Xem mẫu

  1. ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ - DẠY HỌC Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do ch ọ n đ ề tài: l. C ơ s ở lí lu ậ n : Công nghệ thông tin (viết tắt là CNTT), là ngành ứng d ụng công ngh ệ qu ản lý và x ử lý thông tin. CNTT là sử dụng máy tính và phần m ềm máy tính đ ể s ử d ụng, chuy ển đ ổi, l ưu tr ữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Ờ Vi ệt Nam, khái ni ệm CNTT đ ược hi ểu và đ ịnh nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993 : Công ngh ệ thông tin là t ập h ợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thu ật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hi ệu quả các ngu ồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Trong hệ thống giáo dục phương Tây, CNTT đã được chính th ức tích h ợp vào ch ương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng n ội dung về CNTT đã có ích cho t ất c ả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng thông r ộng t ới tất c ả các tr ường h ọc, vi ệc áp dụng CNTT trong công tác quản lý và dạy học đã trở thành hiện thực. Thật khó có thể hình dung được thế giới của chúng ta sẽ như thế nào n ếu nh ư không có các ứng dụng của CNTT bởi CNTT đã thâm nhập vào tất c ả các lĩnh v ực, t ất c ả các đ ối t ượng với những hiệu quả mà CNTT đã mang lại, đặc biệt là trong giáo dục. C ụ th ể là t ất c ả các đ ối tượng có thể giao tiếp trao đổi với nhau ở bất cứ lúc nào, bất c ứ ở đâu. Vi ệc th ường xuyên s ử dụng Công nghệ thông tin sẽ trang bị cho người sử dụng kỹ năng ti ếp c ận, x ử lý thông tin, gi ải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Việc truy cập Internet cũng tạo cho CBQL, GV niềm say mê, h ứng thú trong công vi ệc, h ọc tập và giảng dạy, thực hành khả năng làm việc và nghiên cứu đ ộc l ập. Giáo viên có th ể ch ủ động, liên kết nhiều nguồn kiến thức, kỹ năng trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh. Ngoài ra, CNTT giúp chúng ta có thể thực hiện nhi ều công vi ệc cùng lúc, có kh ả năng chuyển sự chú ý một cách nhanh chóng, thời gian đáp ứng nhanh, luôn thực hi ện kết n ối, thúc đẩy quá trình làm việc nhóm, nghe nhìn và tư duy. Hơn n ữa, công nghệ liên k ết các ngu ồn tri thức lại với nhau, kết nối công dân toàn cầu. Điều này làm cho không gian đ ịa lý b ị xoá nhoà và công nghệ trở thành một phần trong cuộc sống. Trích “CHỈ THỊ sỏ: 55/2008/CT- BGDĐT : về
  2. TĂNG CƯỜNG GIẢNG DẠY, ĐÀO TẠO VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH GIẢO DỤC GIAI ĐOẠN 2008-2012” Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đối mới phương pháp gi ảng dạy, h ọc t ập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hi ệu qu ả và ch ất l ượng giáo d ục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng nó trong giáo d ục là m ột nhi ệm v ụ quan tr ọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển của đất nước. 2. Cơ sở thực tiễn: Năm học 2008- 2009 Bộ GD&ĐT đã phát động năm h ọc ứng d ụng công ngh ệ thông tin. Qua gần hai năm thực hiện, do nhiều nguyên nhân cả khách quan và ch ủ quan, không ít cán b ộ quản lý và giáo viên còn cảm thấy bờ ngỡ, lúng túng khi đưa CNTT vào quản lý vào giảng dạy. Rất may là Phòng GD&ĐT Tiên Du đã có tư duy đổi mới, đi trước một bước về vấn đề này. Từ hơn 5 năm trước đây, Phòng GD&ĐT đã tham mưu với UBND Huyện và các cấp chính quyền địa phương tiến hành đầu tư trước một
  3. bước về cơ sở vật chất như phòng học, hệ thống máy tính, máy chi ếu, kết nối Internet cho tất cả các nhà trường. Đồng thời, chỉ đạo nâng cao ch ất lượng b ộ môn tin học thông qua việc tổ chức các chuyên đề huyện hàng tháng, ch ỉ đ ạo các trường tổ chức các đợt tập huấn cho CBGV trong hè theo các chuyên đ ề đã xây dựng. Phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và qu ản lý giáo d ục ở Tiên Du nhận được sự quan tâm chỉ đạo c ủa các cấp chính quy ền, c ủa ngành giáo dục, sự ủng hộ của giáo viên, học sinh và nhân dân đã có s ự phát tri ển m ạnh m ẽ, rộng lớn và đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ. Từ chỗ chỉ một vài trường có máy tính đến nay, 100% các trường đã có phòng máy tính để dạy tin học cho học sinh. Hơn 80% các trường có máy chi ếu projecter. Trong các kì thi GVDG cấp Huyện có hơn 50% các tiết dậy bằng giáo án đi ện t ử có chất lượng tốt. Đội ngũ giáo viên ngày càng tỏ ra thành thạo hơn trong vi ệc thi ết kế, chỉnh sửa và trình chiếu. Chất lượng giáo án điện tử ngày càng được nâng cao. Mới qua mấy năm, đến nay, tất cả các trường đã có hòm th ư liên k ết v ới B ộ giáo dục, Sở giáo dục theo địa chỉ: https://mail.google.eom/a/moet.edu.vn/ để trao đối thông tin. Các trường cũng đã có địa chỉ Gmail đế chuyển nhận thông tin báo cáo với Phòng giáo dục đảm bảo nhanh chóng, thuận ti ện, k ịp th ời. Các th ầy cô giáo đều có email để trao đổi thông tin...Tất cả đem đến m ột s ự thay đ ối căn b ản, làm cơ sở cho việc ứng dụng CNTT vào công việc quản lý và dạy học. Thời gian gần đây, phong trào thi đua soạn bài giảng điện tử để đổi m ới cách dạy và học đã được nhiều CBGV hưởng ứng tích c ực. Đây đ ược coi là m ột trong những biện pháp góp phần chất lượng quản lý và dạy học trong các nhà tr ường. Tuy nhiên, đê CBGV làm chủ được CNTT trong quản lý và dạy h ọc còn c ần có s ự tổng kết, rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc.. .Trong các năm h ọc t ới phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chắc chắn sẽ phát triển mạnh m ẽ hơn
