Xem mẫu
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: “Xây dựng chiến lược sản
phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà
giai đoạn 2005-2008”
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm thực hiện
đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo,
đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng
trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, an
ninh quốc phòng… đặc biệt là đã chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Từ chỗ các
doanh nghiệp nhà nuớc giữ vị trí độc tôn trong sản
xuất kinh doanh, theo mệnh lệnh hành chính, không
có cạnh tranh và hạch toán kinh tế chỉ là hình
thức, sang phát triển mọi loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường các doanh nghiệp phải tự hạch toán, phải
tự lo mọi khâu của quá trình sản xuất kinh danh
theo cơ chế thị trường.
Ngày nay môi trường kinh doanh có sự ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty,
nó luôn thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là
phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch
hoá hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay
đổi của môi trường kinh doanh, đó là chiến lược
kinh doanh. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới thì muốn tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp không những phải đủ sức
cạnh tranh trên thị trường nội địa mà phải có khả
năng vươn ra thị trường quốc tế. Vậy làm thế nào để
có ưu thế cạnh tranh hơn đối thủ cạnh tranh và cạnh
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tranh được với các đối thủ khi họ có lợi thế cạnh
tranh dài hạn mà mình không có? Không chỉ với các
doanh nghiệp Việt Nam mà cả đối với các công ty lớn
trên thế giới trong suốt qúa trình đặt tình huống
và tìm giải pháp, có một câu hỏi luôn đặt ra là:
làm sao doanh nghiệp có thể giải quyết được mâu
thuẫn giữa một bên là khả năng có hạn của mình và
đòi hỏi vô hạn của thị trường không chỉ bây giờ mà
cả cho tương lai. Giải quyết được mâu thuẫn ấy là
mục tiêu của hoạch định chiến lược kinh doanh.
Trong chiến lược chung của toàn doanh nghiệp, chiến
lược sản phẩm có vị trí, vai trò vô cùng quan
trọng, nó là cơ sở để xây dựng và thực hiện các
chiến lược và kế hoạch khác như: chiến lược đầu tư
phát triển, chiến lược giá, chiến lược phân phối và
các hoạt động xúc tiến hỗn hợp…
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong các
doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất kinh doanh
các loại bánh kẹo. Trong những năm qua, công ty đã
biết chăm lo phát huy các nhân tố nội lực để vượt
qua các thử thách của thời kỳ chuyển đổi, phát
triển sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam thì công ty
phải nhanh chóng xây dựng cho mình một chiến lược
phát triển toàn diện, trong đó đặc biệt quan tâm
đến chiến lược sản phẩm.
Thực tế ở nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp còn xa lạ với mô
hình quản trị chiến lược nên chưa xây dựng được các chiến lược hoàn chỉnh,
hữu hiệu và chưa có các phương pháp đủ tin cậy để lựa chọn chiến lược sản
phẩm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với thực tế trên, trong
thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Hà qua khảo sát, phân tích và
đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, được sự
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng dẫn của cô giáo Thạc sĩ Vũ Anh Trọng và sự giúp đỡ của nhân viên
phòng kinh doanh cũng như cán bộ công nhân viên công ty. Em đã chọn đề
tài: “Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn
2005- 2008” với những mong muốn góp một phần nhỏ thiết thực cho công ty
và cũng là để bản thân có thêm kinh nghiệm thực tế khi ra trường.
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần i
khái quát chung về công ty bánh kẹo hải hà
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán
kinh tế độc lập, tư điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có trụ
sở ổn định, có con dấu riêng, trực thuộc Bộ công nghiệp.
Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 216/CN/CLĐ ngày
24/12/1993 cua Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ. Đăng ký kinh doanh số
106286 do trong tài kinhtế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày
12/4/1997 Công ty đã được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu
số1011001.
1.1.Tên địa chỉ của Công ty.
