Xem mẫu

  1. Tranh chấp lao động và cách giải quyết tranh chấp lao động
  2. MỤC LỤC LỜIMỞĐẦU NỘIDUNG CHƯƠNG I : LÝLUẬNCHUNGVỀTRANHCHẤPLAOĐỘNG. 1. Nội dung về tranh chấp lao động 2. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao động 3. Vấn đềđình công 4. Giải quyết tranh chấp lao động 5. Mục đích vàý nghĩa CHƯƠNG II : THỰCTRẠNGTRANHCHẤPLAOĐỘNGTRONGCÁCDOANHN GHIỆPVIỆTNAMHIỆNNAY 1. Nội dung vụán 2. Phán xét của toà CHƯƠNG III: MỘTSỐNHẬNXÉTVÀKIẾNNGHỊ 1.Nhận xét của sinh viên 2. Một số kiến nghị KẾTLUẬN
  3. LỜINÓIĐẦU Lao động, theo Ph.Ăng-ghen “Làđiều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộđờ i sống con người, đến một mức và trên một ý nghĩa nào đó chúng ta phải nói rằng lao động đã tạo ra chính bản thân con người”. Ngày nay, lao động được hiểu là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự pháp triển của đất nước. Pháp luật lao động quy định quyền nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất. Vì vậy, lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong quan hệ pháp luật của mỗ i quốc gia. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới. Vì thế, khi nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường, do có sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội, nên trong quá trình sử dụng lao động đã xảy ra nhiều bất đồng về quyền và lợi ích, dẫn đến tranh chấp giữa người lao động, tập thể lao động với người sử dụng lao động. Chếđịnh giải quyết tranh chấp lao động là công cụ pháp lýđể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động và người sử dụng lao động. Từđó, góp phần duy trì, ổn định quan hệ lao động, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động là một vấn đề hết sức quan trọng, luôn được đặt ra đối với hầu hết các nước trên thế giới nó i chung và Việt Nam nói riêng. Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Tranh chấp lao động và cách giải quyết tranh chấp lao động” cho bài tiểu luận của mình. Mặc dù, đã có sự chuận bị và chủđộng trong việc lựa chọn đế tài nghiên cứu. Nhưng do có sự hạn chế về kiến thức chuyên sâu và hoạt động thực tiễn cho nên bài viết của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sựđóng góp ý kiến của thầy cô giáo, để cho bài tiểu luận của em được tốt hơn.
  4. CHƯƠNG I LÝLUẬNCHUNGVỀTRANHCHẤPLAOĐỘNG 1. Nội dung về tranh chấp lao động : 1.1. Khái niệm tranh chấp lao động : Theo bộ luật lao động (1994) thì tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác ; về thực hiện hợp đồng lao động, thoảước tập thể và trong quá trình học nghề. 1.2. Đặc điểm của tranh chấp lao động : Do tính chất đặc biệt của quan hệ lao động mà các tranh chấp lao động cũng cóđặc điểm riêng giúp phân biệt nó với các tranh chấp khác, cụ thể bao gồm: - Tranh chấp lao động phát sinh tồn tại gắn liền với quan hệ lao động. - Tranh chấp lao động không chỉ là những tranh chấp về quyền, nghĩa vụ mà còn bao gồm cả những tranh chấp về quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động. - Tính chất và mức độ của tranh chấp của lao động luôn phụ thuộc vào quy mô và số lượng tham gia của một bên tranh chấp là người lao động. - Tranh chấp lao động cóảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bản thân, gia đình người lao động, nhiều khi còn tác động đến an ninh công cộng vàđời sống kinh tế, chính trị xã hội. 1.3. Phân loại tranh chấp lao động : * Căn cứ vào quy mô của tranh chấp: Theo điều 157 Bộ luật lao động: “Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động”. Căn cứ vào quy mô của tranh chấp lao động có thể phân chia thành : + Tranh chấp lao động cá nhân + Tranh chấp lao động tập thể
