Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(Khóa 31, niên khóa 2005 - 2010)
ĐỀ TÀI:
LỰA CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP, HƯỚNG
DẪN GIẢI VÀ GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ
(CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
LỚP 12 - CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO)
GVHD: ThS. Thầy Lê Ngọc Vân
SVTH : Tạ Khánh Quỳnh
Lớp : Lý 5 Bình Thuận
TP. Hồ Chí Minh Tháng 5 / 2010
Trang 1
- LỜI NÓI ĐẦU
Luận văn “Lựa chọn hệ thống bài tập, hướng dẫn giải và giải bài tập
vật lý (Chương “Dòng điện xoay chiều” – Lớp 12 Chương trình nâng cao)”
được viết trên tinh thần nhằm giúp học sinh có những hiểu biết đầy đủ về
phương pháp giải các dạng bài tập vật lý “Dòng điện xoay chiều” lớp 12, trên
cơ sở đó rèn luyện được kĩ năng giải các dạng bài tập này.
Nội dung luận văn này được viết theo chủ đề, dạng toán cụ thể, bám sát
nội dung của sách giáo khoa vật lý lớp 12 nâng cao, gồm các mục chính sau:
• Mục “Tóm tắt lý thuyết” tóm tắt các kiến thức cần thiết để giải các bài tập
dòng điện xoay chiều.
• Mục “Các dạng bài tập và phương pháp giải” gồm hai phần:
- Bài tập định tính: giới thiệu một số bài tập định tính, đưa ra các câu hỏi
gợi ý hướng dẫn học sinh giải các bài đó.
- Bài tập định lượng: giới thiệu các dạng bài tập định lượng thường
gặp, phương pháp giải các dạng bài tập này, kèm theo một số bài tập
từ căn bản đến nâng cao và hướng dẫn học sinh giải đối với từng bài.
• Mục “Một số bài tập trắc nghiệm rèn luyện” giới thiệu một số bài tập trắc
nghiệm bao quát nội dung các kiến thức trong từng chủ đề, từng dạng để
giúp học sinh rèn luyện thêm, đồng thời có đáp án và hướng dẫn lời giải
ngắn gọn để học sinh có thể tham khảo.
Các bài tập được trình bày trong luận văn đều có phương pháp giải và
hướng dẫn giải cụ thể từ đó có thể giúp học sinh giải được các bài tập tương
tự, rèn luyện kĩ năng giải bài tập, phát triển năng lực tự làm việc của học sinh.
Để được làm khóa luận này, em xin chân thành cám ơn toàn thể quý thầy
cô Khoa Vật Lý – Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình dạy
dỗ em trong suốt 5 năm học vừa qua. Và để hoàn thành luận văn này, em kính
gởi lời cám ơn chân thành, sâu sắc đến thầy Lê Ngọc Vân, người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, sửa chữa những sai sót mà em mắc phải trong quá trình
làm luận văn này. Đồng thời, em xin cám ơn các bạn trong lớp Lý Bình Thuận
niên khóa 2005 – 2010, đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ em về tài liệu để em có
thể hoàn thành đề tài này đúng thời hạn.
Mặc dù đã đầu tư công sức, cố gắng và cẩn thận, nhưng do điều kiện về
thời gian, hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy
thực tế chưa nhiều nên chắc chắn luận văn này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em
kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình của quý thầy cô và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Trang 2
- MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài............................................................................................6
II. Mục đích nghiên cứu......................................................................................6
III.Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................6
IV. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................6
V. Điều kiện thực hiện đề tài............................................................................7
Phần lý luận chung
I. Những cơ sở lý luận của hoạt động giải bài tập vật lý phổ thông......8
1. Mục đích, ý nghĩa của việc giải bài tập vật lý trong dạy học vật lý............8
2. Tác dụng của bài tập trong dạy học vật lý.....................................................9
II.Phân loại bài tập vật lý.................................................................................10
1. Phân loại theo phương thức giải...................................................................10
2. Phân loại theo nội dung.................................................................................11
3. Phân loại theo yêu cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh trong
quá trình dạy học, có thể phân biệt các bài tập luyện tập và bài tập sáng
tạo.................................................................................................................11
4. Phân loại theo cách thể hiện bài tập.............................................................12
5. Phân loại theo hình thức làm bài...................................................................12
III. Phương pháp giải bài tập vật lý..............................................................12
1. Tìm hiểu đầu bài, tóm tắt các dữ kiện..........................................................13
2. Phân tích hiện tượng......................................................................................13
3. Xây dựng lập luận.........................................................................................13
4. Lựa chọn cách giải cho phù hợp...................................................................14
5. Kiểm tra, xác nhận kết quả, và biện luận....................................................14
IV. Xây dựng lập luận trong giải bài tập......................................................14
1. Xây dựng lập luận trong giải bài tập định tính............................................14
2. Xây dựng lập luận trong giải bài tập tính toán............................................15
V. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý.................................................16
1. Hướng dẫn theo mẫu (Angorit).....................................................................17
2. Hướng dẫn tìm tòi (Ơrixtic)..........................................................................17
3. Định hướng khái quát chương trình hóa........................................................17
VI. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học vật lý..............................18
1. Lựa chọn bài tập............................................................................................18
2. Sử dụng hệ thống bài tập..............................................................................19
Phần vận dụng............................................................................................21
Lựa chọn hệ thống bài tập và phương pháp giải bài tập chương “Dòng điện
xoay chiều” lớp 12 – Chương trình nâng cao
A. Tóm tắt lý thuyết........................................................................................21
B. Hệ thống bài tập và phương pháp giải..................................................28
Trang 3
- I. Bài tập định tính.........................................................................................28
1. Đề bài...........................................................................................................28
2. Hướng dẫn giải và giải...............................................................................28
II. Bài tập định lượng.....................................................................................33
Chủ đề 1: Dòng điện xoay chiều – Mạch điện xoay chiều không phân
nhánh
(Mạch R, L, C mắc nối tiếp)...................................................................33