Tên Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Hai Ha Confectionery Company
Viết tắt: HAIHACO
Công ty nhà nước
Kinh doanh các sản phẩm về bánh kẹo và thực phẩm
Trụ sở: Số 25 đường Trương Định Hà Nội
1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
+ Giai đoạn 1959 đến 1960: Trong công cuộc xây dựng CNXH ở
Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm
(1958-1960) của Đảng đề ra phát triển nền kinh tế quốc dân, với nhiệm vụ
chủ yếu là “Cải tạo và phát triển Nông nghiệp đồng thời hướng Công nghiệp
phục vụ Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng”.
Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ
nội thương) đã quyết định xây dựng một cơ sở thí nghiệm có tên là: “Xưởng
thực nghiệm” sau này chuyển sang Cục thực phẩm-Bộ công nghiệp nhẹ, làm
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm vụ vừa xây dựng vừa thực nghiệm. Từ giữa năm 1959 đến tháng
4/1960 thực hiện chủ trương của tổng công ty Nông thổ sản, anh chị em đã
bắt tay vào việc nghiên cứu thử nghiệm sản xuất mặt hàng Miến (sản phẩm
đầu tay) nguyên liệu sản xuất của Nông nghiệp để cung cấp miến cho nhu
cầu tiêu dùng miến của nhân dân.
Ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời, đi vào hoạt động với
máy móc và thiết bị thô sơ, sản phẩm chỉ có Miến và nước chấm.
+ Giai đoạn 1960 đến 1970: Trong giai đoạn này đã thí nghiệm thành
công và đưa vào sản xuất những mặt hàng như: Dầu, tinh bột ngô.
Năm 1966, viện thực vật đã lấy nơi này làm cơ sở vừa sản xuất vừa
thử nghiệm các đề tài thực phẩm từ đó phổ biến cho các địa phương sản xuất
nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ tránh ảnh hưởng do chiến tranh gây ra. Từ
đó nhà máy đổi tên thành “Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà”. Được
sự hỗ trợ của Bộ công nghiệp nhẹ, nhà máy đã trang bị thêm môt số thiết bị
nhằm nâng cao chất lượng và sản xuất thêm một số sản phẩm mới.
Tháng 6/1970, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng sản xuất kẹo
của nhà máy Hải Châu bàn giao sang với công suất 900tấn/năm và đổi tên
thành “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”. Sốcán bộ công nhân viên của nhà máy
lúc này là 550 người sản xuất các sản phẩm kẹo, mạch nha, giấy tinh bột, bột
dinh dưỡng trẻ em.
+ Giai đoạn 1971 đến 1985: Nhà máy đã sản xuất thêm được nhiều sản
phẩm mới và trang bị một số dây chuyền sản xuất từ các nước như: Trung
Quốc, Ba lan, Cộng hoà dân chủ Đức.
Tháng 12/1976 nhà máy được nhà nước phê chuẩn mở rộng diện tích mặt
bằng lên 300.000m2 vơi công suất thiết kế là 6000 tấn/năm.
+ Giai đoạn 1986 đến 1970: Đây là giai đoạn nhà máy gặp nhiều khó
khăn. Năm 1987 nhà máy đổi tên thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà”. Năm
đó nhà máy tồn kho 250 tấn kẹo trị giá trên 1 tỷ đồng, phải đóng cửa một
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phân xưởng kẹo cứng, cho 250 công nhân nghỉ việc, nợ ngân hàng trên 2 tỷ
đồng, vốn bị chiếm dụng lên đến 500 triệu đồng.
+ Giai đoạn 1991 đến nay: Tháng 1/1992 nhà máy chuyển về trực thuộc
Bộ công nghiệp quản lý. Nhà máy nhận thêm các đơn vị: Nhà máy thực
phẩm Việt Trì, Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
+ Tháng 5/1993 Công ty tách một bộ phận sản xuất để thành lập liên
doanh “Hải Hà-Kotobuki” với công ty Kotobuki Nhật Bản, với tỷ lệ góp
vốn:
- Bên Việt Nam: 30% tương đương 12 tỷ đồng
- Bên Nhật Bản: 70% tương đương28 tỷ đồng
+ Năm 1995 công ty liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc thành lập
liên doanh “Hải Hà-Miwon” tại Việt Trì vốn góp chiếm 16,5% tương đương
1 tỷ đồng.
