Xem mẫu
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây nước ta đang dần mở rộng mối quan hệ với
các nước trong khu vực và trên thế giới, nền kinh tế đất nước đã có sự
chuyển biến rõ rệt năm 2007 nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới. Từ đó mang lại nhiều thuận lợi để phát triển về
mọi mặt đặc biệt là về lĩnh vực kinh tế. Chúng ta có thể học hỏi được những
kinh nghiệm, phương pháp quản lý thành công của các nước phát triển trên
thế giới. Vì vậy, nhà nước và các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ
để quản lý, kế toán chính là một công cụ quan trọng nằm trong đó.
Cũng trong điều kiện ấy nhiều DN trẻ và triển vọng đã ra đời với
nhiều ngành nghề mới đa dạng trên khắp đất nước. Tuy nhiên hoàn cảnh đó
cũng đặt ra nhiều thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam, bởi càng nhiều
DN ra đời thì sự cạnh tranh càng trở lên gay gắt, hơn nữa trình độ quản lý của
các DN nước ta nói chung còn yếu kém vẫn phải cạnh tranh với các DN mạnh
nước ngoài. Vì vậy yêu cầu cấp thiết dặt ra đối với các DN Việt Nam là làm
sao để có được phương pháp quản lý phù hợp với từng ngành nghề kinh
doanh. Muốn quản lý tốt trước hết phải có công cụ quản lý hữu hiệu. Một
trong các công cụ hữu hiệu nhất phải kể đến là vai trò của hạch toán kế toán.
Bởi kế toán giúp giám sát chặt chẽ, cung cấp thông tin chính xác cho mọi hoạt
động kinh tế, từ đó giúp các nhà quản lý nhanh chóng ra quyết định kịp thời
đối với mọi hoạt động của DN.
Đối với một DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và thương mại thì
“Kế toán vốn bằng tiền” là một khâu rất quan trọng bởi hầu hết các giao dịch
đều sử dụng đến tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển. Trong các DN này
việc quản lý vốn bằng tiền cũng quan trọng như quản lý về nguyên liệu, vật
liệu trong các DN sản xuất vậy.
Nhận thức được vấn đề này nên em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề
“Kế toán vốn bằng tiền” tại Công ty Cổ phần Xây Dựng và Thương mại
Phương Anh.
Nội dung bài viết gồm ba phần:
Sinh viên: Phạm Thị Thoa T20.03.02 1
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phần Xây Dựng và
Thương mại Phương Anh.
Phần II: Thực trạng công tác “Kế toán vốn bằng tiền” trong Công ty Cổ
phần Xây Dựng và Thương mại Phương Anh.
Phần III: Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây Dựng
và Thương mại Phương Anh.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã được sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo Bùi Thị The cùng các cô chú trong công ty. Nhưng vì: Thời gian cũng
như kinh nghiệm còn hạn chế lên không tránh khỏi sai sót trong quá trình viết
bài. Em rất mong thầy cô cùng các cô chú trong công ty góp ý kiến giúp đỡ để
bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Si vi : Phạm Thị Thoa T20. .
nh ên 03 02 2
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHƯƠNG ANH.
1. Giới thiệu khái quát chung về công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xây Dựng và Thương mại Phương
Anh.
Địa chỉ: Số 240 - Yết Kiêu - Hải Tân - TP. Hải Dương
MST: 0800342210
Cơ quan chủ quản: Sở Xây dựng Hải Dương
Điện thoại: 0320.3.860.860
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Xây Dựng và Thương mại Phương Anh thành lập
năm 2006 theo giấy phép kinh doanh do Sở Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày
22/9/2006. Trong thời gian đầu hoạt động công ty còn gặp nhiều khó khăn về
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên cùng với sự kiên trì và nỗ
lực của các thành viên mà công ty đã đi dần vào ổn định. Qua quá trình hoạt
động, quy mô và thị trường của công ty đã ngày càng mở rộng, đặc biệt các
nhà quản lý vẫn luôn tìm cách thâm nhập vào thị trường mới.