1. Dạng 1: Cách tạo ra dòng điện xoay chiều.............................................33
1.1. Phương pháp giải chung..........................................................................33
1.2. Bài tập về cách tạo ra dòng điện xoay chiều.........................................33
1.3. Hướng dẫn giải và giải...........................................................................34
2. Dạng 2: Viết biểu thức cường độ dòng điện và điện áp....................41
2.1 . Phương pháp giải chung..........................................................................41
2.2. Bài tập về viết biểu thức cường độ dòng điện và điện áp....................42
2.3. Hướng dẫn giải và giải............................................................................43
3. Dạng 3: Cộng hưởng điện.........................................................................53
3.1. Phương pháp giải chung...........................................................................53
3.2. Bài tập về cộng hưởng điện....................................................................53
3.3. Hướng dẫn giải và giải............................................................................54
4. Dạng 4 : Hai đoạn mạch có điện áp cùng pha, vuông pha.....................62
4.1. Phương pháp giải chung..........................................................................62
4.2. Bài tập về hai đoạn mạch có điện áp cùng pha, vuông pha...................62
4.3. Hướng dẫn giải và giải...........................................................................63
5. Dạng 5 : Công suất của đoạn mạch R, L, C mắc nối tiếp...................69
5.1. Phương pháp giải chung..........................................................................69
5.2. Bài tập về công suất của đoạn mạch R, L, C mắc nối tiếp..................70
5.3. Hướng dẫn giải và giải...........................................................................71
6. Dạng 6 : Xác định giá trị cực đại của điện áp hiệu dụng khi thay đổi
L,
hoặc thay đổi C, hoặc thay đổi f................................................83
6.1. Phương pháp giải chung...........................................................................83
6.2. Bài tập về cách xác định giá trị cực đại của điện áp hiệu dụng khi thay
đổi L, hoặc thay đổi C, hoặc thay đổi f............................................................86
6.3. Hướng dẫn giải và giải............................................................................86
7. Dạng 7 : Xác định các phần tử điện chứa trong hộp đen...................106
7.1. Phương pháp giải chung.........................................................................106
7.2. Bài tập về xác định các phần tử điện chứa trong hộp đen...................107
7.3. Hướng dẫn giải và giải..........................................................................107
8. Dạng 8: Giải toán nhờ giản đồ vec-tơ..................................................116
8.1. Phương pháp giải chung.........................................................................116
8.2. Bài tập về giải toán nhờ giản đồ vec-tơ...............................................116
Trang 4
- 8.3. Hướng dẫn giải và giải..........................................................................117
Chủ đề 2: Sản xuất – Truyền tải điện năng...............................................125
1. Dạng 1: Máy phát điện và động cơ điện..............................................125
1.1 Phương pháp giải chung........................................................................125
1.2. Bài tập về máy phát điện và động cơ điện...........................................125
1.3. Hướng dẫn giải và giải.........................................................................126
2. Dạng 2: Máy biến áp và truyền tải điện năng.....................................131
2.1. Phương pháp giải chung........................................................................131
2.2. Bài tập về máy biến áp và truyền tải điện năng..................................131
2.3 Hướng dẫn giải và giải.........................................................................132
C. Một số bài tập trắc nghiệm rèn luyện.................................................138
1. Đề bài..........................................................................................................138
2. Đáp án..........................................................................................................147
3. Hướng dẫn giải..........................................................................................147
Trang 5
- PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Dòng điện xoay chiều là một dao động điện từ cưỡng bức, đổi chiều liên
tục hằng trăm lần trong một giây, làm từ trường do nó sinh ra cũng thay đổi
theo. Chính điều đó đã làm cho dòng điện xoay chiều có một số tác dụng to lớn
mà dòng điện một chiều không có. Do đó mà dòng điện xoay chiều được ứng
dụng rộng rãi trong thực tế cuộc sống.
Chương “Dòng điện xoay chiều” là một trong những chương quan trong
của chương trình vật lý 12. Việc nắm vững kiến thức, vận dụng kiến thức để
giải các bài tập định tính, bài tập định lượng của chương này đối với học sinh
thật không dễ dàng. Chính vì vậy, đề tài “Lựa chọn hệ thống bài tập, hướng
dẫn giải và giải bài tập vật lý (chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12
chương trình nâng cao) sẽ giúp học sinh có một hệ thống bài tập, có phương
pháp giải cụ thể của từng dạng với hướng dẫn giải chi tiết từng bài, từ đó
giúp học sinh có thể hiểu rõ hơn về chương dòng điện xoay chiều. Đồng thời
thông qua việc giải bài tập, học sinh có thể được rèn luyện về kĩ năng giải bài
tập, phát triển tư duy sáng tạo và năng lực tự làm việc của bản thân.
II. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng hệ thống bài tập, hướng dẫn phương pháp giải các dạng bài
tập của chương “Dòng điện xoay chiều”. Từ đó vạch ra tiến trình hướng dẫn
hoạt động dạy học (gồm hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh)
nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức về chương này, trên cơ sở đó học
sinh có thể tự lực vận dụng kiến thức để giải các bài tập cùng dạng theo
phương pháp đã đưa ra.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Nghiên cứu lý luận dạy học về bài tập vật lý để vận dụng vào hoạt
động dạy học.
2. Nghiên cứu nội dung chương “Dòng điện xoay chiều” chương trình sách
giáo khoa vật lý 12 nâng cao nhằm xác định nội dung kiến thức cơ bản
học sinh cần nắm vững và các kĩ năng giải bài tập cơ bản học sinh cần
rèn luyện.
3. Soạn thảo hệ thống bài tập của chương này, đưa ra phương pháp giải
theo từng dạng, đề xuất tiến trình hướng dẫn học sinh giải bài tập trong
hệ thống bài tập này.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
1. Nghiên cứu lý luận về dạy học bài tập vật lý.
2. Nghiên cứu chương trình vật lý trung học phổ thông: bao gồm sách giáo
khoa vật lý 12, sách bài tập, một số sách tham khảo vật lý 12 về phần
dòng điện xoay chiều.
Trang 6
- 3. Lựa chọn các dạng bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham
khảo phù hợp với nội dung, kiến thức của chương.
V. Giới hạn nghiên cứu:
1. Do hạn chế về thời gian, kiến thức và phương pháp giảng dạy thực tế
nên hệ thống bài tập được lựa chọn còn mang tính chủ quan và chưa
thật sự phong phú, nhất là phần bài tập định tính.
