- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Đề tài: “ Tìm hiểu công tác ĐKĐĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương”
Xem mẫu
- Bé GI¸O DôC Vμ §μO T¹O
tr−êng ®¹I häc n«ng nghiÖp hμ néi
kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tên đề tài:
“Tìm hiểu công tác ĐKĐĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính tại huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương”
Người thực hiện : trÇn thÞ mõng
Lớp : qu¶n lý B
Khoá : 49
Ngành : qu¶n lý ®Êt ®ai
Người hướng dẫn : pgs.ts. nguyÔn thanh trμ
Địa điểm thực hiện: phßng Tμi nguyªn - M«i tr−êng
huyÖn Nam S¸ch - tØnh H¶i D−¬ng
hμ néi - 2008
- Tªn ®Ò tμi:
“Tìm hiểu công tác ĐKĐĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính tại huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương”
Ng−êi thùc hiÖn : trÇn thÞ mõng
Ng−êi h−íng dÉn : pgs.ts. nguyÔn thanh trμ
Bé m«n Qu¶n lý
Khoa Tμi nguyªn vμ M«i tr−êng
Thêi gian thùc tËp : Tõ ngμy 01/01/2008 ®Õn 30/5/2008
Địa điểm thực hiện: phßng Tμi nguyªn - M«i tr−êng
huyÖn Nam S¸ch - tØnh H¶i D−¬ng
- Lời cảm ơn
Trong 4 năm học tập tại trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội,
được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô trong trường nói chung và
trong khoa Tài nguyên – Môi trường nói riêng em đã được trang bị kiến
thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho em hành trang
vững chắc trong cuộc sống sau này. Xuất phát từ lòng kính trọng và lòng
biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội, ban chủ nhiệm Tài nguyên và Môi trường,
Bộ môm Quản lý và toàn thể các quý thầy cô đã giảng dạy, hướng dẫn
em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Thanh Trà - người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài
tốt nghiệp.
Qua đây, em cũng xin chân trọng gửu lời cản ơn tới Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Hải Dương, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Nam Sách và các phòng ban của huyện Nam Sách cùng toàn thể các cô,
các chú, các bạn và gia đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2007
SV. Trần Thị Mừng
- DANH MỤC VIẾT TẮT
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: GCNQSDĐ
Đăng ký đất đai : ĐKĐĐ
Uỷ ban nhân dân : UBND
1
- môc lôc
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 4
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................... 5
Phần II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 6
2.1 Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác ĐKĐĐ, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính............................... 6
2.1.4 Một số quy định về ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính ...... 17
2.2 Tình hình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ của một số nước trên thế giới ...... 19
2.3 Tình hình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính cả nước ........ 21
2.4 Tình hình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính Hải Dương...... 23
Phần III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 25
3.1 Nội dung nghiên cứu............................................................................. 25
3.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 28
4.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường ................... 28
4.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................. 28
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................... 30
4.1.3 Cảnh quan môi trường .......................................................................... 31
4.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
cảnh quan môi trường ........................................................................... 32
4.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................... 32
4.2.1 Tăng trưởng kinh tế............................................................................... 32
4.2.2 Chuyển dịch cơ cầu kinh tế................................................................... 33
4.2.3 Thực trạng phát triển các ngành ........................................................... 34
4.2.4 Dân số, lao động, việc làm.................................................................... 36
4.2.5 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ................... 37
2
- 4.2.6 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội................ 38
4.2.7 Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................... 42
4.3 Tình hình quản lý, sử dụng đất và biến động đất đai của huyện
Nam Sách .............................................................................................. 43
4.3.1 Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 43
4.3.2 Tình hình sử dụng và biến động đất đai ............................................... 50
4.4 Kết quả công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính
huyện Nam Sách ................................................................................... 52
4.4.1 Những căn cứ để huyện thực hiện công tác ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính........................................................... 52
4.4.2 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính huyện Nam Sách .............................. 54
4.4.3 Kết quả công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ đất của huyện Nam
Sách - tỉnh Hải Dương .......................................................................... 57
4.4.4 Kết quả lập hồ sơ địa chính huyện Nam Sách ...................................... 64
4.5 Đánh giá công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính
huyện Nam Sách ................................................................................... 67
4.6 Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ, hoàn thiện hồ sơ địa chính huyện Nam Sách .................. 69
Phần IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................. 72
5.1 Kết luận ................................................................................................. 72
5.2 Đề nghị.................................................................................................. 73
Tài liệu tham khảo
3
- Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm mà thiên nhiên đã ưu đãi ban tặng cho con người.