+ Năm 1996 thành lập liên doanh “Hải Hà-Kamenda” tại Nam Định với
số vốn góp của Công ty là 4,7 tỷ đồng. Tuy nhiên do hoạt động kém hiệu quả
nên vào tháng 12/1998 liên doanh này bị giải thể.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp
nhẹ được thành lập với chức năng là sản xuất bánh
kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và một phần để
xuất khẩu.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao ban giám
đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tăng cường đầu tư chiều sâu với mục
đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm nhằm mở
rộng thị trường đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho
từng khu vực thị trường.
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai, xây dựng phát triển chiến lược công
nghệ sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác từ
năm 2000 đến năm 2010, tăng cường công tác đổi mới
cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để
tăng sức cạnh tranh.
Thứ ba, xác định rõ thị trường chính, thị
trường phụ, tập trung nghiên cứu thị trường mới,
chú trọng hơn nữa đến thị trường xuất khẩu đặc biệt
là thị trường các nước láng giềng, củng cố thị
trường Trung Quốc.
Thứ tư, nghiên cứu sắp xếp lại bộ máy sản
xuất, tổ chức trong doanh nghiệp, hoàn thiện bộ máy
quản lý từ trên xuống, vận hành nhanh chóng thông
suốt. Trước mắt phải phát triển bộ phận Marketing
trong phòng kinh doanh thành một phòng Marketing
riêng biệt nhằm nâng cao hiệu quả trong khai thác
thị trường cũ và phát triển thị trường mới nhất là
thị trường các tỉnh phía Nam và thị trường xuất
khẩu.
Thứ năm, không ngừng nâng cao công tác đào
tạo cán bộ, công nhân viên.
Thứ sáu, tăng cường công tác xây dựng Đảng
trong doanh nghiệp, thường xuyên tổ chức các buổi
sinh hoạt Đảng để quán triệt nghị quyết của Đảng,
tổ chức Đảng phải thực sự lãnh đạo kiểm tra được
hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện đúng đường
lối của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước.
Thứ bảy, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả,
không ngừng phát triển nguồn vốn do ngân sách Nhà
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước cấp, huy động thêm các nguồn vốn khác, tiến
tới tăng vốn chủ sở hữu.
Thứ tám, không ngừng chăm lo đời sống cho cán
bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nước, tham gia các công tác xã hội.
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1 . Đặc điểm tổ chức
Sơ đồ1: Tổ chức bộ máy quản lý
Tổng giám đốc
Phó TGĐ Phó TGĐ
tài chính kinh doanh
XN XN XN XN XN XN NM Phòn Phòn Văn Phòn Phòn Phòn
kẹo kẹo kẹo Bán phụ thực Bột g Tài g phòn g Bảo g g Kỹ
Che mề cứn h trợ phẩ DD vụ kinh g vệ KCS thuật
w m g m Na doan
h
Việt m
Chi Chi Cửa Nghiên
nhánh nhánh hàng cứu thị Đội xe Kho
TP Đà giới trường
HCM Nẵng thiệu tiếp thị
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, xí nghiệp:
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:Đứng
đầu công ty là Tổng giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã tham khảo ý
kiến của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty. Tổng giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trưởng có quyền
quyết định, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và
chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết đại hội công nhân viên chức
đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể người lao động về kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện toàn
quyền của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc
điều hành trực tiếp các xí nghiệp thành viên, văn phòng, phòng bảo vệ,
phòng KCS, phòng kỹ thuật. Và điều hành gián tiếp phòng Tài vụ và phòng
kinh doanh thông qua hai phó tổng giám đốc. Dưới tổng giám đốc là hai phó
tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn. Phó tổng giám đốc tài chính
trực tiếp điều hành phòng tài vụ, chịu trách nhiệm về việc huy động vốn xem
xét việc tính giá thành, lãi, lỗ. Phó Tổng giám đốc kinh doanh trực tiếp điều
hành phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về quản lý vật tư và tiêu thụ sản
phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.1. Hệ thống các phòng ban:
+. Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành,
lỗ, lãi, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
+. Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, ký
hợp đồng thu mua vật tư thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tiêu thụ
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị
trường, quảng cáo… lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
+. Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản
phẩm tính lương tính thưởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao
động, phụ trách những vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, phục vụ tiếp khách.