3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
a. Thuận lợi.
- Công tác tài chính kế toán luôn được sự quan tâm sâu sắc thường xuyên của
Đảng uỷ và được sự giúp đỡ của các cấp các ngành trong tỉnh.
- Công tác kế toán, thống kê từ công đến đội đều hoàn thành cơ bản nhiệm
vụ được giao.
- Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý theo mô hình cổ phần hoá quá trình
xây dựng quy chế mới công ty vẫn áp dụng quy chế quản lý cũ để giúp đỡ
các đội làm công tác tài chính.
- Các hồ sơ thanh quyết toán công trình các đội đã có nhiều tiến bộ giúp cho
công ty tập hợp nhanh gọn, báo cáo kịp thời.
Si vi : Phạm Thị Thoa T20. .
nh ên 03 02 3
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
- Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán ghi chép ban đầu cơ bản đã được thực
hiện, bảo quản số liệu tốt, việc kê khai thuế GTGT đảm bảo thời gian quy
định, ít sai sót hàng năm đều thanh toán kịp thời cho các đội.
b. Khó khăn:
- Công ty là DN tư nhân hoạt động theo mô hình Cổ phần, công ty vừa làm
vừa học hỏi kinh nghiệm.
- Vốn kinh doanh của DN ít, vay vốn ngân hàng phải trả lãi, vốn đầu tư vào
công trình làm xong không thu hồi được ngay.
- Việc luân chuyển chứng từ, hồ sơ thanh quyết toán công trình phân bổ chi
phí chưa kịp thời.
4. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
a. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo hình thức tập trung.
Giám đốc
PGĐ kỹ PGĐ
thuật hành
P.KHKT P.xây P.TVKT P.TCLL P.hành
dựng Đ chính
Đội Đội Đội … Đội xây
xây xây xây dựng số
Si vi : Phạm Thị Thoa T20. .
nh ên 03 02 4
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
Giám đốc công ty: Là người tổ chức lãnh đaọ chung toàn bộ bộ máy
quản lý của công ty trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chịu trách nhiệm
trước Nhà nước và tập thể công nhân viên về hoạt động kinh doanh
của công ty.
b. Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế t oán
t r ưởng
Kế t oán Kế t oán Thủ quỹ
TSCĐ NVL, bảo
hi ểm t i ền
Nhân vi ên
kế t oán các
đội XD
Kế toán trưởng: Tổ chức và điều hành công tác kiểm toán tài chính,
giám sát kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức hạch toán, kế toán tổng hợp
các thông tin chính của công ty.
Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt và chịu sự điều hành của kế toán trưởng
và phần hành kế toán có liên quan.
Kế toán NVL, bảo hiểm tiền lương, công nợ: Làm nhiệm vụ bóc tách
tiền lương bảo hiểm và các khoản vay mượn của công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 5
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
- Kế toán TSCĐ: Mở sổ theo dõi chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh có liên quan đến TSCĐ. Sau đó chuyển giao đối chiếu với
kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán tổng hợp.
- Nhân viên kế toán đội XD: Có trách nhiệm ghi chép các phát sinh trong
quá trình thi công xây lắp công trình. Cuối tháng, cuối quý tập hợp các
chứng từ có liên quan đến công trình về nộp và đối chiếu với phòng kế
toán.
5. Tổ chức công tác kế toán của công ty.
+ Liên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
+ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Hình thức tập trung.
+ Chế độ kế toán áp dụng: Hạch toán độc lập.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
+ Phương pháp đánh giá vật tư hàng hoá xuất kho: theo phương pháp
nhập trước - xuất trước.
+ Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ với hệ thống sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, bảng tổng hợp, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 6
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
* Quy trình ghi sổ:
Chứng t ừ
gốc
Sổ quỹ Chứng t ừ Sổ chi
ghi sổ t i ết
Sổ cái
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng cân đối Bảng t ổng hợp
SPS chi t i ết
Báo cáo t ài
chí nh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi hàng tháng định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 7
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
* Đặc điểm chủ yếu:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở chứng từ gốc đều được phân loại để
lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với
việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau
là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
- Sổ kế toán tổng hợp: Gồm sổ đăng ký CTGS và sổ cái tài khoản.
- Sổ chi tiết gồm: Sổ TM, sổ TGNH, sổ chi tiết các hàng hoá.
+ Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm tra, phân loại các chứng từ gốc
rồi lập chứng từ ghi sổ lên bảng kê tổng hợp.
- Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được phản ánh vào sổ kế toán chi
tiết.
- Các chứng từ thu, chi tiền mặt được phản ánh vào sổ quỹ.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập đăng ký CTGS sau đó ghi vào sổ cái
các tài khoản.
- Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi
tiết bảng cân đối số phát sinh các tài khoản thì căn cứ vào sổ cái.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký CTGS.
- Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính.
Một số chỉ tiêu cơ bản của đơn vị trong ba năm gần nhất:
ĐVT:
1.000đ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
TSCĐ 6.305.000 7.000.000 7.000.000
TSLĐ 10.421.000 12.000.000 12.050.000
Doanh thu 2.005.000 2.035.000 2.105.000
Lợi nhuận sau thuế 187.560 215.000 223.007
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 8
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
Thuế phải nộp nhà 52.516 60.200 62.440
nước
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BĂNG TIỀN
TRONG CTY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHƯƠNG
ANH
1. Kế toán tiền mặt.
1.1. Vốn bằng tiền.
Là bộ phận tài sản lưu động của doanh nghiệp được hình thành và sử
dụng chủ yếu trong các quan hệ mua bán, thanh toán của công ty với các đối
tượng khác nhau: Nhà cung cấp, khách hàng người lao động, Nhà nước, các
thành viên tham gia góp vốn…
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
1.2. Nguồn hình thành tiền mặt tại công ty.
Tiền mặt tại công ty được hình thành từ các thành viên tham gia góp
vốn từ doanh thu hoạt động…
* Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
- Phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ, hiện có tình hình biến động và sử
dụng tiền mặt tại quỹ theo đúng chế độ quản lý và kế toán quy định.
- Giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi, quản lý tiền mặt.
- Vận dụng các hình thức thanh toán kịp thời ngăn ngừa những hành vi
vi phạm chế độ thanh toán, không để tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn
xảy ra trong quá trình hạch toán ở công ty.
1.3. Nguyên tắc quản lý.
- Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp phải được bảo quản trong két sắt
đủ điều kiện an toàn chống mất cắp, mất chộm, chống mối xông.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 9
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
- Các khoản tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do các đơn vị khác
và các cá nhân ký cược, ký gửi tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán
như các tài sản bằng tiền của doanh nghiệp..
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi giữ gìn bảo quản tiền mặt do
thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
- Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và chứng từ gốc hợp lệ thủ quỹ tiến
hành thu hoặc chi tiền mặt. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ bảo
đảm tiền quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ quỹ.
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
2.1. Tiền gửi ngân hàng.
Là số tiền của doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc các công ty
tài chính giúp cho việc thanh toán chi trả của doanh nghiệp với khách hàng và
các đối tượng thanh toán khác được nhanh chóng, thuận lợi, an toàn, phù hợp
với chế độ quản lý thanh toán quy định đồng thời phải tạo cho doanh nghiệp
khoản lãi thu được từ tiền gửi.
2.2. Nguồn hình thành tiền gửi ngân hàng tại công ty.
Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp được hình thành từ các hoạt
động kinh doanh gồm toàn bộ vốn bằng tiền của doanh nghiệp trừ số được
phép để lại quỹ theo thoả thuận của ngân hàng để phục vụ nhu cầu chi tiêu
hàng ngày của công ty, còn lại đều phải gửi vào ngân hàng.
