cho anh Khảm đ ể mẹ con tôi làm nhà ở.” B. Bên bị đơn Trước tòa án anh Trụ đã khai nhiều điểm khác hẳn với lời khai của b à mẹ. “Tháng 2/1999 không họp gia đình mà chỉ có trưởng thôn là ông Tường ,ông Toàn- cán bộ địa chính xã, ông Phương- bí thư chi bộ và hai người ở tỉnh tôi khô ng biết. Mẹ tô i chỉ nói cho anh Trụ(là tôi) mộ t nửa và anh Mười m ột nửa. Từ đó tô i phải đóng lệ phí đất đến 2001 mỗi năm 9,4kg thóc. Ngày 26/2/1999 gia đ ình tôi tổ chức họp do mẹ tôi làm chủ trì chia lại: mỗ i con được 4,4m. Sau đó cô Lương cho thêm tôi 0,6 m chiều ngang nên phần đất của tôi là 5 m có mọi người ký làm chứng. Việc tôi ký văn bản họ p đó là do muốn xây nhà cho xong vì không có chính quyền x ã x ác nhận và đát của tôi có trích lục. Nay tôi đề nghị Tòa án giú p đỡ giải quyết việc địa chính xã có x ác nhận năm 1996 và đề nghị tò a về địa phương xác nhận. Tò a án nhân dân huyện ý yên đã làm công tác hò a giải song không thành. Qua nghe hai bên trình bày những lý lẽ và những yêu cầu của mình Tòa án đã phân tích, hòa giải khuyên đôi bên hãy thông cảm dàn x ếp sao cho tình cảm 7
  9. gia đình, mẹ con hòa thuận, đảm bảo việc phân chia làm 5 phần đất ở cho các con như đia phương cũng như là b à con lố i xóm đều mong muố n. C. Phán quyết của Tòa án. Theo ủy ban nhân dân huyên ý yên , diện tích đất 485m2 của bà Phương chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất m à chỉ có tên trong bản đồ địa chính .Thửa đất này cũ ng khô ng ở trong tình trạng đang xin cấp giấy chứng nhận quyền sử d ụng đất; đây cũng không phải thuộc trường hợp tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử d ụng đất. Do vậy, căn cứ theo Thông tư liên tịch số 01 ngày 3 -1 -2002 của Tòa án nhân dân tố i cao- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao- Tổng Cục địa chính, việc bà Phương yêu cầu xác định quyền sử dụng đ ất là việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân . Tòa án nhân dân huyện ý yên đã áp dụng điều 263 , 264,265 bộ luật dân sự , xác định quyền sử dụng của bà Phương có mảnh đất 94m2 nằm trong diện tích đất thổ cư 485 m2. Quyết định trên là không phù hợp, vì vậy Viện Kiểm sát nhân dân huyện ý yên kháng nghị số 02K3 ngày 11-6-2004 và chị Bù i Thị Linh kháng cáo 4-6-2004 . Bản án sơ thẩm số 04 -/31.5.2004 của Tòa án nhân dân huyện ý yên đã quyết định . X ử xác định quyền sử d ụng của b à Nguyễn thu Phương ở thô n 7A x ã yên quang huyện ý yên , Nam Đ ịnh có mảnh đất với diện tích 94m2 nằm trong diện tích thổ cư 485m2 bắc giáp đ ường thôn, tây giáp nhà anh Nguyễn Văn Trụ, đông giáp nhà anh Nguyễn Văn Mười, nam giáp hàng xóm. Sau khi tuyên án sơ thẩm ngày 11.6.2004 VKSND huyện ý yên có quyết định kháng số 02/KS –KN. Tòa án xét thấy việc anh Trụ và anh Mười đứng tên sử dụng toàn bộ diện tích đ ất thổ của bà Phương là không có căn cứ pháp lý.UBND xã yên quang cũng cho biết năm 1996 cán bộ địa chính đ i đo đạc khảo sát đất đai gia đình anh Trụ và gia đ ình anh Mười tự khai diện tích đất của 2 hộ nên sau khi đo và vẽ vào b ản đồ đất đứng tên anh Trụ và anh Mười chứ bà Phương chưa có thủ 8
  10. tục bàn giao cho đất hai anh.Chị Linh căn cứ vào đó đòi sử dụng cả phần đất chia cho anh Khảm là không đúng. Tòa án cần chấp nhận việc phân chia đất của bà Phương và các thành viên trong gia đình như biên bản họp chia đ ất ngày 26.2.1999 là đúng mức , vừa có lý lại vừa có tình.Khi nào bà Phương làm đủ thủ tục chia đất qua chính quyền lúc đó 5 người con của b à mới chính thức được quyền sử dụng đất. V ì lẽ đó bà Phương là nguyên đ ơn có quyền kiện đòi quyền sử dụng đất là đúng. Từ những nhận xét trên đây; áp dụng khoản 2 điều 69 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ dân sự . Quyết định 1 - Về hình thức : Chấp nhận đơn kháng nghị của VKSND huyện ý yên và kháng cáo của chị Bùi Thị Linh làm trong thời hạn luật định là hợp lệ. - Chấp nhận việc rút