+. Phòng bảo vệ có chức năng bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật
của công ty.
+. Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào
nếu đạt tiêu chuẩn tiến hành nhập kho đưa vào sản xuất và kiểm tra chất
lượng của thành phẩm đầu vào.
+. Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh
hoặc kẹo phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó
phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá
trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây
truyền.
1.1.2. Hệ thống xí nghiệp thành viên: Công ty có 7 xí nghiệp thành viên:
+. Xí nghiệp kẹo Chew: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo
Chew dâu, Chew cam, Chew chuối, Chew nho, Chew sôcôla...
+. Xí nghiệp kẹo mềm: Tiến hành sản xuất các loại kẹo mềm như xốp
cam, xốp chanh, xốp chuối, xốp xoài, xốp cốm, xốp me...
+. Xí nghiệp kẹo cứng: Tiến hành sản xuất các loại kẹo cứng như kẹo
cứng nhân sôcôla, nhân dứa, nhân cam, nhân dâu...
+. Xí nghiệp bánh: Tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh Craker,
bánh kem xốp, bánh buiscuit...
+. Xí nghiệp Việt Trì: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Jelly,
kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo gôm, glucô, giấy tinh bột...
+. Xí nghiệp Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp...
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ
thuộc,Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các xí nghiệp, đối
với xí nghiệp ở Việt Trì và Nam Định hạch toán độc lập tương đối, cụ thể:
Công ty bán nguyên vật liệu cho các xí nghiệp và mua lại thành phẩm của
các xí nghiệp theo giá ấn định.
Tại các xí nghiệp thành viên đều có các kế toán viên. Hàng quý các kế
toán tại các xí nghiệp tiến hành gửi báo cáo lên để công ty tổng hợp. Hệ
thóng báo cáo nội bộ của công ty bao gồm 2 loại là báo cáo của xí nghiệp
đóng tại trụ sở chính của công ty và báo cáo của các xí nghiệp Việt Trì, Nam
Định. Trên cơ sở báo cáo của các xí nghiệp gửi lên công ty. Trong những
năm qua công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh của mình để sản xuất
kinh doanh ngày càng hiệu quả, mặt hàng của công ty được xếp vào dạng đa
dạng và phong phú so với các công ty bánh kẹo khác trên thị trường. Công ty
rất quan tâm đến chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đưa ra thị trươngg nhiều
sản phẩm mới, đây cũng là cách để thích ứng với các yêu cầu của từng vùng
thị trường trong cả nước và thích ứng với mọi tầng lớp người tiêu dùng. Do
đặc đIểm của sản phẩm của công ty sản xuấtt ra được chế biến từ nguyên vật
liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian bảo quản ngắn và yêu cầu
vệ sinh công nghiệp cao. Vì vậy sản xuất phải gắn liền với tiêu dùng nên
công ty đã chú trọng đến việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, tạo ra
một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên cả nước, các hoạt động marketing,
quảng bá sản phẩm cũng được công ty coi trọng. Trong đợt thực tập vừa qua
chủ yếu em quan sát và thu thập số liệu từ phòng kinh doanh của công ty.
2. Đặc điểm về lao động
Trong quá trình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát triển
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng lao động. Số lao động toàn
công ty tính đến cuối năm 2004 là 2055 người và được chia thành 3 loại: Lao
động dài hạn, lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động thời vụ. Vì
tính chất sản xuất của công ty mang tính thời vụ nên công ty mở rộng chính
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sách lao động hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời
vụ. Hết thời hạn hợp đồng, người lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau.