  4. nữa và đó cũng là yêu cầu cấp thiết của đổi m ới trong ngành giáo d ục, trong công tác quản lý và dạy học ở trường phổ thông. Là một giáo viên được bổ nhiệm làm công tác quản lý, bản thân luôn say mê CNTT, tôi muốn qua đề tài này nêu lên một vài kinh nghi ệm và những suy nghĩ c ủa bản thân về vấn đề này. Mong được sự ủng hộ của các c ấp quản lý và các đ ồng nghiệp. II. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: 1. Mục đích nghiên cứu: Đe tài này nhằm mục đích trao đổi cùng đồng nghiệp vai trò c ủa ứng d ụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục, đưa ra m ột số kinh nghi ệm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đề xuất m ột s ố bi ện pháp nâng cao hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và đẩy mạnh phong trào ứng dụng CNTT trong nhà trường. 2. Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý, dạy học trong nhà trường trung học cơ s ở liên quan đ ến việc ứng dụng CNTT. PHẦN II. NỘI DUNG I. ỨNG DỤNG CNTT TRONG NHÀ TRƯỜNG: 1 . Vị trí chức năng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học. Công nghệ thông tin, (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Ờ Vi ệt Nam, khái ni ệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993 : Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các ph ương ti ện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và vi ễn thông - nhằm t ố chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
  5. Công nghệ thông tin (viết tắt là CNTT) là công cụ đắc lực hỗ tr ợ đ ổi m ới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo d ục, góp ph ần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát tri ển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan tr ọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước ( Trích CHỈ THỊ SỐ: 55/2008/CT- BGDĐT) 2. Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án: a) Soan giáo án bằng máy vi tính (đánh máy giáo án): * Hiện nay các trường đều khuyến khích giáo viên soạn giáo án bằng máy vi tính, đặc biệt trong các đợt hội giảng cấp trường, cấp Huyện, cấp tỉnh. ♦♦♦Những ưu điểm: + Giáo án đánh máy có hình thức đẹp, trình bày khoa h ọc, d ễ s ử d ụng khi gi ảng dạy. + Rút ngắn thời gian soạn giáo án do có sử dụng những ưu điếm c ủa ph ần mềm soạn giáo án ( Microsoft Word hay Open office), các phần mem này s ẽ t ự động hóa một số thủ tục của giáo án theo một mẫu nhất định do người so ạn đạt ra : ví dụ như tuần, ngày soạn, ngày dạy, kẻ khung, các mục của giáo án.. + Soạn giáo án bằng máy vi tính làm cho chúng ta có thể chỉnh s ửa rất d ễ dàng. Ngoài ra, phầm mềm còn cho phép chúng ta sưu tầm, lựa chọn sao chép những ý tưởng, nội dung hay trong các giáo án cũ của mình, của đồng nghiệp. + Có thế lưu trữ đến các năm học sau đế bản thân, đồng nghi ệp sử d ụng tham khảo. + Có thể sử dụng để đưa các nội dung cần thiết vào bài giảng đi ện tử m ột cách nhanh chóng mà không cần gõ lại. +Ọua việc soạn giáo án, giáo viên được tìm hiếu, học hỏi thêm về công ngh ệ thông tin từ đó nâng cao trình độ tin học của giáo viên góp phần nâng cao phong trào ứng dụng CNTT trong dạy học.
  6. +Giáo viên có thể dễ dàng đưa vào giáo án những s ơ đ ồ, bi ểu đ ồ, tranh, ảnh minh họa.... điều mà giáo án viết tay khó có thể làm được. ♦♦♦ Thực trạng: Qua việc chỉ đạo công tác chuyên môn cùng với m ột s ố năm đ ược đi thanh tra chuyên môn các trường và chấm thi GVDG Huyện Tiên Du, bản thân th ấy có m ột số bất cập của giáo án in như sau: - Nhiều giáo viên chưa có đủ điều kiện có được bộ máy tính, máy in để soạn giáo án. - Nhiều giáo viên còn lúng túng khi sử dụng máy vi tính và các phần m ềm văn phòng đế soạn giáo án, chưa biết khai thác mạng internet đ ế sưu t ầm giáo án, tư liệu phục vụ cho giáo án. - Một số giáo viên lợi dụng mạng internet để khai thác MỘT CÁCH TIÊU CỰC giáo án của đồng nghiệp như: sao chép y nguyên, không có s ự nghiên c ứu, không có chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện dạy học của mình. - Giáo án sao chép từ nhiều nguồn nên bộ font chữ rất lộn x ộn, không th ực hiện theo đúng thể thức trình bày văn bản thông thường. Giáo viên không đ ủ trình độ tin học để sửa lỗi theo ý mình. - Việc đóng bìa, kẹp, đánh số trang còn rất tùy tiện. - Giáo án in không đủ cơ sở pháp lý: Không ghi họ tên, trường, lớp hoặc ghi bằng bút mực(ghi sau) - Thậm chí có giáo viên còn nhờ hoặc thuê người download giáo án cốt để có giáo án đối phó với kiểm tra, hầu như không xem lại giáo án. Những việc làm đó không những không mang lại hiệu quả cho vi ệc dạy học bằng giáo án đánh máy mà còn làm cho người d ạy l ười không nghiên cún bài dạy và kết quả là làm cho tiết dạy đạt hiệu quả thấp.