  5. * Căn cứ vào tính chất của tranh chấp: Có thể chia tranh chấp lao động thành: + Tranh chấp về quyền + Tranh chấp về lợi ích Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, tranh chấp lao động còn có thểđược phân loại căn cứ vào nội dung tranh chấp, tranh chấp về tiền lương, thời gian làm việc, kỷ luật lao động, hoặc quan hệ phát sinh tranh chấp (tranh chấp trong quan hệ lao động, trong quan hệ học nghề, trong quan hệ bảo hiể m xã hội), hoặc khu vực tranh chấp (tranh chấp trong khu vực kinh tế nhà nước, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài). 2. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao động: 2.1. Về phía người lao động: Tranh chấp lao động xảy ra thường do các yêu cầu chính đáng của người lao động và những đòi hỏi công bằng với sức lao động mà họ bỏ ra chưa được thoảđáng, quyền lợi của họ không đáp ứng. Và cũng một phần do trình độ văn hoá của người lao động còn rất hạn chế, đến quyền lợi của họ mà họ cũng không biết là mình có quyền và nghĩa vụ gì, từđó dẫn đến các tranh chấp xảy ra. 2.2. Về phía người sử dụng lao động: Vì mục đích thu được nhiều lợi nhuận nên người sử dụng lao động tìm mọ i cách để tận dụng sức lao động của người lao động vượt qua giới hạn mà lao động quy định, từđó làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động ( đây là nguyên nhân cơ bản ). 2.3. Về phía công đoàn: Là một tổ chức có vai trò rất quan trọng, họđại diện cho người lao động bảo vệ quyền lợi một cách trực tiếp cho lao động. Với vai trò lớn như vậy nhưng họ lại chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình do hoạt động còn kém và còn một số doanh nghiệp còn chưa có tổ chức công đoàn. 2.4. Về phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
  6. Do các cơ quan nhà nức có thẩ m quyền không những không kiểm tra giá m sát một cách thường xuyên mà họ còn buông lỏng trong hoạt động, quản lý, không thực hiện việc thanh tra lao động một cách sát sao thường xuyên nên không phát hiện hoặc xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật. 3. Vấn đềđình công : Đình công luôn liên quan đến tranh chấp lao động, nó vừa biểu hiện về mặt hình thức của tranh chấp lao động tập thể vừa là hậu quả của quá trình giải quyết tranh chấp lao động không thành. - Toàán nhân dân có quyền quyết định cuối cùng về những cuộc đình công và tranh lao động cụ thể. - Việc giải quyết các cuộc đình công và các vụán lao động do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định. 4. Giải quyết tranh chấp lao động: 4.1. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động: a. Hội đồng hoà giải cơ sở hoặc hoà giải viên của cơ quan lao động cấp huyện: Hội đồng hoà giải lao động cơ sởđược thành lập ở các doanh nghiệp sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên. Hoà giải viên của cơ quan lao động cấp huyện hoà giải các tranh chấp lao động xảy ra ở những doanh nghiệp sử dụng thường xuyên dưới 10 lao động. b. Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh: Hoà giải và giải quyết các tranh chấp lao động tập thể mà hội đồng hoà giải cơ sở hoặc hoà giải viên của cơ quan lao động cấp huyện đã hoà giải nhưng không thành, các bên đương sự cóđơn yêu cầu hội đồng trọng tài giải quyết. c. Toàán nhân dân: Đây là cơ quan duy nhất độc lập chỉ tuân theo pháp luật, có quyền nhân danh quyền lực nhà nước giải quyết dứt điểm các vụán lao động và có quyền quyết định cuối cùng về những cuộc đình công. 4.2. Các nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp lao động:
  7. a. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động: * Thương lượng trực tiếp và tự giải quyết giữa các bên tại nơi phát sinh tranh chấp. Nguyên tắc này vừa đảm bảo cho quyền và nghĩa vụ của các bên luôn phù hợp với điều kiện của họ, vừa ngăn ngừa những hậu quả xấu xảy ra do tranh chấp lao động phát sinh. * Thông qua hoà giải để giải quyết tranh chấp trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên, tôn trọng lợi ích chung của xã hội. Nếu các bên đã thương lượng không thành, và một trong hai bên, hoặc cả hai bên gửi đơn yêu cầu giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền trước hết phải hoà giả i tranh chấp giữa các bên. * Giải quyết tranh chấp lao động công khai, khách quan, nhanh chóng, đúng pháp luật. * Đảm bảo quyền tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Đại diện của các bên thường là người am hiểu pháp luật, hiểu điều kiện của các bên, từđó có thể giúp cơ quan có thẩm quyền có phương án giải quyết phù hợp. b. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động: * Đối với các tranh chấp lao động cá nhân: - Hội đồng hoà giải lao động cơ sở tiến hành hoà giải chậm nhất bảy ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải. Tại phiên họp hoà giải, phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại diện được uỷ quyền của họ. Hội đồng hoà giải lao động cơ sởđưa ra phương án hoà giải thì lập biên bản hoà giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng hoà giải lao động cơ sở. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành. Trong trường hợp hoà giải không thành, Hội đồng hòa giải lao động cơ sở lập biên bản hoà giải không thành, ghi ý kiến của hai bên tranh chấp và của Hội đồng, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng. Bản sao biên
  8. bản phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn ba ngày kể từ ngày hoà giải không thành. Mỗi bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu Toàán nhân dân cấp huyện xét xử tranh chấp. Hồ sơ gửi Toàán nhân dân phải kèm theo biên bản hoà giải không thành. - Toàán nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân mà Hộ i đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động hoà giải không thành, khi cóđơn yêu cầu của một hoặc hai bên tranh chấp. * Đối với tranh chấp lao động tập thể: Bước 1: Hội đồng hoà giải Bước 2: Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh Bước 3: Toàán nhân dân 5. Mục đích vàý nghĩa: - Giải quyết tranh chấp lao động là việc cóý nghĩa vô cùng quan trọng, nhằ m duy trì và củng cố, đảm bảo sự hoà bình vàổn định trong quan hệ lao động. - Giải quyết tranh chấp lao động giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc nhiều hơn, kết quả lao động tốt hơn, động viên khuyến khích sản xuất phát triển. Từđó, giúp cho các doanh nghiệp phát triển ổn định dẫn đến đất nước có một nền kinh tế bền vững. - Việc giải quyết tranh chấp lao động còn góp phần hoàn thiện pháp luật, nhằ m bảo đảm các quy phạm pháp luật được áp dụng một cách thống nhất vàđúng đắn trên thực tế trong mọi thời điểm trên cả nước.
  9. CHƯƠNG II THỰCTRẠNGTRANHCHẤPLAOĐỘNGTRONGCÁCDOANHN GHIỆPVIỆTNAMHIỆNNAY Vụán: Kỷ luật sa thải giữa chịĐinh Thị Tâm với Xí nghiệp liên hiệp công trình đường sắt 792. - Nguyên đơn : chịĐinh Thị Tâm - PGĐ Xí nghiệp công trình 792. - Bịđơn : Xí nghiệp liên hiệp công trình đường sắt 792. 1.Nội dung vụán : ChịĐinh Thị Tâm làm việc tại Xí nghiệp liên hiệp công trình đường sắt từ tháng 4/1985. Tháng 11/1995 được đề bạt làm phó giám đốc Xí nghiệp công trình 792. Năm 1992, sau khi lập gia đình chị Tâm làm đơn xin một lôđất trong khu vực quản lý của Xí nghiệp công trình 792 để làm nhàở. Sau khi được ông Vũ Vă n Sinh - Giám đốc Xí nghiệp công trình 792 đồng ý, chị Tâm xây dựng nhàở. Tháng 11/1996, giám đốc Xí nghiệp ra quyết định giải toả khu nhàởđể quyết định điều hành khu sản xuất nhưng chị Tâm không đồng ý dỡ nhà và chuyển nhà vì cho rằng Xí nghiệp chưa lập hội đồng định giáđể giải quyết vấn đề bồi thường. Ngày 20/7/1997, giá m đốc xí nghiệp ra công điện số 03 tạ m thời đình chỉ công tác đối với chị Tâm. Trong thời hạn tạm thời bịđình chỉ công tác, chị Tâm đã nhiêù lần đệđơn gửi lãnh đạo Xí nghiệp liên hiệp xin chấm dứt hợp đồng lao động và xin chuyển công tác nhưng không đuợc chấp nhận vì lí do chị Tâm chưa giải toả nhà. Ngày 05/12/1997, giá m đốc Xí nghiệp liên hiệp ra quyết định số 276/LHCT- TCLĐ xử lý cách chức phó giám đốc Xí nghiệp công trình 792 đối với chị Tâm và bố chí làm kỹ thuật viên thi công tại Xí nghiệp công trình 792. Ngày 02/02/1998, giám đốc Xí nghiệp công trình 792 ra quyết định số 28/LHCT-TCLĐ xử lý kỷ luật chị Tâm bằng hình thức sa thải. Ngày 27-3-1998, chị Tâm khởi kiện tại toàán nhân dân TP Đà Nẵng.