Cơ cấu lao động toàn công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động
Đơn vị: Người
Hành XN XN XN XN XN XN` NM Tổng
Loại lao chính bánh kẹo kẹo kẹo phụ Việt Nam cộng
động mềm cứng chew trợ Trì Định
Lao động 94 59 254 81 10 42 363 51 954
dài hạn
Lao động 90 192 137 95 20 11 24 27 596
hợp đồng
Lao động 0 106 24 10 93 1 260 11 505
thời vụ
Tổng 184 357 415 186 123 54 647 89 2055
Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng
80%. Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể như giải quyết hợp lý các
vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật...
Qua bảng trên ta thấy:
- Về mặt số lượng: Từ một xí nghiệp chỉ có 9 cán bộ côg nhân viên thì
đến năm 2004Công ty đã có 2055 lao động.
- Về mặt chất lượng: Công ty có 148 người có trình độ đại học chiếm
7,2%, có 318 người có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 15,5% trong đó
cán bộ quản lý và kỹ thuật có trình độ đại học là70 người chiếm 43,5%, trình
độ trung cấp có 101 người chiếm 62,7%. Điều đó cho thấy nguồn lao động
của Công ty được nâng cao về chất lượng, những người nắm giữ chức vụ chủ
chốt đều có trình độ đại học để phù hợp với sự thay đổi củ cơ chế thị trường
tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của Công ty.
3. Đặc điểm về sản phẩm
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện tại công ty đang cung ứng ra thị trường bánh kẹo khoảng 140 chủng
loại sản phẩm bánh kẹo khác nhau, với những nhãn hiệu, bao bì, đặc tính
riêng:
+ Nếu căn cứ vào đặc tính của sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty
thành 3 chủng loại:
- Chủng loại bánh gồm 2 mặt hàng: Bánh ngọt và bánh mặn
- Chủng loại kẹo bao gồm 3 mặt hàng: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo
- Chủng loại bột gia vị gồm: Loại thông thường và loại cao cấp (mặt
hàng này chủ yếu sản xuất dùng để khuyến mại)
+ Căn cứ vào chất lượng và giá trị sản phẩm:
- Sản phẩm chất lượng cao: Bánh kem xốp phủ Sôcôla, kem xốp thỏi,
bánh dạ lan hương, kẹo Jelly, keọ Caramen, kẹo Chew...
- Sản phẩm có chất lượng trung bình: Một số kẹo cứng, kẹo mềm, bánh
Biscuit...
- Sản phẩm cấp thấp: Bánh quy vỡ đống cân, kẹo cân...
+ Căn cứ vào tính chất bao bì: Loại đóng hộp (hộp kim loại, hộp nhựa,
hộp bìa cứng...), loại đóng túi (sản phẩm được gói bằng giấy kim loại, gói
bằng nylon, gói bằng giấy...).
+ Căn cứ vào hương vị: Các loại bánh kẹo có hương vị trái cây, hương vi
sôcôla, cà phê, sữa...
Ngoài ra công ty còn đóng gói với trọng lượng khác nhau từ 50g
đến1000g tuỳ theo sở thích của khách hàng.
Bảng 2: Các nhóm sản phẩm chính của công ty năm 2004
Stt Chủng loại sản phẩm Số loại sản phẩm
1 Bánh kem xốp 12
2 Bánh mặn 10
3 Bánh Biscuit 17
4 Bánh hộp 12
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5 Kẹo Jelly 14
6 Kẹo Caramen 9
7 Kẹo cứng có nhân 25
8 Kẹo mềm 21
9 Kẹo Chew 8
10 Kẹo cân 6
4. Thị trường
Trong những năm qua nhìn chung sản lượng của công ty được tiêu thụ ở
Miền Bắc.
+ Sản lượng tiêu thụ năm 2003 là 1015 tấn năm 2004 tăng lên 10893 tức
là tăng 739 tấn trong đó thị trường: Hải Dươn + Hưng Yên tăng 210 tấn;
Thái Bình tăng 201 tấn; Tuyên Quang tăng 105 tấn; Ninh Bình tăng 103 tấn;
Sơn La tăng 95 tấ; Hoà Bình tăng 22 tấn; Lai Châu tăng 10 tấn; Hà Nội tằng
95 tấn đây là những thị tường truyền thống của công ty.