  7. Do vậy, rất cần có sự chỉ đạo cụ thể của cán bộ quản lý và các cơ quan chuyên môn đế điều chỉnh. b) Xây dưng bài giảng với sư hỗ trợ của máy tính. Khái niệm GIẢO ÁN ĐIỆN TỬ và BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ là khái niệm mà nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứu vẫn còn tiếp tục tranh luận, tôi chỉ muốn nói nên những hiểu biết của mình về việc ứng dụng CNTT trong xây dựng bài giảng. Bài giảng có ứng dụng CNTT nói chung được xây dựng b ằng máy tính v ới các phần mềm hỗ chợ chuyên dụng như: phần mềm trình chi ếu Microsoft PowerPoint, phần mềm Movie Maker, Violet, Geo Sketchpad, Carbi, Crocodile Clips, Crocodile Physics, Macromedia Flash,... và sự hỗ trợ của máy chiếu, camera, máy ảnh cùng các thiết bị khác. Những năm gần đây, việc đối mới chương trình giáo dục phố thông là một quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến đổi mới về phương tiện, các thiết bị dạy học ngày càng phong phú về số lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao. Việc xây dựng và ứng dụng các phần mềm vào dạy học hiện nay đang được nhiều trường, nhiều giáo viên thực hiện để thiết kế bài giảng nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Đây là một trong những hướng đối mới PPDH đạt hiệu quả. Do đó, Công nghệ thông tin (CNTT) có vai trò rất quan trọng trong dạy học, nó mang lại hiệu quả cao, tiết học sinh động, học sinh hứng thú học tập và tích cực tham gia xây dựng bài. Tuy nhiên, khi ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng, giáo viên cần đảm bảo các nguyên tắc chung, các quy trình thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT sao cho có hiệu quả. Dạy học với CNTT đòi hỏi người giáo viên phải biết định hướng, đi ều khi ển quá trình học tập, giúp học sinh tự mình lĩnh hội tối đa kiến th ức. Vì v ậy giáo viên cần phải tích cực bồi dưỡng kiến thức tin học, sẵn sàng đổi m ới phương pháp giảng dạy và ứng dụng CNTT vào dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn.
  8. * Các nguyên tắc chung của một bài giảng có ứng dụng CNTT. - Đảm bảo tính khoa học sư phạm và khoa học tin học. - Đảm bảo tính hiệu quả, tính thực tế, tính giáo dục. - Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng. - Đảm bảo tính cập nhật nội dung kiến thức bài giảng. - Cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung kiến thức cơ bản của bài học, xác định tr ọng tâm bài và căn cứ trình độ nhận thức c ủa học sinh cùng các đi ều ki ện hi ện có đ ể thiết kế bài giảng - Đa dạng hóa kiến thức. - ứng dụng CNTT theo quan điếm dạy học tích cực, ỉấy học sinh làm trung tâm * Những chủ ý khi thiết kế bài giáng có ứng dụng CNTT. Ba khâu quan trọng nhất: soạn giáo án, trình chi ếu giáo án và h ướng dẫn học sinh ghi chép. Mỗi lớp học thường có trung bình từ 35-45 học sinh. Trong khi đó các ti ết dạy GAĐT thường phải tắt bớt đèn, đóng bớt cửa số hay kéo rèm h ạn chế ánh sáng trời để ảnh trên màn rõ hơn. Như vậy, những học sinh ngồi ở các dãy cu ối lớp hay những học sinh mắt kém sẽ khó khăn khi quan sát hình ảnh, ch ữ vi ết hay công thức trên màn chiếu. Do đó đế học sinh có thể ghi chép được bài h ọc chính xác từ màn chiếu, giáo viên khi soạn giáo án trên Power Point c ần chú ý m ột s ố nguyên tắc về hình thức sau: - Các trang trình chiếu phải đơn giản và rõ ràng. - Không sao chép nguyên văn bài dạy, chỉ nên đưa những ý chính vào m ỗi trang slide. ❖ Về màu sắc của trang trình chiếu: Màu sắc không được lòe loẹt, không nên dùng các hình đồ họa vui nhộn gây mất tập trung cho học sinh, cần tuân thủ nguyên tắc TƯORÌG PHẢN, chỉ nên sử
  9. dụng chữ đậm màu (đen, xanh đậm, đỏ đậm...)trên nền trắng hay n ền màu sáng. Ngược lại, khi dùng màu nền sậm thì chỉ nên sử dụng chữ có màu sáng hay trắng. ❖ Về font chữ: Dùng các phông chữ, khung, nền hợp lí. (vd: nền màu trắng, màu đỏ cho các đề mục có vai trò ngang nhau “cỡ chữ, kiểu chữ giống nhau”, màu xanh m ực cho học sinh ghi vào vở...) Chỉ nên dùng các font chữ đậm, rõ và gọn, không chân (Arial, Tahoma, VNI- Helve...) hạn chế dùng các font chữ có đuôi (VNI-times...) vì dễ mất nét khi trình chiếu. ❖ Về cỡ chữ: Giáo viên thường muốn chứa thật nhiều thông tin trên một slide nên hay có khuynh hướng dùng cỡ chữ nhỏ. Thực tế, trong kỹ thuật video, khi chiếu trên màn hình TV (25 inches) cho vài người xem hay dùng máy chi ếu Projector chi ếu lên màn cho khoảng 50 người xem thì cỡ chữ thích hợp nên từ khoảng 20 đ ến 30 tr ở lên mới đọc rõ được. Tuy nhiên, với đối tượng học sinh THCS, không nên dùng c ỡ ch ữ quá to, trông trang chiếu thô và không mỹ thuật. ❖ Về trình bày nội dung trên trang slide: Giáo viên không nên trình bày nội dung tràn lấp đầy n ền trang t ừ trên xu ống, từ trái qua phải, mà cần chừa ra khoảng trống đều hai bên và trên d ưới theo t ỷ l ệ thích hợp (thường là 1/5), đế đảm bảo tính mỹ thuật, sự sắc nét và không m ất chi tiết khi chiếu lên màn. Khi khai thác đa phương ti ện (hình ảnh, âm thanh, hi ệu ứng.ệ.) cần phải được lựa chọn cẩn thận, nếu không chúng sẽ gây phân tán t ư tưởng, tư duy lệch lạc trong học sinh. Những tranh, ảnh hay đo ạn phim minh h ọa dù hay nhưng mờ nhạt, không rõ ràng thì cũng không nên s ử d ụng vì không có tác dụng cung cấp thông tin như ta mong muốn. ❖ Trình chiếu giáo án