  10. 2. Phán xét của toà: 2.1.Xét xử của toàán cấp sơ thẩm: Tại bản án sơ thẩm số 01 ngày 3/9/1998, Toàán nhân dân TP Đà Nẵng đã quyết định chị Tâm không vi phạm luật lao động; Công nhận chị Tâm được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 6/10/1997. Huỷ bỏ các quyết định, thông báo tạm đình chỉ, đình chỉ công tác, tuyên bố vô hiệu với các quyết định số 28 kỷ luật sa thải đối với chị Tâm. Ngoài ra, bản án còn quyết định trợ cấp thôi việc, bồi thường các quyền lợi trong thời gian bịđình chỉ và sa thải. Bác bỏ yêu cầu của Xí nghiệp liên hiệp đòi chị Tâm phải bồi thường thiệt hạ i do không giải toả nhà, tiền đi học và tiền bán sắt vụn mà chị Tâ m chiế m dụng. 2.2. Xét xử của toàán cấp phúc thẩm: Sau khi xét xử sơ thẩm Xí nghiệp liên hiệp kháng cáo. Tại bản án số 01/LĐPT ngày 26/08/1998, Toàán nhân dân TP Đà Nẵng ra quyết định sửa toàn bộ các quyết định của bản án sơ thẩm, cụ thể là: + Huỷ hết quyết định của bản sơ thẩm, đình chỉ việc giải quyết yêu cầu của chị Tâ m đòi huỷ quyết định cách chức phó giá m đốc. + Công nhận quyết định xử lý kỷ luật sa thải, chị Tâm không được trợ cấp vì bị sa thải theo điểm a và c khoản 1 Điều 85 Bộ luật lao động. + Công nhận văn bản tạm đình chỉ ngày 20/02/1997, buộc Xí nghiệp liên hiệp trả 50% tiền lương trong thời gian tạm đình chỉ theo quyết định đó.
  11. CHƯƠNG III MỘTSỐNHẬNXÉTVÀKIẾNNGHỊ Như vậy, xung quanh việc giải quyết những nội dung chủ yếu của việc tranh chấp thì giữa toàán cấp sơ thẩm và phúc thẩm có quan điểm trái ngược nhau. 1.Nhận xét của sinh viên: Ở cấp sơ thẩ m, toàán xác định lý do tạm đình chỉ công tác là không đúng với quy định tại Điều 92/ BLLĐ nên xử huỷ toàn bộ các quyết định tạm đình chỉ vàđình chỉ công tác. Ở cấp phúc thẩm, Toàán xác định chị Tâm không giải toả nhà là vi phạm kỷ luật, Xí nghiệp có quyền xử lý tạ m đình chỉ, nhưng chỉ công nhận tạ m đình chỉ trong 3 tháng đầu. - Về việc vi phạm chếđộ quản lýđất đai, nhàở, xây dựng: Không phụ thuộc phạ m vi điều chỉnh của luật lao động và như vậy quyết định của Toà sơ thẩ m huỷ bỏ các quyết định, thông báo tạ m đình chỉ của Xí nghiệp liên hiệp đường sắt đố i với chị Tâ m làđúng. - Về quyết định xử lý cách chức Phó giám đốc:Đó không phải là quyết định xử lý kỷ luật lao động theo quy định của Luật lao động mà là quyết định hành chính tước bỏ một chức danh quản lý thuộc phạm vi quản lý sản xuất (quản trị doanh nghiệp) được quy định tại luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 30/4/1995.Toàán cấp sơ thẩ m xem xét vàđưa tuyên bố vô hiệu là không có căn cứ pháp luật. Toàán cấp phúc thẩm đã huỷ phần quyết định này vàđình chỉ việc giải quyết của chị Tâm làđúng. - Về việc chấm dứt hợp đồng lao động: Theo Toà sơ thẩm thì trong thời gian tạ m đình chỉ công tác chị Tâm đã nhiều lần làm đơn xin chuyển công tác và chấm dứt hợp đồng lao động. Việc chấm dứt hợp đồng lao động của chị Tâm là phù hợp với quy định tại Điều 37/BLLĐ. Trên cơ sởđó, Toà sơ thẩ m công nhận chị Tâ m đã chấm dứt hợp đồng lao động và xin chuyển công tác. Nhưng đến 10/12/1997, chị Tâm còn cóđơn xin chuyển công tác và ngày 28/12/1997 chị Tâm còn viết bản