2.3. Nguyên tắc quản lý tiền gửi ngân hàng.
- Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp là giá trị các loại vốn bằng tiền
là doanh nghiệp đang gửi tại các ngân hàng. Theo chế độ quản lý tiền mặt và
chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Kế toán tổ chức theo dõi với từng loại tiền gửi:
Tên tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng. TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1121: Tiền Việt Nam
+ TK 1122: Ngoại tệ.
+ TK 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 10
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
* Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Uỷ nhiệm thu.
+ Uỷ nhiệm chi.
+ Séc, chuyển khoản.
* Sổ sách kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TGNH.
+ Sổ tiền gửi ngân hàng.
+ Sổ cái tài khoản 112.
3. Thực trạng kế toán vồn bằng tiền trong Công ty Cổ phần Xây Dựng
và Thương mại Phương Anh.
3.1. Kế toán tiền mặt.
* Quy trình hạch toán tiền mặt trong Công ty Cổ phần Xây Dựng và
Thương mại Phương Anh.
- Phản ánh vào TK 111 sổ tiền mặt ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được nộp ngay vào ngân hàng (không qua
quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào Nợ TK 111 mà ghi Nợ TK 113 -
tiền đang chuyển.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ
theo quy định của chứng từ kế toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền
mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi,
nhập, xuất tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
* Tiền mặt tại quỹ.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 11
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
Là phần tài sản lưu động của công ty thường xuyên biến động
bởi các hoạt động thu chi hàng ngày.
Tên TK 111 - Tiền mặt. TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1111: Tiền Việt Nam.
+ TK 1112: Tiền ngoại tệ.
+ TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
* Kế toán tiền mặt tại quỹ thường sử dụng một số sổ sách sau:
+ Phiếu thu.
+ Phiếu chi.
+ Sổ quỹ tiền mặt.
+ Bảng kê thu.
+ Bảng kê chi.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
* Phương pháp ghi.
- Hàng ngày khi nhận được chứng từ gốc kế toán viết phiếu thu, phiếu
chi, định khoản phân loại vào bảng kê thu, bảng kê chi.
- Cuối tháng căn cứ vào bảng kê thu, chi tiền mặt để lập chứng từ ghi
sổ rồi vào sổ đăng ký CTGS.
- Từ CTGS kế toán vào sổ cái TK 111.
* Kết cấu TK 111 - Tiền mặt.
+ Bên Nợ:
- Phản ánh số tiền mặt tăng trong kỳ.
- Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Bên Có:
- Phản ánh số tiền mặt giảm trong kỳ.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 12
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
- Số tiền mặt phát hiện khi kiểm kê.
+ Dư Nợ:
- Số tiền mặt hiện có tại quỹ.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 13
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ liên quan để phản ánh các
nghiệp vụ liên quan đến khoản thu tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có các TK liên quan
- Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến các khoản chi tiền mặt kế
toán ghi:
Nợ TK có liên quan
Có TK 111
* Tại công ty tháng 1 có các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt sau:
+ Ngày 1/1 trả tiền mua máy phôtô cho công ty máy tính Trần Anh.
Nợ TK 156: 454.545.000
Nợ TK 133: 45.455.000
Có TK 111: 500.000.000
+ Ngày 4/1 trả tiền mua máy tiện còn nợ kỳ trước.
Nợ TK 331: 299.697.000
Có TK 111: 299.697.000
+ Ngày 7/1 trả tiền mua thiết bị xây dựng.
Nợ TK 153: 21.000.000
Nợ TK 133: 2.110.000
Có TK 111: 23.210.000
+ Ngày 8/1 thu bán máy phôtô công ty Đại Phát nợ kỳ trước.
Nợ TK 111: 1.500.000
Có TK 131: 1.500.000
+ Ngày 9/1 thanh toán với chủ đầu tư (bằng tiền mặt).