  10. Khi giáo viên trình chiếu Power Point, để học sinh có thể ghi chép kịp thì n ội dung trong mỗi slide không nên xuất hiện dày đặc cùng lúc. Ta nên phân dòng hay phân đoạn thích hợp, cho xuất hiện theo hiệu ứng thời gian tương ứng. Tr ường hợp có nội dung dài mà nhất thiết phải xuất hi ện trọn v ẹn cùng lúc, ta trích xu ất từng phần thích hợp để giảng, sau đó đưa về lại trang có n ội dung t ổng th ể, h ọc sinh sẽ dễ hiểu và dễ chép hơn. ♦♦♦ Hướng dẫn học sinh ghi chép: Cần thể hiện bố cục của bài giảng trong suốt quá trình gi ảng dạy. (vd: Tên bài dạy, các đề mục) để học sinh dễ dàng củng cố. Cần quy định màu chữ cho học sinh ghi vào vở. (vd: màu xanh mực...) và càn quy định để học sinh có thể tự ghi khi nhìn màn hình. Trong tiết học, học sinh phải có sẵn trước mặt sách giáo khoa quy định của Bộ GD&ĐT và dùng vở để ghi chép. Khi trình chiếu Power Point và giảng bài, giáo viên hướng dẫn học sinh cách ghi bài học vào vở như sau: Những kiến thức căn bản, thuộc nội dung giáo khoa quy định sẽ nằm trong các slide có ký hiệu riêng. Ví dụ ký hiệu (@, đặt ở góc trên bên trái, hoặc hình ảnh ngón tay chỉ, hình ảnh chiếc bút viết). Học sinh phải chép đầy đủ nội dung trong các slide này. Tập hợp nội dung các slide có ký hiệu riêng tạo nên kiến thức yêu cầu tối thiếu của tiết học. Những nội dung có tính thuyết minh, minh họa, mở rộng kiến thức sẽ nằm trong các slide khác, không có ký hiệu riêng. Với những slide này, học sinh tự chọn học nội dung để chép tùy theo sự hiểu bài của mình. Với những kiến thức căn bản nhưng khá dài, nếu chép hết sẽ ảnh hưởng đến tiến độ của tiết học, sau khi giảng xong giáo viên hướng dẫn học sinh đánh dấu trong sách giáo khoa để về nhà chép (học sinh sẽ chừa khoảng trống thích hợp). Nguyên tắc giáo dục chủ động là lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên trong quá trình giảng dạy là phải đảm bảo được việc học sinh n ắm đ ược ki ến th ức
  11. trọng tâm, nhưng giáo viên không có quyền bắt học sịnh công nhận tất c ả các đ ơn vị kiến thức. Chính bản thân học sinh, trong khi tham gia tích c ực vào ti ết h ọc, sau khi tìm hiểu lại sách giáo khoa và tìm tòi ở các phương ti ện multimedia, sẽ ch ọn lọc đúc kết những kiến thức của tiết học và ghi chép, lưu trữ cho riêng mình. ♦ Các tiêu chí đánh giá bài giảng: - Ke hoạch bài giảng được thể hiện cụ thể, rõ ràng và logic, nêu bật mục tiêu, nội dung, tiến trình bài giảng. - Thể hiện được các yêu cầu của phương pháp dạy học tiên tiến, phát huy tính tích cực của học sinh. -Nội dung bài giảng bám sát kiến thức cơ bản của chương trình theo quy định, có tính hệ thống và khoa học. - Sử dụng và tích hợp các công cụ công nghệ thông tin sáng tạo, hợp lý, nhằm phát huy tối đa chất lượng, tính hấp dẫn trong bài giảng; thu hút và tạo môi tr ường tương tác tích cực giữa giáo viên và học sinh và giữa học sinh với nhau. - Hình thức tố chức, bố trí nội dung bài giảng khoa học, dễ hiểu, thân thiện. - Hiệu quả, tác động và ảnh hưởng của bài giảng đối với môi trường giáo dục. 3. Khai thác mạng Internet phục vụ dạy học: •” r• • • t/ • Một trong các điều kiện quan trọng nhất để tăng cường hi ệu quả giáo dục và chất lượng giảng dạy là tìm kiếm nguồn tư liệu phong phú và phù h ợp đ ế b ố sung những nội dung được quy định trong chương trình và sách giáo khoa. Internet-nguồn tư liệu vô tận cho các bài giảng sẽ giúp giáo viên và học sinh đáp ứng đ ược yêu cầu đó . a) Lợi ích từ internet đối với giáo viên: - Giáo viên có thể tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học khi tham gia vào các diễn đàn, các câu lạc bộ, hay tìm hiểu các trang Web từ mạng internet như:
  12. giaovien.net, vnschool.net, violet.vn, dayhoc.vn, hocmai.vn, dayhoctructuyen.org, edu.net.vn, diendan3t.net, toanhoctuoitre.nxbgd.com.vn, toantuoitho.nxbgd.vn, ... -Giáo viên có thể tải các giáo án, bài giảng, tư liệu, đề thi và tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các trang web như: vioet.vn, giaovien.net, edu.net.vn, vnschool.net, thuvienkhoahoc.com, ebook.moet.gov. vn. -Qua mạng internet giáo viên có thể tham gia vào các di ễn đàn c ủa h ọc sinh, các trường bạn, các blog ... đế tìm hiểu về tâm lý, sở thích c ủa h ọc sinh t ừ đó có những phương pháp giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao. - Giáo viên có thể lập blog hay trang web hay các câu lạc bộ để trao đổi cùng đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh đế nâng cao trình đ ộ chuyên môn cũng nh ư nghiệp vụ sư phạm của mình. b) Hạn chế: - Nhiều giáo viên còn chưa thấy được các lợi ích từ việc khai thác internet, có nhiều người nghĩ rằng internet chỉ là để đọc báo, đ ể gi ải trí, cũng có ng ười s ợ mình không biết cách khai thác mạng. - Nhiều GV chưa có điều kiện để nối mạng internet, cũng có nhiều người bận dạy thêm hay bận công việc gia đình không có thời gian nghiên c ứu khai thác mạng internet phục vụ công tác dạy học. - Có những giáo viên còn non nớt về kiến thức, kĩ năng tin h ọc, r ất lúng túng khi truy cập, khai thác mạng internet (tìm trang, download, lưu trữ, đưa vào bài giảng...) - Có những giáo viên ngại học, ngại tìm hiểu nghiên c ứu để nâng cao trình độ, bằng lòng với những kiến thức mình đã có.
  13. 4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học-vai trò của CBQL và giáo viên: Thời gian gần đây, phong trào thi đua soạn bài giảng điện tử để đổi mới cách dạy và học đã được nhiều CBGV hưởng ứng tích cực. Đây được coi là con đ ường ngắn để nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà tr ường, tuy nhiên đ ể CBGV có thể làm chủ được CNTT còn nhiều vấn đề cần bàn... Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho đến nay không còn m ới m ẻ, nh ưng cũng chưa hẳn đã được phổ biến rộng rãi, nhiều giáo viên còn e dè, ngại ngần, s ử dụng CNTT trong dạy học một cách máy móc, thụ động.. .Nguyên nhân ch ủ y ếu là do nhiều giáo viên đã ăn sâu cách dạy học truyền th ống, ngại đ ối m ới, bên c ạnh đó trình độ tin học trong giáo viên chưa đồng đều, nhi ều giáo viên ch ưa đ ược đào t ạo cơ bản. Cùng với đó, trang thiết bị, máy móc đế phục vụ việc dạy học còn thi ếu thốn.ế. Việc đầu tư hệ thống máy tính, máy chiếu đòi hỏi nguồn kinh phí không nhỏ, máy chiếu projerter lại có khấu hao lớn, khi bị sự c ố thì việc sửa ch ữa rất t ốn kém. Việc lắp đặt máy chiếu cũng đòi hỏi phải có kỹ năng, nhiều giáo viên ch ưa tự làm được, những khi có trục trặc không thế tự xử lý nếu không có trợ giúp. Đứng trước những khó khăn này, nếu người thầy không thực sự say mê nghề nghiệp, không có sự lao động sáng tạo thì sẽ khó mà đưa được CNTT vào gi ảng dạy.... Đổi mới phương pháp dạy học, yếu tố quyết định là bản thân người giáo viên có quyết tâm hay không. Neu quyết tâm cao thì chắc chắn sẽ làm được. * Vai trò của CBQL: Là một cán bộ quản lý, một thanh tra viên, tôi hi ểu rồ mu ốn đ ổi m ới dạy học và ứng dụng CNTT có hiệu quả trong nhà trường, trước hết chính người hi ệu trưởng cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của đổi mới dạy học và vai trò c ủa ứng dụng CNTT vào dạy học, phải giúp giáo viên hi ểu được thế nào là đ ổi m ới d ạy
  14. học và muốn đổi mới dạy học giáo viên phải làm gì. Đ ồng th ời hi ệu tr ưởng cũng phải tạo điều kiện cơ sở vật chất để việc thực hiện đổi m ới dạy học c ủa GV có thể thực hiện... Thấy được tầm quan trọng cũng như những khó khăn của giáo viên khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy, trong những năm qua, Ban giám hiệu Tr ường THCS Lạc Vệ đã có kế hoạch tố chức các hoạt động để hỗ trợ giáo viên trong vi ệc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học, từ việc nâng cao nh ận th ức c ủa CBGV đến tập huấn sử dụng phần mềm, hội giảng theo chuyên đ ề, đầu t ư trang thiết bị hiện đại...Chính vì vậy, đến thời điểm này, trên 50% CBGV c ủa trường đã có thể ứng dụng CNTT như một công cụ hữu hiệu trong quản lý và dạy học. Trường THCS Lạc Vệ hiện có 2 phòng máy tính cho học sinh. Nhà trường luôn bố trí 2 máy tính trong văn phòng có n ối mạng đ ể giáo viên khai thác thông tin, tư liệu và soạn bài. Tổ văn phòng có 3 máy tính, 2 cbql có máy tính riêng. Trên 50% số máy tính được kết nối mạng internet. Trường dành riêng 1 phòng đ ể d ạy h ọc bằng máy chiếu giúp thuận lợi cho việc lắp đặt và giảng dạy. Cơ sở dữ liệu ngày càng phong phú, tất cả các văn bản đều được đánh máy và lun trữ cẩn thận. Trong các đợt thi GVDG các cấp, trường luôn c ử m ột giáo viên tin h ọc tr ực tiếp đi cùng giáo viên dạy đế trợ giúp kĩ thuật khi cần thi ết, giúp giáo viên yên tâm dự thi để có kết quả tốt. Tuy nhiên, không phải trường nào cũng có quan điểm nh ư vậy. Ờ nhi ều trường, quan điểm của lãnh đạo nhà trường về vấn đề ứng dụng CNTT còn ch ưa đồng bộ và chưa rõ ràng, còn có tâm lý hoài nghi về tính hiệu quả của việc làm này. Trường không thực sự khuyến khích việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, thi ết kế bài giảng điện tử trong công tác chuyên môn. Hơn nữa, để soạn ra một giáo án điện tử, giáo viên phải mất rất nhiều công sức, thời gian cũng như kinh phí, nhưng ở nhiều nơi, nhà trường không có hình thức động viên xứng đáng...