  12. kiể m điể m vàđọc trước đơn vị. Trong đơn, chị Tâm vẫn khẳng định chị là cán bộ Xí nghiệp liên hiệp, không đề cập gìđến việc chấ m dứt hợp đồng lao động. Như vậy, Toà cấp phúc thẩ m căn cứ vào Điều 40/BLLĐđể cho rằng chị Tâm chưa chấ m dứt hợp đồng lao động là hoàn toàn có cơ sở. - Về quyết định kỷ luật sa thải: Theo quyết định của kỷ luật số 28/LHCT-TCLĐ ngày 02/02/1998 thì chị Tâm bị sa thải vì lý do cố tình không chấp hành quyết định điều hành của Giám đốc, tựý bỏ việc từ ngày 08/12/1997, còn cản trở việc xây dựng trung tâm điều hành, gây thiệt hại nghiê m trọng về nền kinh tế, chiế m dụng tiền bán sắt vụn, cố tình nợ dây dưa, sử dụng tiền vay sai mục đích. Toà cấp sơ thẩ m và phúc thẩm có quyết định khác nhau về tính hợp pháp của việc quyết định sa thải nhưng lại đều dựa trên những nhận định không đúng về lý do sa thải. Toà cấp sơ thẩm cho rằng việc sa thải sau khi chị Tâ m đã chấ m dứt hợp đồng lao động là không có giá trị pháp lý. Còn Toà cấp phúc thẩm cho rằng, hành vi chiếm dụng đất, xây nhà trái phép khi có quyết định giải toả của chị Tâm đã nhận tiền ứng nhưng không di chuyển làm cản trở tiến độ sản xuất, đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản và lợi ích của Xí nghiệp liên hiệp Đường sắt. 2. Một số kiến nghị: Quá trình thụ lý và giải quyết vụ kiện tại toàán TP Đà Nẵng đã phát sinh nhiều tình tiết phức tạp ngoài dự kiến. Mặc dù, tranh chấp kéo đà giữa chịĐinh Thị Tâ m và Xí nghiệp liên hiệp đường sắt 792 đãđược giải quyết thông qua toàán nhân dân TP Đà Nẵng, nhưng qua vụ việc này đãcho thấy một số hạn chế, chậm trễ cần khắc phục trong việc giải quyết vụ việc theo thẩm quyền. Như phần trên đã nêu, vi phạm của chị Tâ m trong lĩnh vực đất đai, nhàở không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật lao động, đó không phải là hành vi vi phạ m kỷ luật lao động. Do đó, Toà phúc thẩm áp dụng điểm a khoản 1 Điều 85/BLLĐ là không đúng. Về hành vi tựý nghỉ việc: Hành vi này đã không được Toà sơ thẩm xem xét, Cùng với lý do là chị Tâm đã chấm dứt hợp đồng lao động từ trước đó. Toà cấp phúc thẩ m có xem xét nhưng tính số ngày bỏ việc không chính xác theo Toà cấp phúc
  13. thẩ m thì chị Tâ m bỏ việc từ khi nhận được quyết định cách chức (08/12/1997), đến khi bị sa thải (13/01/1998) là 57 ngày. Toà phúc thẩ m đã không xem xét hiệ u lực của Thông báo số321/ LHCT-TCLĐ ngày 02/11/1997. Thông báo này ấn định thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với chị Tâm làđến ngày 31/12/1997. Như vậy, thời gian bỏ việc của chị Tâ m phải tính từ ngày 01/01/1998 đến 13/01/1998 là 13 ngày, đủđiều kiện đểáp dụng điểm c khoản 1 Điều 85/BLLĐđể kỷ luật sa thải. Và khi bị sa thải vì lý do bỏ việc chị Tâm vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc. Bản án phúc thẩm của Toàán nhân dân TP Đà Nẵng đã bị kháng nghị Giá m đốc thẩm và tại quyết định số 01/GĐT-LĐ ngày 5/1/1999 Hội đồng xét xử giá m đốc thẩm của Toà lao động Toàán nhân dân tối cao đã quyết định: Sửa bản án phúc thẩ m buộc Xí ghiệp liên hiệp công trình đường sắt trảđủ 100% lương cho chị Tâ m trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, buộc Xí nghiệp liên hiệp công trình đường sắt phải trả trợ cấp thôi việc cho chị Tâm.