2. Do chưa có kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy nên tiến trình
hướng dẫn học sinh giải có thể vẫn chưa hay.
3. Vật lý học là khoa học thực nghiệm, tuy nhiên trong đề tài vẫn chưa thể
đưa ra các bài tập thực nghiệm, cũng như chưa thực hiện được phần
thực nghiệm sư phạm.
Trang 7
- PHẦN LÝ LUẬN CHUNG
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BÀI TẬP
VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chúng ta đang sống trong sống trong thời đại của sự bùng nổ tri thức khoa
học và công nghệ. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ 21 phải là một xã hội dựa vào
tri thức, vào tư duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trong xã hội
biến đổi nhanh chóng như hiện nay, người lao động cũng phải biết luôn tìm tòi
kiến thức mới và trau dồi năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển của
khoa học và kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định hướng và
tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. Chính vì vậy, mục đích giáo
dục hiện nay ở nước ta và trên thế giới không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
cho học sinh những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy được trước đây, mà
còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra những tri
thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới sao cho phù hợp.
Rèn luyện năng lực tự suy nghĩ và truyền thụ kiến thức cho học sinh là vấn
đề quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học môn Vật lý nói riêng. Để
việc dạy và học đạt kết quả cao thì người giáo viên phải biết phát huy tính tích
cực của học sinh, chọn lựa phương thức tổ chức hoạt động, cách tác động phù
hợp giúp học sinh vừa học tập, vừa phát triển nhận thức. Việc giải bài tập Vật
lý không những nhằm mục đích giải toán, mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc
rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng tính toán, suy luận
logic để giải quyết những vấn đề trong thực tế cuộc sống. Trong quá trình dạy
học bài tập vật lý, vai trò tự học của học sinh là rất cần thiết. Để giúp học sinh
khả năng tự học, người giáo viên phải biết lựa chọn bài tập sao cho phù hợp,
sắp xếp chúng một cách có hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
và hướng dẫn cho học sinh cách giải để tìm ra được bản chất vật lý của bài
toán vật lý.
I. Những cơ sở lý luận của hoạt động giải bài tập vật lý phổ thông
1. Mục đích, ý nghĩa của việc giải bài tập:
- Quá trình giải một bài tập vật lý là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài
toán, xem xét hiện tượng vật lý đề cập, dựa vào kiến thức vật lý để tìm ra
những cái chưa biết trên cơ sở những cái đã biết. Thông qua hoạt động giải bài
tập, học sinh không những củng cố lý thuyết và tìm ra lời giải một cách chính
xác, mà còn hướng cho học sinh cách suy nghĩ, lập luận để hiểu rõ bản chất của
vấn đề, và có cái nhìn đúng đắn khoa học. Vì thế, mục đích cơ bản đặt ra khi
giải bài tập vật lý là làm cho học sinh hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lý,
biết phân tích và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn, vào tính toán kĩ
thuật và cuối cùng là phát triển được năng lực tư duy, năng lực tư giải quyết
vấn đề.
Trang 8
- - Muốn giải được bài tập vật lý, học sinh phải biết vận dụng các thao tác
tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa…để xác định được bản chất
vật lý. Vận dụng kiến thức vật lý để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những
vấn đề thực tế của đời sống chính là thước đo mức độ hiểu biết của học sinh.
Vì vậy, việc giải bài tập vật lý là phương tiện kiểm tra kiến thức, kĩ năng của
học sinh.
2. Tác dụng của bài tập vật lý trong dạy học vật lý:
2.1. Bài tập giúp cho việc ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm được cái chung, cái
khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tượng. Trong bài tập,
học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào những
trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện
cụ thể của chúng trong thực tế. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kĩ
thuật, bài tập vật lý sẽ giúp học sinh thấy được những ứng dụng muôn hình,
muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã học
Các khái niệm, định luật vật lý thì rất đơn giản, còn biểu hiện của chúng
trong tự nhiên thì rất phức tạp, bởi vì các sự vật, hiện tượng có thể bị chi phối
bởi nhiều định luật, nhiều nguyên nhân đồng thời hay liên tiếp chồng chéo lên
nhau. Bài tập sẽ giúp luyện tập cho học sinh phân tích để nhận biết được những
trường hợp phức tạp đó
Bài tập vật lý là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi
giải bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng
tổng hợp các kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình
2.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới
Các bài tập nếu được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy
nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích
hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra
2.3. Giải bài tập vật lý rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát
Bài tập vật lý là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng
kiến thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
Có thể xây dựng nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó học sinh phải biết
vận dụng lý thuyết để giải thích hoặc dự đoán các hiện tượng xảy ra trong
thực tiễn ở những điều kiện cho trước.
2.4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của
học sinh
Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài,
tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh
rút ra được nên tư duy học sinh được phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ
được nâng cao, tính kiên trì được phát triển.
Trang 9
- 2.5. Giải bài tập vật lý góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học
sinh
Việc giải bài tập vật lý đòi hỏi phải phân tích bài toán để tìm bản chất vật
lý với mức độ khó được nâng dần lên giúp học sinh phát triển tư duy.
Có nhiều bài tập vật lý không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những
kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt
là những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng
cụ rất có ích về mặt này.
2.6. Giải bài tập vật lý để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học
sinh
Bài tập vật lý cũng là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ
nắm vững kiến thức của học sinh. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể
phân loại được các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc
đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh được chính xác.
II. Phân loại bài tập vật lý:
1. Phân loại theo phương thức giải
1.1. Bài tập định tính
- Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải học sinh không cần thực
hiện các phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính
nhẩm được. Muốn giải những bài tập định tính, học sinh phải thực hiện những
phép suy luận logic, do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật
vật lý, nhận biết được những biểu hiện của chúng trong những trường hợp cụ
thể. Đa số các bài tập định tính yêu cầu học sinh giải thích hoặc dự đoán một
hiện tượng xảy ra trong những điều kiện cụ thể.