  15. Khi bắt tay vào thiết kế bài giảng điện tử, nhiều giáo viên tỏ ra m ệt m ỏi vì công sức phải bỏ ra để có một tiết dạy không phải tính bằng gi ờ mà b ằng ngày. Chính vì vậy, những khó khăn và tốn kém về thời gian, vật chất này c ần đ ược nhà trường hiếu rõ để có sự động viên và đãi ngộ hợp lý, có sự hỗ trợ kinh phí .. .H ơn nữa, Nhà trường cần tố chức các phong trào thi đua giảng dạy bằng ph ương ti ện hiện đại, có tổng kết, biểu dương, khen thưởng nhằm tạo thêm khí th ế sôi n ổi và để những giáo viên còn e ngại có những bước đi mạnh dạn h ơn, đ ặc bi ệt là giáo viên đã có tuổi và giáo viên mới vào nghề. Đẩy mạnh việc tổ chức các hội th ảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên, tù’ đó đề xuất với chuyên môn những gi ải pháp góp phần nâng cao trình độ tin học cho giáo viên, có ch ế đ ộ đãi ng ộ cho những giáo viên có bài giảng điện tử có giá trị, tích c ực lao đ ộng sáng t ạo trong nghề, đồng thời đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng CNTT vào gi ảng dạy... II. KẾT QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Qua mấy năm áp dụng CNTT trong quản lý và dạy học, tôi thấy đã đạt được một số kết quả bước đầu sau: - Bản thân tôi luôn đi đầu và động viên phong trào áp dụng CNTT vào qu ản lý và dạy học ở trường THCS Lạc Vệ, hiện đã có trên 50% giáo viên trong trường đã là thành viên khá tích cực của các trang web ngành. - Trường THCS Lạc Vệ đã lập Forum từ cuối năm 2009 là nơi thày và trò trao đối thông tin, thảo luận về các vấn đề liên quan đ ến công tác giáo d ục. Đ ịa ch ỉ: http://hochanh.eb2a.com/ - Bản thân đã áp dụng CNTT trong công tác quản lý của mình. Luôn c ố gắng t ự học để có thể sử dụng CNTT để soạn thảo, lưu trữ, tra cứu tư li ệu, nhận và chuyến thông tin, báo cáo. Tôi còn tham gia tư vấn, giúp đ ờ m ột số giáo viên trong trường soạn giáo án điện tử, khai thác mạng internet phục vụ công tác dạy học.
  16. - Không ít giáo viên trường THCS Lạc Vệ đã sử dụng giáo án đánh máy, đa s ố các tiết hội giảng, thi GVDG các cấp mà GV của trường tham gia đều s ử d ụng CNTT và nhiều tiết đạt kết quả cao như môn Sinh, Vật Lý, Lịch Sử, Ti ếng Anh, GDCD, Địa...(Số tiết dạy bằng giáo án điện tử trong các đợt hội gi ảng đạt trên 70%; Số tiết thi GVDG các cấp đạt trên 90%). - Trong 3 năm gần đây, năm nào trường THCS Lạc Vệ cũng có Giáo viên dự thi và đạt danh hiệu GVDG cấp Tỉnh. Năm học 2009 - 2010 có 2 giáo viên đạt trong đó có đ/c Nguyễn Phương Liên đạt Xuất sắc cấp Tỉnh. - Việc ứng dụng CNTT đã đem lại những kết quả bước đầu, học sinh hứng thú học tập và tìm hiểu nâng cao nhận thức, thầy cô ham học hỏi để c ập nh ật thông tin, nâng cao nghiệp vụ PHẦN III: NHỮNG VIỆC CẦN LÀM I. CÁC GIẢI PHÁP THỤC HIỆN. 1. Tham mun, đề nghị các cấp quản lí giáo dục tạo điều kiện trang bị những thiết bị cần thiết cho việc thực hiện GAĐT như máy tính, máy chi ếu đa năng, camera... 2. Tổ chức các chuyên đề, tập huấn học tập về cách sử dụng máy chi ếu, thiết lập các hiệu ứng trong PowerPoint, khai thác mạng internet cho giáo viên để họ có thể tự thiết kế GAĐT cho mình, theo ý mình. Tránh vi ệc phải nh ờ so ạn h ộ hoặc chỉ biết nhấn chuột cho chạy các trang slide, không thế tự xử lí khi có sự cố. 3. Tìm hiểu và nghiên cứu thêm những kỹ năng cơ bản và nâng cao trong việc sử dụng GAĐT, khai thac mạng internet để làm phong phú thêm nh ững d ạng bài tập khác nhau. 4. Tham gia các buổi hội giảng, chuyên đề, tập huấn để thu nhận những góp ý chân thành từ đồng nghiệp, từ đó nâng cao chất l ượng gi ảng d ạy theo ph ương pháp mới.