Nợ TK 111: 400.896.000
Có TK 511: 381.678.196
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 14
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
Có TK 333: 19.217.804
+ Ngày 9/1 trả tiền mua vật liệu xây dựng.
Nợ TK 152: 115.181.000
Nợ TK 133: 10.990.000
Có TK 111: 126.171.000
+ Ngày 10/1 trả tiền mua giàn giáo phục vụ công trình.
Nợ TK 153: 66.708.000
Nợ TK 133: 3.350.000
Có TK 111: 70.058.000
+ Ngày 15/1 thu tiền khách hàng nợ kỳ trước.
Nợ TK 111: 567.000
Có TK 131: 567.000
+ Ngày 19/1 thanh toán tiền.
Nợ TK 111: 52.500.000
Có TK 511: 50.000.000
Có TK 333: 2.500.000
+ Ngày 21/1 xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ TK 112: 30.000.000
Có TK 111: 30.000.000
+ Ngày 25/1 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để trả lương cho
công nhân viên.
Nợ TK 111: 52.500.000
Có TK 112: 52.500.000
+ Ngày 26/1 thu tiền bán vật tư.
Nợ TK 111: 10.500.000
Có TK 511: 10.000.000
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 15
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
Có TK 333: 500.000
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 16
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
+ Ngày 27/1 trả nợ vay ngân hàng công thương.
Nợ TK 341: 21.000.000
Nợ TK 635: 3.400.367
Có TK 111: 24.400.367
+ Ngày 27/1 thu tiền xây dựng nhà máy Tân Hoàng.
Nợ TK 111: 149.520.000
Có TK 511 : 142.400.000
Có TK 333: 7.120.000
+ Ngỳa 27/1 trả tiền máy tính xách tay.
Nợ TK 156: 40.132.800
Nợ TK 133: 4.013.280
Có TK 111: 44.146.080
+ Ngày 28/1 xuất quỹ tiền mặt trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Nợ TK 334: 50.000.000
Có TK 111: 50.000.000
+ Ngày 30/1 nghiệm thu công trình xây dựng phòng bảo vệ hoàn thành gàn
giao.
Nợ TK 111: 78.120.000
Có TK 511: 74.400.000
Có TK 333: 3.720.000
+ Ngày 30/1 trả tiền phí, lệ phí.
Nợ TK 338: 4.388.000
Có TK 111: 4.388.000
+ Ngày 31/1 thu tiền san lấp mặt bằng.
Nợ 111: 60.500.000
Có TK 511: 55.000.000
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 17
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
Có TK 333: 5.500.000
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 18
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
Đơn vị: Công ty CPXD và TM Phương Anh
Địa chỉ: 240 Yết Kiêu - Hải Tân - HD
N TK: 111
ợ
PHIẾU THU Có TK:
Ngày 08 tháng 01 năm 2008 131
- Họ và tên người nộp tiền: Công ty Đại Phát.
- Địa chỉ: …………………….
- Lý do nộp tiền: Khách hàng trả nợ tiền hàng kỳ trước.
- Số tiền: 1.500.000. Bằng chữ: Một triệu lăm trăm nghìn đồng chẵn.
- Kèm theo … chứng từ gốc …
Giám đốc Kế toán Người nộp Người lập Thủ quỹ
tiền phiếu
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CPXD và TM Phương Anh
Địa chỉ: 240 Yết Kiêu - Hải Tân - HD
N TK: 111
ợ
PHIẾU CHI Có TK:
Ngày 01 tháng 01 năm 2008 511/333
- Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Mai.
- Địa chỉ: ……………………
- Lý do nộp tiền: …………….
- Số tiền: 500.000.000. Bằng chữ: Lăm trăm triệu đồng chẵn.
- Kèm theo … chứng từ gốc …
Giám đốc Kế toán Người nộp Người lập Thủ quỹ
tiền phiếu
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 19
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa Kế toán
Sinh viên: Phạm Thị Thoa - T20.03.02 20
nguon tai.lieu . vn