- Bài tập định tính làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với môn học, tạo
điều kiện phát triển óc quan sát ở học sinh, là phương tiện rất tốt để phát triển
tư duy của học sinh, và dạy cho học sinh biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
1.2. Bài tập định lượng
Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải học sinh phải thực hiện một
loạt các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giữa các đại
lượng và kết quả thu được là một đáp định lượng. Có thể chia bài tập định
lượng làm hai loại: bài tập tính toán tập dợt và bài tập tính toán tổng hợp.
- Bài tập tính toán tập dợt: là loại bài tập tính toán đơn giản, trong đó chỉ đề
cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản
nhằm củng cố kiến thức cơ bản vừa học, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa của các
định luật và các công thức biểu diễn chúng.
- Bài tập tính toán tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải thì phải vận dụng
nhiều khái niệm, định luật, nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc
biệt giúp học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác
nhau giữa các phần của chương trình vật lý. Ngoài ra bài tập tính toán tổng hợp
cũng nhằm mục đích làm sáng tỏ nội dung vật lý của các định luật, quy tắc biểu
Trang 10
- hiện dưới các công thức. Vì vậy, giáo viên cần lưu ý học sinh chú ý đến ý nghĩa
vật lý của chúng trước khi đi vào lựa chọn các công thức và thực hiện phép tính
toán.
1.3. Bài tập thí nghiệm
- Bài tập thí nghiệm là bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng
lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập.
Những thí nghiệm này thường là những thí nghiệm đơn giản. Bài tập thí nghiệm
cũng có thể có dạng định tính hoặc định lượng.
- Bài tâp thí nghiệm có nhiều tác dụng về cả ba mặt giáo dưỡng, giáo dục,
và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý
thuyết và thực tiễn
- Lưu ý: trong các bài tập thí nghiệm thì thí nghiệm chỉ cho các số liệu để
giải bài tập, chứ không cho biết tại sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Cho nên
phần vận dụng các định luật vật lý để lý giải các hiện tượng mới là nội dung
chính của bài tập thí nghiệm.
1.4. Bài tập đồ thị
- Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để
giải phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi học sinh phải
biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
- Bài tập đồ thị có tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, và mối quan
hệ hàm số giữa các đại lượng mô tả trong đồ thị.
2. Phân loại theo nội dung
Người ta dựa vào nội dung chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu vật
lý. Sự phân chia như vậy có tính chất quy ước vì bài tập có thể đề cập tới
những kiến thức của những phần khác nhau trong chương trình vật lý. Theo nội
dung, người ta phân biệt các bài tập có nội dung trừu tượng, bài tập có nội dung
cụ thể, bài tập có nội dung thực tế, bài tập vui.
- Bài tập có nội dung trừu tượng là trong điều kiện của bài toán, bản chất
vật lý được nêu bật lên, những chi tiết không bản chất đã được bỏ bớt.
- Bài tập có nội dung cụ thể có tác dụng tập dợt cho học sinh phân tích các
hiện tượng vật lý cụ thể để làm rõ bản chất vật lý.
- Bài tập có nội dung thực tế là loại bài tập có liên quan trực tiếp tới đời
sống, kỹ thuật, sản xuất và đặc biệt là thực tế lao động của học sinh, có tác
dụng rất lớn về mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
- Bài tập vui là bài tập có tác dụng làm giảm bớt sự khô khan, mệt mỏi, ức
chế ở học sinh, nó tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí tuệ cao.
3. Phân loại theo yêu cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh
trong quá trình dạy học: có thể phân biệt thành bài tập luyện tập, bài tập
sáng tạo, bài tập nghiên cứu, bài tập thiết kế
Trang 11
- - Bài tập luyện tập: là loại bài tập mà việc giải chúng không đòi hỏi tư duy
sáng tạo của học sinh, chủ yếu chỉ yêu cầu học sinh nắm vững cách giải đối với
một loại bài tập nhất định đã được chỉ dẫn
- Bài tập sáng tạo: trong loại bài tập này, ngoài việc phải vận dụng một số
kiến thức đã học, học sinh bắt buộc phải có những ý kiến độc lập, mới mẻ,
không thể suy ra một cách logic từ những kiến thức đã học
- Bài tập nghiên cứu: là dạng bài tập trả lời những câu hỏi “tại sao”
- Bài tập thiết kế: là dạng bài tập trả lời cho những câu hỏi “phải làm như
thế nào”.
4. Phân loại theo cách thể hiện bài tập: người ta phân biệt bài tập thành
- Bài tập bài khóa
- Bài tập lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời cho sẵn (test).
Loại này có hạn chế là không kiểm tra được con đường suy nghĩ của người giải
nhưng vẫn có hiệu quả nhất định trong việc kiểm tra trình độ kiến thức, kĩ
năng,kĩ xảo của học sinh
5. Phân loại theo hình thức làm bài
5.1. Bài tập tự luận : đó là những bài yêu cầu học sinh giải thích, tính toán
và hoàn thành theo một logic cụ thể. Nó bao gồm những loại bài đã trình bày ở
trên.
5.2. Bài tập trắc nghiệm khách quan : là loại bài tập cho câu hỏi và đáp
án. Các đáp án có thể là đúng, gần đúng hoặc sai. Nhiệm vụ của học sinh là tìm
ra câu trả lời đúng nhất, cũng có khi đó là những câu bỏ lửng yêu cầu điền vào
những chỗ trống để có câu trả lời đúng. Bài tập loại này gồm:
- Câu đúng – sai: câu hỏi là một phát biểu, câu trả lời là một trong hai lựa
chọn
- Câu nhiều lựa chọn: một câu hỏi, nhiều phương án lựa chọn, yêu cầu học
sinh tìm câu trả lời đúng nhất
- Câu điền khuyết: nội dung trong câu bị bỏ lửng, yêu cầu học sinh điền từ
ngữ hoặc công thức đúng vào chỗ bị bỏ trống
- Câu ghép hình thức: nội dung của các câu được chia thành hai phần, học
sinh phải tìm các phần phù hợp để ghép thành câu đúng
III. Phương pháp giải bài tập
Đối với học sinh phổ thông, vấn đề giải và sửa bài tập gặp không ít khó
khăn vì học sinh thường không nắm vững lý thuyết và kĩ năng vận dụng kiến
thức vật lý. Vì vậy các em giải một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng,
áp dụng công thức máy móc và nhiều khi không giải được. Có nhiều nguyên
nhân:
- Học sinh chưa có phương pháp khoa học để giải bài tập vật lý.
- Chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập là xem xét, phân tích
các hiện tượng vật lý để đi đến bản chất vật lý.
Trang 12
- Việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm
bảo đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó không
những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng suy luận
logic, làm việc một cách khoa học, có kế hoạch.
Quá trình giải một bài tập vật lý thực chất là quá trình tìm hiểu điều kiện
của bài tập, xem xét hiện tượng vật lý, xác lập được những mối liên hệ cụ thể
dựa trên sự vận dụng kiến thức vật lý vào điều kiện cụ thể của bài tập đã cho.
Từ đó tính toán những mối liên hệ đã xác lập được để dẫn đến lời giải và kết
luận chính xác. Sự nắm vững những mối liên hệ này sẽ giúp cho giáo viên định
hướng phương pháp dạy bài tập một cách hiệu quả.
Bài tập vật lý rất đa dạng, cho nên phương pháp giải cũng rất phong phú.
Vì vậy không thể chỉ ra được một phương pháp nào cụ thể mà có thể áp dụng
để giải được tất cả bài tập. Từ sự phân tích như đã nêu ở trên, có thể vạch ra
một dàn bài chung gồm các bước chính như sau:
1. Tìm hiểu đầu bài, tóm tắt các dữ kiện
- Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ quan trọng, xác định
đâu là ẩn số, đâu là dữ kiện.
- Dùng kí hiệu tóm tắt đề bài cho gì? Hỏi gì? Dùng hình vẽ mô tả lại tình
huống, minh họa nếu cần.
2. Phân tích hiện tượng
- Nhận biết các dữ liệu đã cho trong đề bài có liên quan đến những kiến
thức nào, khái niệm nào, hiện tượng nào, quy tắc nào, định luật nào trong vật lý.
- Xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tượng nêu trong đề bài, mỗi
giai đoạn bị chi phối bởi những đặc tính nào, định luật nào. Có như vậy học sinh
mới hiểu rõ được bản chất của hiện tượng, tránh sự áp dụng máy móc công
thức.
3. Xây dựng lập luận
Thực chất của bước này là tìm quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện
đã cho. Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm liên hệ với nhau như thế
nào, qua công thức, định luật nào để xác lập mối liên hệ. Thành lập các phương
trình nếu cần với chú ý có bao nhiêu ẩn số thì có bấy nhiêu phương trình.
♦ Đối với những bài tập tổng hợp phức tạp, có hai phương pháp xây dựng
lập luận để giải:
- Phương pháp phân tích: xuất phát từ ẩn số cần tìm, tìm ra mối liên hệ
giữa ẩn số đó với một đại lượng nào đó theo một định luật đã xác định ở bước
2, diễn đạt bằng một công thức có chứa ẩn số. Sau đó tiếp tục phát triển lập
luận hoặc biến đổi công thức này theo các dữ kiện đã cho. Cuối cùng đi đến
công thức sau cùng chứa ẩn số và các dữ kiện đã cho.
- Phương pháp tổng hợp: xuất phát từ dữ kiện đã cho của đầu bài, xây dựng
lập luận hoặc biến đổi công thức diễn đạt mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho
Trang 13
- với các đại lượng khác để tiến dần đến công thức cuối cùng có chứa ẩn số và
các dữ kiện đã cho.
♦ Đối với bài tập định tính: ta không cần tính toán nhiều mà chủ yếu sử
dụng lập luận, suy luận logic dựa vào kiến thức vật lý để giải thích hoặc dự
đoán hiện tượng xảy ra.
♦ Đối với bài tập trắc nghiệm trách quan: cần nắm thật vững kiến thức
trong sách giáo khoa, nếu không sẽ không nhận biết được trong các phương án
để lựa chọn đâu là phương án đúng. Để làm tốt bài thi trắc nghiệm, ta nên chia
quỹ thời gian phù hợp với thời gian làm bài, đọc lướt qua toàn bộ câu trắc
nghiệm câu nào chắc chắn thì trả lời luôn, và theo nguyên tắc dễ làm trước, khó
làm sau. Quay lại những câu chưa làm, đọc kĩ lại phần đề và gạch dưới những
chữ quan trọng, và không nên dừng lại tìm lời giải cho một câu quá lâu. Cần lưu
ý là không nên bỏ trống câu nào vì ta sẽ được xác suất ¼ số câu trả lời đúng
trong số đó.
4. Lựa chọn cách giải cho phù hợp
5. Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận
- Từ mối liên hệ cơ bản, lập luận giải để tìm ra kết quả.
- Phân tích kết quả cuối cùng để loại bỏ những kết quả không phù hợp với
điều kiện đầu bài tập hoặc không phù hợp với thực tế. Việc biện luận này cũng
là một cách để kiểm tra sự đúng đắn của quá trình lập luận. Đôi khi, nhờ sự
biện luận này mà học sinh có thể tự phát hiện ra những sai lầm của quá trính
lập luận, do sự vô lý của kết quả thu được.
IV. Xây dựng lập luận trong giải bài tập
Xây dựng lập luận trong giải bài tập là một bước quan trọng của quá trình
giải bài tập vật lý. Trong bước này, ta phải vận dụng những định luật vật lý,
những quy tắc, những công thức để thiết lập mối quan hệ giữa đại lượng cần
tìm, hiện tượng cần giải thích hay dự đoán với những dữ kiện cụ thể đã cho
trong đầu bài. Muốn làm được điều đó, cần phải thực hiện những suy luận logic
hoặc những biến đổi toán học thích hợp. Có rất nhiều cách lập luận tùy theo
loại bài tập hay đặc điểm của từng bài tập. Tuy nhiên, tất cả các bài tập mà ta
đã nêu ra trong mục phân loại bài tập ở trên đều chứa đựng một số yếu tố của
bài tập định tính và bài tập tính toán tổng hợp. Dưới đây, ta xét đến phương
pháp xây dựng lập luận giải hai loại bài tập đó.