  14. KẾTLUẬN Học tập, nghiên cứu pháp luật nói chung và pháp luật lao động nói riêng trong điều kiện hiện nay đối với sinh viên ngành kinh tế là hết sức cần thiết. Vì nó bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao dộng, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khác của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mố i quan hệ lao động được hài hoà vàổn định, nhằ m đạt năng xuất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tranh chấp lao động là hiện tượng phổ biến nhất phát sinh trong nền kinh tế thị trường, giữa cá nhân người lao động, giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động thường không giống nhau bởi mỗi vụ việc có những hoàn cảnh, tính chất và nguyên nhân khác nhau. Do đó, đòi hỏi sự linh hoạt trong quá trình giải quyết của toàán nhân dân, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành chức năng, cùng với việc quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ thẩ m phán, cán bộ là m công tác xét xửán lao động. Nhằm đảm bảo tính nghiê m minh và bình đẳng của cá nhân người lao động, tập thể người lao động trước pháp luật để cho môi trường lao động ngày càng lành mạnh hơn. Theo kết quả khảo sát, nghiên cứu thực tiễn tranh chấp lao động và việc giả i quyết các tranh chấp lao động tại Toàán từ khi có Bộ luật lao động đến nay cho thấy các tranh chấp lao động ngày càng tăng và phức tạp. Qua việc tìm hiểu tranh chấp lao động giữa chịĐinh Thị Tâm và Xí nghiệp liên hiêp đường sắt 792 đã cho em thấy được vai trò và tầm quan trọng của các cơ quan pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp lao động. Đồng thời, qua vụ việc này bản thân em đã cóđược nhận thức đầy đủ vàsâu sắc hơn những kiến thức về pháp luật nói chung và Luật lao động nói riêng.
  15. MỤCLỤC LỜINÓIĐẦU CHƯƠNG 1:LÝLUẬNCHUNGVỀTRANHCHẤPLAOĐỘNG ............................................. 4 1. Nội dung về tranh chấp lao động : .................................................................. 4 1.1. Khái niệ m tranh chấp lao động : .............................................................. 4 1.2. Đặc điểm của tranh chấp lao động : ......................................................... 4 1.3. Phân loại tranh chấp lao động : ................................................................ 4 2. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao động: .................................................. 5 2.1. Về phía người lao động: .......................................................................... 5 2.2. Về phía người sử dụng lao động: ............................................................. 5 2.3. Về phía công đoàn: .................................................................................. 5 2.4. Về phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền:............................................... 5 3. Vấn đềđình công :........................................................................................... 6 4. Giải quyết tranh chấp lao động: ...................................................................... 6 4.1. Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động: ...... 6 4.2. Các nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp lao động: ...................... 6 5. Mục đích vàý nghĩa: ....................................................................................... 8 CHƯƠNGII:THỰCTRẠNGTRANHCHẤPLAOĐỘNGTRONGCÁCDOANHNGHIỆPVI ỆTNAMHIỆNNAY ................................................................................................................... 9 1.Nội dung vụán : ............................................................................................... 9 2. Phán xét của toà:........................................................................................... 10 2.1.Xét xử của toàán cấp sơ thẩm: ................................................................ 10 2.2. Xét xử của toàán cấp phúc thẩ m: ........................................................... 10 CHƯƠNGIII:MỘTSỐNHẬNXÉTVÀKIẾNNGHỊ ............................................................... 11 1.Nhận xét của sinh viên: ................................................................................. 11 2. Một số kiến nghị: .......................................................................................... 12 KẾTLUẬN TÀILIỆUTHAMKHẢO
  16. TÀILIỆUTHAMKHẢO 1. Giáo trình luật kinh tế - quyển 1 (Trường ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội). 2. Tạp chí nhà nước và pháp luật - số 324/ ngày 9/7/2000 3. www.google.com 4. Giáo trình pháp luật kinh tế - NXB Tài chính nă m 2004
  17. Họ và tên : Nguyễn Hải Sơn Lớp : 9A01 MSSV : 04D03930 ĐỀCƯƠNGTIỂULUẬNLUẬTKINHTẾ Đề tài: “Tranh chấp lao động và cách giải quyết tranh chấp lao động”
nguon tai.lieu . vn