  17. 5. Thăm dò và đánh giá chất lượng học sinh sau gi ờ học để n ắm bắt đ ược thực chất chất lượng của các em. Kịp thời điều chỉnh những bất cập trong quá trình giảng dạy với máy chiếu. 6. Tránh các quan điểm tiêu cực như cự tuyệt giáo án đi ện tử, chỉ d ạy theo lối cố điển “ĐỌC CHÉP” hoặc tuyệt đối hóa máy chiếu, học sinh thụ động tiếp thu “NHÌN CHÉPChỉ nên coi máy chiếu là một trong những công cụ, ph ương ti ện dạy học và cần được phối hợp với các công cụ phương ti ện khác đế làm cho gi ờ học phong phú và đạt hiệu quả cao hơn. Tôi nghĩ rằng, với khả năng sư phạm vốn có cộng thêm quá trình h ọc t ập, bồi dưỡng về kiến thức tin học, các giáo viên hoàn toàn có thể thi ết k ế đ ược bài giảng điện tử để thể hiện tốt hơn phương pháp sư phạm, góp phần đ ổi m ới phương pháp giảng dạy. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỐ CHỨC THỰC HIỆN Biện pháp 1: Ngoài kiến thức chuyên môn cần phải trang bị những kiến thức tin học cơ bản nhất: Mặc dù GAĐT chưa được tất cả các trường học đón nhận r ộng rãi, ch ưa thực sự phổ biến trong tất cả đội ngũ tnhưng bước đầu nó đã tạo ra m ột không khí học tập và làm việc khác hẳn cách học và cách giảng dạy truyền thống. Phải chăng việc dạy bằng giáo án điện tử sẽ giúp người thầy đỡ vất vả bởi vì chỉ cần “click” chuột? Thực ra, muon click chuột đế tiết dạy thực sự hiệu quả thì người dạy cũng phải bỏ công tìm hiểu, làm quen với cách giảng bài mới này. Cụ thể, người thầy cần phải: - Có kiến thức cơ bản về sử dụng máy tính - Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint - Biết cách truy cập và khai thác tài nguyên Internet. - Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh đ ộng, cắt các file âm thanh ... đơn giản. - Biết khai thác mạng internet để tìm giáo án, bài giảng, tư liệu.
  18. - Biết cách sử dụng projecter. Thoạt nghe thì có vẻ phức tạp nhưng thực sự để sử dụng GAĐT vào giảng dạy có bắt buộc phải thực hiện hết những yêu cầu trên? Câu trả lời là không. Tuỳ thuộc vào tính chất của mỗi môn học, mỗi bài học mà có các yêu c ầu khác nhau được đặt ra cho giáo viên. Tuy nhiên nếu đáp ứng được hết các yêu c ầu trên thì thật tuyệt vời, các hoạt động của giáo viên trong gi ờ dạy sẽ rất phong phú và h ấp dẫn, lại tiết kiệm được rất nhiều thời gian chuẩn bị bài. Biện pháp 2. Khai thác và xử lỷ thông tin, tư liệu phục vụ cho bài giảng: Từ những giáo án được soạn sẵn trên giấy và được trình bày lại trên b ảng đen làm thế nào đế chúng trở thành các GAĐT được trình bày trên máy chiếu? Điều này đòi hỏi người thầy phải biết sử dụng PowerPoint. Đây là m ột phần m ềm nằm trong bộ Office dùng để tạo các trình diễn đa dạng trên máy tính. Neu ch ỉ d ừng ở mức độ gõ những nội dung cần thiết cộng thêm một ít định dạng về màu sắc, font chữ, thiết nghĩ giáo viên nào cũng có thể làm được. Tuy nhiên n ếu ch ỉ có th ế thì chúng ta chưa thực sự khai thác hết sức mạnh của PowerPoint cũng như chưa phát huy hiệu quả của phương pháp giảng dạy mới này. Những tư liệu minh họa cho các nội dung bài học tương đối nhi ều trên Internet. Thiết nghĩ, nếu chỉ cần bỏ chút thời gian mà có được những n ội dung, hình ảnh cần minh họa cho bài giảng thì đó là điều rất nên làm bởi lẽ nó v ừa cung cấp cho chúng ta tư liệu bài giảng lại vừa giúp ta nâng cao k ỹ năng s ử d ụng máy tính. Điều này cũng đồng nghĩa với việc giáo viên cần bi ết cách th ức truy c ập Internet để lấy thông tin. Tuy nhiên, không phải hình ảnh nào chúng ta l ấy t ừ Internet đều thỏa mãn ý muốn. Điều quan tr ọng là bi ết cách ch ọn l ọc t ư li ệu, ti ết kiệm được thời gian mà vẫn mang lại hiệu quả cao. Các địa chỉ web mà giáo viên nên quan tâm: http://vioet.vn , http://giaovien.net , http://edu.net.vn, http://vnschool.net. http://thuvienkhoahoc.com , http://ebook.moet.gov.vn,