kháng nghị của VKSND tỉnh Nam Định về b ản kháng nghị số 02/11.6.2004 và quyết định sửa đổi kháng nghị đề ngày 29.6.2004 của VKSND huyện ý yên 2- V ề nội dung : Sửa một phần án sơ thẩm: - X ác định anh Nguyễn Văn Trụ được quyền sử dụng diện tích đất tại thô n Tú Linh xã yên quang , huyện ý yên , tỉnh Nam Đ ịnh mà bà N guyễn thu Phương cho là 126m2. Có kích thứơc như sau: Phía Tây giáp đường thô n dài 5,3m Phía Đ ông giáp nhà anh út d ài 5,3m Phía Nam giáp đất nhà anh Tiến d ài 24m Phía Bắc giáp đất thổ của bà Phương ( Phần đất cho anh Khảm ) dài 23,6m - Anh Nguyễn Văn Trụ phải trả lại cho bà N guyễn thu Phương 94m2 đất thổ có kích thước như sau: Phía Tây giáp đường thô n dài 4m Phía Đ ông giáp đất nhà ông Sính dài 4m 9
  11. Phía Nam giáp đất nhà anh Trụ dài 23,6m Phía Bắc giáp đất thổ nhà anh Mười 23,6m. G ĩư nguyên các quyết định khác của tòa án sơ thẩm. 3- Về án phí: Anh Nguyễn V ăn Trụ không phải nộp án phí d ân sự p húc thẩm. Chuyển 50.000d dự p hí phúc thẩm chị Bùi Thị Linh đ ã nộp ngày 20.8.2004 thành án phí dân sự. Án x ử phú c thẩm là chung thẩm có hiệu lực thi hành. PHẦN III : BÀ I HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘ T SỐ KIẾN NGHỊ CỦA BẢN THÂN N hận xét : Vụ án đã được toà án nhân dân huyện ý yên xét x ử sơ thẩm và Toà án nhân d ân tỉnh Nam Định xét phúc thẩm đảm bảo tính cô ng bằng của cơ quan hành pháp. Nhưng điều chúng ta quan tâm hơn cả là trách nhiệm, đạo đức của những người có quyền định đoạt( bà Phương), người có quyền lợi hợp pháp( anh Trụ, anh Khảm)và người có liên quan( đại diện chính quyền địa phương). Q ua tình tiết và nội dung vụ việc, mỗi nhóm người trên đã bộc lộ: Về phía nguyên đơn-bà Phương, Sau khi chồng bà mất , b à là người có q uyền định đoạt m ảnh đất 485m2.Bà đã làm đú ng trách nhiệm của một nguòi m ẹ là chia mảnh đất đó cho các con. Nhưng do bà không thông qua chính q uyền địa phương ngay từ đ ầu tiên nên điều đ áng tiếc đã xảy ra là vợ chồng anh trụ đã có ý định chiếm đoạt phần đ ất của anh Khảm. H ẳn tuổi đã già bà rất đ au khổ khi vụ việc này x ảy ra trong chính gia đình nhà bà, và điều đàn tiếc hơn là bà phải nhà đến chính quyền giải quyếtvụ tranh chấp trong gia đ ình b à. Về phần vợ chồng anh Trụ, theo tài liệu h ồ sơ vụ việc thì anh Trụ lại mất năng lực trách nhiệm dân sự nên vợ anh là chị Bùi Thị Linh thay mặt chồng giải quyết mọi việc. Mặc dù chị là người có mặt cù ng tham gia họp để nghe sự p hân chia tài sản thừa kế là lô đất bà Phương chia đ ều cho bốn người con và 10
  12. được mọi người tin tưởng giao trách nhiệm trông coi phần đất cho anh Khảm( anh Khảm đi vắng không có mặt tại địa phương) nhưng thay vì việc phải quản lý trông coi phần đ ất đó,chị Linh đã làm một việc không đúng với đạo lý đó là khi cán bộ địa chính đ ến kiểm tra làm thủ tục cấp b ìa sở hữu chị đã tự khai p hần đ ất của anh Khảm vào phần đất của nhà mình. Khi bà Phương yêu cầu p hải trả lại cho anh Khảm phần đất đ ược chia, vợ chồng chị Linh đã không làm việc đáng phải làm mà còn cố tình chiếm giữ, thể hiện tính tham lam,vụ lợi. Trắng trợn hơn nữa, khi bà Phương đưa sự việc ra cơ quan pháp luật giải q uyết, chị Linh cò n tố cáo và đổ lỗi cho chính quyền địa phương là người gây ra hậu quả(liên quan đến việc công nhận quyền sở hữu đất ở). Chính chị Linh là người biết rõ ai là người gây nên sự việc tranh chấp giữa mẹ và con, anh và em trong gia đình. Hành vi đó đã phụ lòng tin của người thân trong gia đình, gây phiền nhiễu, tốn kém cô ng sức, thời gian và kinh tế cho các cấp,các ngành can thiệp giải quyết, chà đạp lên tình mẫu tử, anh em một nhà. H ành vi đó cần p hải đ ược ngăn chặn và lên án. Về phía anh Khảm -người có quyền lợi hợp pháp, đựơc thừa kế phần đ ất mà m ẹ anh chia cho cùng với những anh em khác trong nhà. Nhưng anh Khảm đã không kịp thời quan tâm và b ảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Tuy