So với thị trường miền Bắc thì thị trường miền Trung và miền Nam còn
khiêm tốn hơn
+ Thị trường miền Trung tổng sản lượng tiêu thụ năm 2003là 2710 tấn,
năm 2004 tăng lên 3350 tấn trong đó Nghệ An tăng 175 tấn; Thanh Hoá tăng
102 tấn; Quảng Ngãi tăng 213 tấn.
Thi trường Miền Nam:Năm 2004 sản lượng tiêu thụ tăng so với 2003 là
140 tấn trong đó: Phú yên tăng 6 tấn; Thành Phố Hô Chí Minh tăng 105 tấn;
Lâm Đồng tăng 12 tấn; Gia Lai tăng 20 tấn. Đâylà thị trường mà công ty cần
phải mở rộngvà chiếm lĩnh, đặc biệt là thị trường vùng sâu, vùng xa.
Sau đây là bảng thống kê sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở một
số thị trường:
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường
(đơn vị: Tấn)
Năm
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2001 2002 2003 2004
Tên thị trường
I. Thị trường Miền 7632 8349 10154 104893
Bắc
Hà Nội 4602 5390 6875 6970
Hải Dương+Hưng Yên 145 250 190 400
Hoà Bình 281 285 28 50
Sơn La 25 37 320 423
Tuyên Quang 310 112 350 455
Thái Bình 391 354 346 547
Hải Phòng 338 340 290 280
Hà Tây 290 294 410 310
Quảng Ninh 398 305 295 295
Bắc Ninh 277 287 80 80
Lai Châu 77 87 390 400
Ninh Bình 381 387 420 523
Lạng Sơn 117 221 160 160
II. Miền Trung 3083 3166 2710 3350
Nghệ An 733 845 800 975
Thanh Hoá 810 838 890 992
Hà Tĩnh 801 750 350 640
Huế 191 314 75 50
Quy Nhơn 55 50 200 150
Khánh Hoà 131 125 50 45
Đà Nẵng 37 52 250 190
Quảng Ngãi 325 192 95 308
III. Miền Nam 495 695 853 993
TP. Hồ Chí Minh 354 523 620 725
Phú Yên 55 80 109 115
Đắc Lắc 29 20 31 29
Cần Thơ 30 45 46 45
Lâm Đồng 20 17 25 37
Gia Lai 7 10 22 42
IV. Xuất Khẩu 350 570 500 750
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh
Như vậy đối với thị trường trong nước, công ty cần phát huy hết tiềm
năng để mở rộng và tạo uy tín, vị thế trên thị trường này.
5. Đăc điểm về máy móc thiết bị
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp bánh Biscuit
và bánh Cracker.
- Xí nghiệp kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm.
Năm 2002 Công ty đầu tư thê dây chuyền sản xuất kẹo Chew và kẹo
Caramen của Đức, đây là thiết bị hiện đại nhất cua công ty.Sau đây là một số
thống kê máy móc thiết bị của công ty.
Bảng 4: Thống kê năng lực sản xuất của một số máy móc thiết bị
Công suất
Stt Tên thiết bị Trình độ sản xuất
(tấn/năm)
1 Dây chuyền sản xuất bánh 1600 Thiết bị mới, cơ giơi, tự
Biscuit (Đan Mạch) động hoá
2 Dây chuyền sản xuất bánh 2300 Thiết bị mới, cơ giơi, tự
Biscuit (Italia) động hoá
3 Dây chuyền sản xuất kem xốp 150 Cơ giới và thủ công
4 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng 1400 Cơ giới và tự động hoá
5 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm 1200 Cơ giới hoá, một phần tự
chất lượng cao động hoá
6 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm 6700 Cơ giới hoá và tự động
khác hoá
7 Dây chuyền sản xuất kẹo 2500 Thiết bị mới tự động hoá
Caramen, kẹo Chew
8 Dây chuyền sản xuất Glucoza 1500 Cơ giới hoá
sản xuất kẹo
Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 5: Thống kê máy móc đang sử dụng ở Công ty
Stt Tên thiết bị Nước sản xuất Năm sản xuất
1 Máy trộn nguyên liệu, máy quất kẹo, máy cán Trung Quốc 1960
2 Máy cắt, máy sàng, máy nâng khay Việt Nam 1960
3 Máy sấyWKA4 Ba Lan 1966
4 Nồi hoà đườngCK22 Ba Lan 1977
5 Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng Ba Lan 1978
6 Nồi nấu nhân CK22 Ba Lan 1978
7 Nồi nấu kẹo mềm CK20 Đài Loan 1978
8 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có nhân, đặc Ba Lan 1979
9 Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 1980
10 Dây chuyền sản xuất bánh ngọt Đan Mạch 1990
11 Dây chuyền phủ sôcôla Đan Mạch 1992
12 Dây chuyền sản xuất bánh Cracker Italia 1992
13 Dây chuyền đóng gói bánh Nhât Bản 1995
14 Máy gói kẹo cứng kiểu gập xoắn tai Italia 1995
15 Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn Australia 1996
16 Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc Indonesia 1997
17 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen, kẹo Chew Đức 1998
Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
Từ bảng thống kê ta thấy máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng bộ,
bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện đại thì vẫn còn tồn tại các máy móc
lạc hậu được sản xuất từ nhữn năm 1960.