1. Xây dựng lập luận trong giải bài tập định tính
Bài tập định tính thường có hai dạng: giải thích hiện tượng và dự đoán hiện
tượng sẽ xảy ra.
1.1 Bài tập giải thích hiện tượng:
Giải thích hiện tượng thực chất là cho biết một hiện tượng và lý giải xem
vì sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Nói cách khác là biết hiện tượng và phải
giải thích nguyên nhân của nó. Đối với học sinh, nguyên nhân đó là những đặc
tính, những định luật vật lý. Như vậy, trong các bài tập này, bắt buộc phải thiết
Trang 14
- lập được mối quan hệ giữa một hiện tượng cụ thể với một số đặc tính của sự
vật hiện tượng hay với một số định luật vật lý. Ta phải thực hiện phép suy luận
logic (luận ba đoạn), trong đó tiên đề thứ nhất là một đặc tính chung của sự vật
hoặc định luật vật lý có tính tổng quát, tiên đề thứ hai là những điều kiện cụ
thể, kết luận là hiện tượng nêu ra.
Thông thường những hiện tượng thực tế rất phức tạp mà các định luật vật
lý lại rất đơn giản, cho nên mới nhìn thì khó có thể phát hiện ra mối liên hệ
giữa hiện tượng đã cho với những định luật vật lý đã biết. Ngoài ra, ngôn ngữ
dùng trong lời phát biểu các định nghĩa, định luật vật lý nhiều khi lại không hoàn
toàn phù hợp với ngôn ngữ thông thường dùng để mô tả hiện tượng. Vì vậy cần
phải mô tả hiện tượng theo ngôn ngữ vật lý và phân tích hiện tượng phức tạp ra
các hiện tượng đơn giản chỉ tuân theo một định luật, một quy tắc nhất định.
Có thể đưa ra một quy trình sau đây để định hướng cho việc tìm lời giải bài
tập định tính giải thích hiện tượng:
• Tìm hiểu đầu bài, đặc biệt chú trọng diễn đạt hiện tượng mô tả trong
đầu bài bằng ngôn ngữ vật lý (dùng các khái niệm vật lý thay cho khái niệm
dùng trong đời sống hằng ngày).
• Phân tích hiện tượng.
• Xây dựng lập luận:
- Tìm trong đầu bài những dấu hiệu có liên quan đến một tính chất vật lý,
một định luật vật lý đã biết.
- Phát biểu đầy đủ tính chất đó, định luật đó.
- Xây dựng một luận ba đoạn để thiết lập mối quan hệ giữa định luật đó
với hiện tượng đã cho, nghĩa là giải thích được nguyên nhân của hiện tượng.
Trong trường hợp hiện tượng phức tạp thì phải xây dựng nhiều luận ba đoạn
liên tiếp.
1.2 Bài tập dự đoán hiện tượng:
Dự đoán hiện tượng thực chất là căn cứ vào những điều kiện cụ thể của
đầu bài, xác định những định luật chi phối hiện tượng và dự đoán được hiện
tượng gì xảy ra và xảy ra như thế nào. Từ đó tìm quy luật chung chi phối hiện
tượng cùng loại và rút ra kết luận. Về mặt logic, ta phải thiết lập một luận ba
đoạn, trong đó ta mới biết tiên đề thứ hai (phán đoán khẳng định riêng), cần
phải tìm tiên đề thứ nhất (phán đoán khẳng định chung) và kết kuận (phán đoán
khẳng định riêng).
2. Xây dựng lập luận trong giải bài tập định lượng
Muốn giải được bài tập định lượng, trước hết phải hiểu rõ hiện tượng xảy
ra, diễn biến của nó từ đầu đến cuối. Cho nên, có thể nói phần đầu của bài tập
định lượng là một bài tập định tính. Do đó, khi giải bài tập định lượng cần phải
thực hiện bước 1 và 2 giống như khi giải bài tập định tính. Riêng bước 3 về xây
dựng lập luận, có thể áp dụng các công thức và những cách biến đổi toán học
chặt chẽ, rõ ràng hơn
Trang 15
- Có hai phương pháp xây dựng lập luận: phương pháp phân tích và phương
pháp tổng hợp.
♦ Phương pháp phân tích: phương pháp phân tích bắt đầu bằng việc tìm
một định luật, một quy tắc diễn đạt bằng một công thức có chứa đại lượng cần
tìm và một vài đại lượng khác chưa biết. Sau đó tìm những định luật, công thức
khác cho biết mối quan hệ giữa những đại lượng chưa biết này với các đại
lượng đã biết trong đầu bài. Cuối cùng ta tìm được một công thức trong đó chỉ
chứa đại lượng cần tìm với các đại lượng đã biết. Thực chất của phương pháp
phân tích là phân tích một bài toán phức tạp thành nhiều bài toán đơn giản hơn.
♦ Phương pháp tổng hợp: việc giải bài tập bắt đầu từ những đại lượng đã
cho trong điều kiện của bài tập. Dựa vào các định luật, quy tắc vật lý, ta phải
tìm những công thức chứa đại lượng đã cho và các đại lượng trung gian mà ta
dự kiến có liên quan đến đại lượng phải tìm. Cuối cùng ta tìm được một công
thức chỉ chứa đại lượng phải tìm và những đại lượng đã biết.
♦ Phối hợp phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp: trong thực tế
giải bài tập, hai phương pháp trên không tách rời nhau, mà thường xen kẽ, hỗ
trợ lẫn nhau.
Phương pháp tổng hợp đòi hỏi người giải bài tập có kiến thức rộng rãi,
kinh nghiệm phong phú để có thể dự đoán được con đường đi từ những dữ kiện
trung gian, thoạt mới nhìn hình như không có quan hệ gì chặt chẽ tới một kết
quả có liên quan đến tất cả những điều đã cho. Bởi vậy, ở giai đoạn đầu của
việc giải bài tập thuộc một dạng nào đó, do học sinh chưa có nhiều kinh
nghiệm, ta nên bắt đầu từ câu hỏi đặt ra trong bài tập rồi gỡ dần, làm sáng tỏ
dần những yếu tố có liên quan đến đại lượng cần tìm, nghĩa là dùng phương
pháp phân tích.