  19. http ://dayhoctructuyen. org. , http://www.hocmai.vn http ://toantuoitho. nxb gd. com, vn , http ://toanhoctuoitre. nxb gd.com. vn. http://vanhoctuoitre.nxbgd.com.vn , http://3c.com.vn , www.dayhocintel.orgệ Biện pháp 3: Đưa các tư liệu cần thiết vào bài dạy: Khi đã sun tập được những tư liệu cần thiết cần phải có sự chọn l ọc cần thiết đế đưa vào bài giảng của mình. Không nên sử dụng quá nhi ều hình ảnh t ư liệu mà chỉ sử dụng ở mức độ vừa phải đế tránh làm phân tán sự tập trung c ủa học sinh. Sau khi đưa hình ảnh minh họa vào bài giảng, thao tác c ơ bản nhất đòi h ỏi người thầy phải nắm được là cách thiết lập các hi ệu ứng đế làm cho bài gi ảng sinh động, mang lại không khí học tập, giảng dạy mới mẻ. Các hiệu ứng cần được sử dụng một cách vừa phải để không làm ảnh hưởng đến s ự ti ếp thu ki ến th ức của học sinh. Bên cạnh đó nếu giáo viên có thể sử dụng thành thạo PowerPoint thì còn có thể thiết kế được nhiều kiểu bài tập khác nhau rất phong phú và h ấp d ẫn như trò chơi ô chữ, lựa chọn đáp án...bằng việc sử dụng các hiệu ứng. Ngoài ra, việc làm này còn giúp cho giáo viên tiết kiệm được th ời gian vi ết n ội dung lên bảng, nội dung hiến thị đến đâu, giáo viên giảng đến đó, làm cho thời gian gi ảng bài nhiều hơn, các em học sinh hiểu bài sâu hơn. Biện pháp 4: Làm phong phú thêm hệ thống bài tập.ễ Khi đã biết cách sử dụng PowerPoint, Violet một cách thành th ạo, giáo viên có thể dễ dàng tạo ra được rất nhiều các dạng bài tập khác nhau nh ờ vi ệc s ử d ụng các hiệu ứng ví dụ như dạng bài tập trắc nghiệm lựa chọn, trò chơi ô chữ... Biện pháp 5: Linh hoạt khi hướng dẫn học sinh học tập Bài giảng sau khi thiết kế sẽ được trình chiếu lên màn hình thông qua máy chiếu. Nghĩa là giáo viên buộc phải biết cách sử dụng nó. Đây là m ột trong nh ững yêu cầu bắt buộc, chỉ cần một vài thao tác lắp máy chiếu với CPU c ủa máy tính hoặc kết nối với máy tính xách tay, lựa chọn chế độ 2 màn hình (double) và đi ều
  20. chính to nhỏ (zoom), độ nét (sharpness) trên màn hình giáo viên ch ắc hẳn s ẽ có m ột bài giảng chất lượng, học trò sẽ có không khí học tho ải mái h ơn. Th ực t ế cho th ấy nhờ GAĐT mà giáo viên đã tạo ra một không khí khác han so với gi ờ dạy truyền thống. Học sinh sẽ tập trung cao để nghe giảng và tư duy nhiều h ơn trong các gi ờ học. Khi chuyến từ bài giảng truyền thống sang các slide trình diễn, giáo viên thường mang tư tưởng của bài giảng cũ để áp đặt vào. Nghĩa là sẽ trình bày t ất c ả những gì mình nói và viết vào slide. Điều này hoàn toàn sai lầm vì như th ế h ọc sinh sẽ cho rằng giáo viên chỉ nói những điều trong sách, không m ở r ộng các ki ến th ức ngoài, đồng thời nội dung trình chiếu sẽ rất dài, h ọc sinh khó có th ể ghi chép đ ầy đủ vào vở đế làm tài liệu học ở nhà. Vì thế chỉ nên coi slide là nơi chỉ chứa tên bài học, các đề mục và các ý chính phục vụ cho bài giảng. Neu slide cần hình ảnh minh họa, giáo viên nên tìm kiếm hình ảnh để chèn vào. Công đoạn đưa nội dung vào giáo viên cũng nên lưu ý đến số lượng chữ, mầu sắc, kích thước trên các slide. Nhìn vào slide giáo viên có nhi ệm vụ giải thích kỹ càng và mở rộng nó ra chứ không phải là đọc các dòng ch ữ trên slide. Neu chưa quen với cách giảng dạy này, giáo viên có th ể th ấy khó khăn trong việc xác định xem slide tiếp theo sẽ trình bày về vấn đề gì. Không sao, đ ể d ễ dàng làm chủ quá trình điều khiển học sinh, giáo viên có thể in ra một bản cầm tay (hand out) để vừa giảng vừa nhìn vào đó mà xác định vấn đề sẽ nói tiếp theo. Biện pháp 6: Sử dụng GAĐT không có nghĩa giáo án truyền thống bị lãng quên. Trong giáo án truyền thống chúng ta trình bày tất cả nội dung bài gi ảng. Vậy thì đối với GAĐT chỉ gồm một số slide, các slide ch ỉ ch ứa t ừ khóa, hình ảnh... thì làm thế nào mà GV có thế quan sát hết các vấn đề cần được giảng? Đe gi ải quyết việc này, tốt nhất giáo viên phải xây dựng cho mình m ột đề cương bài gi ảng. Đe cương ghi rõ số tiết dạy của môn học, tên bài giảng tương ứng với các ti ết học nội
nguon tai.lieu . vn