nhiên p hần thiếu só t của anh là rất nhỏ bởi nguyên nhân chính của vụ việc là sự tham lam,vụ lợi của vợ chồng anh Trụ, chị Linh. V ề phía cán bộ địa chính xã, ta không có cơ sở xác định tiêu cực nhưng thông qua cách làm việc của cán bộ địa chính và những người có trách nhiệm trong chính quyền cho ta thấy một lề lối làm việc thiếu trách nhiệm, quan liêu yếu kém về năng lực. Nguyên tắc của cán bộ địa chính và chính quyền địa phương khi làm thủ tục xác định quyền sở hữu đất của người d ân là căn cứ vào thổ ở của các gia đ ình để làm thủ tục, mặc nhiên họ p hải biết rõ nguồ n gốc thổ đất vợ chồng anh Trụ kê khai là từ đâu mà có. Và đương nhiên họ 11
  13. phải thẩm tra việc khai báo của vợ chồng anh Trụ thông qua bà Phương và những người giáp đất bên cạnh. Có như thế, họ m ới làm tròn trách nhiệm, xứng đáng là những người được nhân dân bầu ra để đại diện cho quyền lợi và tiếng nói của người dân. Còn về phần Toà án hai cấp huyện và tỉnh, thô ng qua việc xử lý của mỗi cấp có những quan điểm khác nhau. To à án nhân dân huyện ý yên cho rằng vụ việc thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã xử lý; Toà án nhân dân Tỉnh Nam Đ ịnh lại khẳng định vụ tranh chấp đ ất đai của gia đình bà Phương thuộ c thẩm quyền x ét xử của To à án nhân dân. Điều này chứng tỏ sự bất cẩn và thi hành pháp luật của cơ quan xét xử. Phải chăng, hiện nay, đây cũng là những yếu tố tác động khô ng nhỏ đến những ý thức trách nhiệm , đoàn thể, cơ quan và các tổ chức xã hội ểong việc thực thi quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của nước ta. Một số kiến nghị - Tại các phiên họp Quốc hội hàng năm luôn có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc hoàn thiện Pháp luật nói chung và luật đất đai nói riêng song điều đáng nó i hơn cả là các cơ quan, chính quyền địa phương cần phải thực sự vào cuộc. Các cấp lãnh đạo phải thực sự nắm vững để sự nghiêm minh, công bằng của pháp luật luôn được thực thi. Người cán bộ cần quan tâm đến đ ời sống nhân d ân bên cạnh việc tuyên truyền nâng cao sự hiểu biết của họ đến pháp luật. Để pháp luật trở nên gần gũi, là những điều dễ hiểu, thực sự là của dân, do dân và vì d ân. - Qua bài học trên cho ta thấy để thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ củ m ình trước pháp luật, mội người phải học tập, và phait tự tìm hiểu và nắm chắ những kiến thức và phải vữn vàng trong cuộ c sống. Và tạo ra sự thành đạt của bản thân và góp phần vào sự tiến bộ và phát triển của đất nước. 12
  14. KẾT LUẬN Tranh chấp đất đ ai là một vấn đề hết sức phức tạp, vì trong xã hội hiện nay việc sở hữa đất đai thay đổi qua từng giai đo ạn và sự p hân chia các loại đất luôn luôn biến động do chuyển đổi mục đích sử dụng. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là phương tiện quan trọng để Nhà nuớc quản lý xã hội, quản lý nền kinh tế. Nhưng nếu Nhà nước chỉ ban hành pháp luật mà không đảm bảo cho được thực hiện thì pháp luật không thể phát huy đ ược vai trò của m ình. Cho nên cùng với việc ban hành pháp luật, Nhà nước còn đảm bảo cho pháp luật được thi hành. Vì vậy cho nên mới dẫn tới vụ tranh chấp đất đai trong gia đình bà Nguyễn thu Phương.Và thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai trong gia đình b à phương , Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đ ất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội, đồng thời giáo dục ý thức pháp luật cho m ọi công dân, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật đất đai khác có thể xảy ra. 13
  15. . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Nxb. Chính trị quố c gia, Hà Nội, 2001. 2. Đ H QL&KD Hà Nội “ Giáo trình Luật” Hà Nội, 2003. 3. Tạp chí “Pháp luật và đời sống”, Thời báo kinh tế,VN times… 4. Hồ sơ vụ kiện từ tòa án nhân d ân huyện ý yên và Tòa án nhân dân tỉnh Nam Đ ịnh Và một số báo An ninh, Luật họ c khác… 14
nguon tai.lieu . vn