Trong những bài tập tính toán tổng hợp, hiện tượng xảy ra do nhiều nguyên
nhân, trải qua nhiều giai đoạn, khi xây dựng lập luận có thể phối hợp hai
phương pháp.
V. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý
Để việc hướng dẫn giải bài tâp cho học sinh có hiệu quả, thì trước hết giáo
viên phải giải được bài tập đó, và phải xuất phát từ mục đích sư phạm để xác
định kiểu hướng dẫn cho phù hợp.
Ta có thể minh họa bằng sơ đồ sau:
Tư duy giải bài Phân tích phương pháp
tập vật lý giải bài tập vật lý cụ
thể
Phương pháp hướng
dẫn giải bài tập vật lý
cụ thể
Mục đích sư Xác dịnh kiểu hướng
phạm dẫn
Trang 16
- Các kiểu hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý
1. Hướng dẫn theo mẫu (Angorit)
♦ Định nghĩa: hướng dẫn angorit là sự hướng dẫn chỉ rõ cho học sinh những
hành động cụ thể cần thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt
được kết quả mong muốn
♦ Yêu cầu đối với giáo viên: giáo viên phải phân tích một cách khoa học
việc giải toán để xác định được một trình tự giải một cách chính xác, chặt chẽ,
logic, khoa học.
♦ Yêu cầu đối với học sinh: chấp hành các hành động đã được giáo viên chỉ
ra, vận dụng đúng công thức và tính toán cẩn thận sẽ giải được bài toán đã cho.
♦ Ưu điểm:
- Bảo đảm cho học sinh giải được bài tập đã cho một cách chắc chắn.
- Giúp cho việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập của học sinh một cách hiệu
quả.
♦ Nhược điểm: ít có tác dụng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm tòi, sáng
tạo.Sự phát triển tư duy sáng tạo của học sinh bị hạn chế. Để khắc phục nhược
điểm này, trong quá trình giải bài tập, giáo viên phải lôi cuốn học sinh tham gia
vào quá trình xây dựng angorit cho bài tập.
♦ Điều kiện áp dụng: khi cần dạy cho học sinh phương pháp giải một bài
toán điển hình,luyện cho học sinh kỹ năng giải một dạng bài tập xác định
2. Hướng dẫn tìm tòi
♦ Định nghĩa: định hướng tìm tòi là kiểu định hướng mang tính chất gợi ý
cho học sinh suy nghĩ tìm tòi phát hiện cách giải bài toán.
♦ Yêu cầu đối với giáo viên: giáo viên phải gợi mở để học sinh tự tìm cách
giải quyết, tự xác định các hành động thực hiện để đạt được kết quả, phải
chuẩn bị thật tốt các câu hỏi gợi mở.
♦ Yêu cầu đối với học sinh: học sinh phải tự lực tìm tòi cách giải quyết
chứ không phải là học sinh chỉ việc chấp hành các hành động theo mẫu của giáo
viên.
♦ Ưu điểm:
- Tránh được tình trạng giáo viên làm thay học sinh trong việc giải bài tập.
- Phát triển tư duy, khả năng làm việc tự lưc của học sinh.
♦ Nhược điểm:
- Do học sinh phải tự tìm cách giải quyết bài toán nên đôi khi cũng không
đảm bảo học sinh giải được bài toán một cách chắt chắn.
- Phương pháp này không thể áp dụng cho toàn bộ đối tượng học sinh.
- Hướng dẫn của giáo viên không phải lúc nào cũng định hướng được tư
duy của học sinh.
Trang 17
- ♦ Điều kiện áp dụng: khi cần giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn để giải
quyết được bài tập đồng thời vẫn đảm bảo được yêu cầu phát triển tư duy học
sinh muốn tạo điều kiện để học sinh tự lực tìm tòi cách giải quyết
3. Định hướng khái quát chương trình hóa:
♦ Định nghĩa: định hướng khái quát chương trình hóa là sự hương dẫn cho
học sinh tự tìm tòi cách giải quyết tương tự như hướng dẫn tìm tòi. Sự định
hướng được chương trình hóa theo các bước dự định hợp lý để giải quyết vấn
đề đặt ra.
Cụ thể:
- Giáo viên định hướng ban đầu để học sinh tự tìm tòi giải quyết vấn đề
đặt ra.
- Nếu học sinh không tự giải quyết được, giáo viên sẽ gợi ý thêm, cụ thể
hóa hoặc chi tiết hóa thêm một bước để thu hẹp phạm vi tìm tòi giải quyết cho
vừa sức học sinh.
- Nếu học sinh vẫn không tự giải quyết được thì giáo viên nên chuyển dần
sang kiểu định hương theo mẫu để theo đó học sinh tự giải quyết được một
bước hay một khía cạnh nào đó của vấn đề. Sau đó tiếp tục giải quyết vấn đề
tiếp theo.
- Cứ như thế giáo viên hướng dẫn và định hướng để học sinh giải quyết
hoàn chỉnh vấn đề.
♦ Yêu cầu đối với giáo viên: định hướng hoạt động tư duy của học sinh,
không được làm thay, phải theo sát tiến trình hoạt động giải bài toán của học
sinh.
♦ Yêu cầu đối với học sinh: phải tự mìn giải quyết vấn đề, vận dụng hết
kiến thức và kỹ năng đã được học để tham gia vào quá trình giải.
♦ Ưu điểm:
- Rèn luyện được tư duy và tính độc lập suy nghĩ của học sinh trong quá
trình giải bài tập.
- Đảm bảo cho học sinh giải được bài tập đã cho.
- Giáo viên có thể theo sát học sinh trong quá trình giải bài tập nên dễ phát
hiện được những thiếu sót hoặc sai lầm của học sinh để điều chỉnh và củng cố
lại.