6. Đặc điểm về vốn:
Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý nên
tài sản của Công ty thuộc sở hữu nhà nước. Công ty được giao vốn và thực
hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty
2002 2003 2004
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ lệ % Tỷ đồng Tỷ lệ % Tỷ đồng Tỷ lệ%
đồng
I.Theo cơ cấu
Vốn lưu động 40,350 36,43 46,343 37,89 53,1358 39,61
Vốn cố định 70,400 63,57 75,825 62,11 81,025 60,9
Tổng số 110,750 100 122,168 100 134,160 100
II.Theo
nguồnvốn 73,550 61,50 75,602 61,82 81,147 60,49
Chủ sở hữu 33,455 30,22 37,610 30,83 41,795 31,15
Vay ngân hàng 9,185 8,28 8956 7,37 11,218 8,36
Vay nguồn khác 110,750 100 122,168 100 134,160 100
Tổng số
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Bảng cơ cấu vốn cho thấy: So với các doanh nghiệp khách trong ngành
sản xuất bánh kẹo thì quy mô vốn của công ty tương đối lớn nhưng tỷ trong
vố lưu động lại thấp. Năm 2004 vốn lưu động chỉ có 53,135 tỷ đồng chiếm
39,61% trong khi đó vốn có định là 81,147 tỷ đồng chiếm 60,39% trong tổng
số vôn của công ty. Do đó Công ty cũng gặp hiều khó khăn trong việc thực
hiện các chính sách tài chính, giao dịch với các nhà cung ứng và các đại lý
để đáp ứng nhu cầu dự trữ và sản xuất tiêu thu theo mùa vu
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần iii
thực trạng về chiến lược sản phẩm tại công ty
I. Khái quát chung về chiến lược kinh doanh
Chiến lược là thuật ngữ được sử dụng đầu tiên
trong lĩnh vực quân sự. Mãi đến thập niên 50 của
thế kỷ 20, trong kinh doanh mới xuất hiện thuật ngữ
này và sau đó nó được sử dụng khá rộng rãi. Ngày
nay, trong kinh doanh chiến lược được gắn với các
mục tiêu cụ thể như chiến lược sản phẩm, chiến lược
giá, chiến lược khách hàng… tất cả các chiến lược
này gộp chung thành chiến lược kinh doanh. Trong xu
thế toàn cầu hoá hiện nay, chiến lược kinh doanh
càng tỏ rõ vai trò và có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong sự thành bại của doanh nghiệp trên thị
trường.
Có vai trò như vậy nhưng chiến lược kinh
doanh không được định nghĩa một cách thống nhất, có
rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này.
Theo Alfred Chandler: Chiến lược bao hàm việc
ấn định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh
nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến
trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu
để thực hiện mục tiêu đó.
Theo giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp của Bộ môn quản trị kinh doanh
trường ĐH KTQD: chiến lược kinh doanh là một bảng
phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà doanh
nguon tai.lieu . vn