♦ Nhược điểm:
- Để làm tốt được sự hướng dẫn này phụ thuộc vào trình độ và khả năng
sư phạm của người giáo viên. Đôi khi người giáo viên dễ sa vào làm thay cho
học sinh trong từng bước định hướng. Do vậy, câu hỏi định hướng của giáo viên
phải được cân nhắc kỹ và phù hợp với trình độ học sinh.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải bài tập không thể theo một khuôn
mẫu nhất định, mà tùy thuộc vào nội dung, kiến thức, yêu cầu của bài toán, và
còn tùy thuộc vào đối tượng học sinh mà chúng ta có cách lựa chọn kiểu hướng
Trang 18
- dẫn cho phù hợp. Như người giáo viên phải biết phối hợp cả ba kiểu hướng
dẫn trên nhưng áp dụng kiểu hướng dẫn tìm tòi là chủ yếu.
VI. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học vật lý
1. Lựa chọn bài tập
Hệ thống bài tập mà giáo viên lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Bài tập phải đi từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức tạp (phạm vi và số
lượng các kiến thức, kĩ năng cần vận dụng từ một đề tài đến nhiều đề tài, số
lượng các đại lượng cho biết và các đại lượng cần tìm…) giúp học sinh nắm
được phương pháp giải các loại bài tập điển hình.
- Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một
phần nào đó vào việc củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức.
- Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại bài tập: bài tập giả tạo và
bài tập có nội dung thực tế, bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo, bài tập cho
thừa hoặc thiếu dữ kiện, bài tập mang tính chất ngụy biện và nghịch lý, bài tập
có nhiều cách giải khác nhau và bài tập có nhiều lời giải tùy theo điều kiện cụ
thể của bài tập mà giáo viên không nêu lên hoặc chỉ nêu lên một điều kiện nào
đó mà thôi.
Bài tập giả tạo: là bài tập mà nội dung của nó không sát với thực tế,
các quá trình tự nhiên được đơn giản hóa đi nhiều hoặc ngược lại, cố ý ghép
nhiều yếu tố thành một đối tượng phức tạp để luyện tập, nghiên cứu. Bài tập
giả tạo thường là bài tập định lượng, có tác dụng giúp học sinh sử dụng thành
thạo các công thức để tính đại lượng nào đó khi biết các đại lượng khác có liên
quan, mặc dù trong thực tế ta có thể đo nó trực tiếp được.
Bài tập có nội dung thực tế: là bài tập có đề cập đến những vấn đề
có liên quan trực tiếp tới đối tượng có trong đời sống, kĩ thuật. Dĩ nhiên những
vấn đề đó đã được thu hẹp và đơn giản hóa đi nhiều so với thực tế. Trong các
bài tập có nội dung thực tế, những bài tập mang nội dung kĩ thuật có tác dụng
lớn về mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Nội dung của các bài tập này phải thỏa
mãn các yêu cầu:
- Nguyên tắc hoạt động của các đối tượng kĩ thuật nói đến trong bài tập
phải gắn bó mật thiết với những khái niệm và định luật vật lý đã học.
- Đối tượng kĩ thuật này phải có ứng dụng khá rộng rãi trong thực tiễn sản
xuất của nước ta hoặc địa phương nơi trường đóng.
- Số liệu trong bài tập phải phù hợp với thực tế sản xuất.
- Kết quả của bài tập phải có tác dụng thực tế, tức là phải đáp ứng một
vấn đề thực tiễn nào đó.
Khi ra cho học sinh những bài tập vật lý có nội dung kĩ thuật, cần có bài
tập không cho đầy đủ dữ kiện để giải, học sinh có nhiệm vụ phải tìm những dữ
kiện đó bằng cách tiến hành các phép đo hoặc tra cứu ở các tài liệu.
Bài tập luyện tập: được dùng để rèn luyện cho học sinh áp dụng các
kiến thức đã học để giải từng loại bài tập theo mẫu xác định. Việc giải những
Trang 19
- bài tập loại này không đòi hỏi tư duy sáng tạo của học sinh mà chủ yếu cho học
sinh luyện tập để nằm vững cách giải đối với từng loại bài tập nhất định.
Bài tập sáng tạo: là bài tập mà các dữ kiện đã cho trong đầu bài
không chỉ dẫn trực tiếp hay gián tiếp cách giải. Các bài tập sáng tạo có tác dụng
rất lớn trong việc phát triển tính tự lực và sáng tạo của học sinh, giúp học sinh
nắm vững kiến thức chính xác, sâu sắc và mềm dẻo. Bài tập sáng tạo có thể là
bài tập giải thích một hiện tượng chưa biết trên cơ sở các kiến thức đã biết.
Hoặc là bài tập thiết kế, đòi hỏi thực hiện một hiện tượng thực, đáp ứng những
yêu cầu đã cho.
2. Sử dụng hệ thống bài tập:
- Các bài tập đã lựa chọn có thể sử dụng ở các khâu khác nhau của quá trình
dạy học: nêu vấn đề, hình thành kiến thức mới củng cố hệ thống hóa, kiểm tra
và đánh giá kiến thức kĩ năng của học sinh.
- Trong tiến trình dạy học một đề tài cụ thể, việc giải hệ thống bài tập mà
giáo viên đã lựa chọn cho học sinh thường bắt đầu bằng những bài tập định tính
hay những bài tập tập dợt. Sau đó học sinh sẽ giải những bài tập tính toán, bài
tập đồ thị, bài tập thí nghiệm có nội dung phức tạp hơn. Việc giải những bài
tập tính toán tổng hợp, những bài tập có nội dung kĩ thuật với dữ kiện không
đầy đủ, những bài tập sáng tạo có thể coi là sự kết thúc việc giải hệ thống bài
tập đã được lựa chọn cho đề tài.
- Cần chú ý cá biệt hóa học sinh trong việc giải bài tập vật lý, thộng qua
các biện pháp sau
+ Biến đổi mức độ yêu cầu của bài tập ra cho các loại đối tượng học sinh
khaac1 nhau, thể hiện ở mức độ trừu tượng của đầu bài, loại vấn đề cần giải
quyết, phạm vi và tính phức hợp của các số liệu cần xử lý, loại và số lượng
thao tác tư duy logic và các phép biến đổi toán học cần sử dụng, phạm vi và
mức độ các kiến thức, kĩ năng cần huy động.
+ Biến đổi mức độ yêu cầu về số lượng bài tập cần giải, về mức độ tự
lực của học sinh trong quá trình giải bài tập.
Trang 20
nguon tai.lieu . vn