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là chỗ
đứng, là địa bàn hoạt động của tất cả các ngành, các lĩnh vực và của con
người. Đặc biệt với sản xuất nông nghiệp đất đai càng có vai trò quan trọng vì
nó là tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả đất đai Nhà
nước đã ban hành một loạt các văn bản liên quan đến đất đai.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã nêu: “Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý…”
Các luật đất đai 1987, 1993, 2003, luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001
cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai đang từng bước đi sâu
vào thực tiễn.
Công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa
chính là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. ĐKĐĐ thực chất
là thủ tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính
đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền chủ sử dụng đất cho chủ sử dụng đất
hợp pháp, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng là cơ
sở để Nhà nước quản lý, nắm chắc toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó, chế
độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả.
Hiện nay, công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
càng trở lên phức tạp và quan trọng. Vì đất đai có hạn về diện tích mà nhu cầu
sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát triển đặc biệt là
4
- quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang diễn ra ồ ạt và Việt
Nam lại vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO.
Chính những điều này làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích
khác nhau ngày càng trở lên khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với
tốc độ chóng mặt và ngày càng phức tạp.
Đối với Hải Dương, trong đó có huyện Nam Sách có đường quốc lộ
183 chạy qua lại nằm giữa 2 thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng nên việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
ngày càng tăng và các quan hệ đất đai ngày càng phức tạp, làm cho công tác
quản lý đất đai ngày càng khó khăn.
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề,
đồng thời được sự phân công của khoa Tài nguyên – Môi trường cùng sự
hướng dẫn của thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Thanh Trà – Khoa Tài nguyên –
Môi trường - trường Đại học Nông Nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu
đề tài: “ Tìm hiểu công tác ĐKĐĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính tại huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Tìm hiểu công tác ĐKĐĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính tại huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương theo các văn bản
hiện hành, công văn hướng dẫn của Nhà nước.
- Đề suất một số biện pháp giúp địa phương thực hiện tốt công tác
ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính.
1.2.2 Yêu cầu
- Nắm vững quy định đất đai hiện hành và các quyết định của UBND
tỉnh, huyện liên quan.
- Số liệu điều tra thu thập phải khách quan, trung thực và chính xác.
5
- - Những đề suất, kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tế địa phương.
Phần II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính
2.1.1 Lịch sử ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam
2.1.1.1 Thời kỳ trước năm 1945
Ở Việt Nam, công tác ĐKĐĐ có từ thế kỷ thứ VI và nổi bật nhất là:
* Thời kỳ Gia Long với sổ Địa bạ được lập cho từng xã phân biệt rõ đất
công điền và đất tư điền của mỗi xã. Và trong đó ghi rõ của ai, diện tích, tứ
cận, đẳng hạ để tính thuế. Sổ Địa bạ được lập cho 18.000 xã từ Mục Nam
Quan đến mũi Cà Mau, bao gồm 10.044 tập và có 3 bộ được lưu ở 3 cấp: bản
Giáp được lưu ở bộ Hộ, bản Bính ở dinh Bố Chánh, bản Đinh ở xã sở tại.
Theo quy định cứ 5 năm thì phải đại tu, hàng năm tiểu tu.
* Thời Minh Mạn: sổ Địa bộ được lập tới từng làng xã. Sổ này tiến bộ
hơn sổ thời Gia Long vì nó được lập trên cơ sở đạc điền với sự chứng kiến
của các chức sắc giúp việc trong làng. Các viên chức trong làng lập sổ mô tả
ghi các thửa đất, ruộng kèm theo sổ Địa bộ có ghi diện tích, loại đất. Quan
Kinh Phái và viên Thơ Lại có nhiệm vụ ký xác nhận vào sổ mô tả. Quan phủ
căn cứ vào đơn thỉnh cầu của điền chủ khi cần thừa kế, cho, bán hoặc từ bỏ
quyền phải xem xét ngay tại chỗ sau đó trình lên quan Bố Chánh và ghi vào
sổ Địa bộ.
* Thời kỳ Pháp thuộc: Thời kỳ này tồn tại rất nhiều chế độ điền địa
khác nhau:
- Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ: Pháp đã xây dựng được hệ thống bản đồ
dải thửa được đo đạc chính xác và lập sổ điền thổ. Trong sổ điền thổ, mỗi
trang sổ thể hiện cho một lô đất của mỗi chủ sử dụng trong đó ghi rõ: diện
tích, nơi toạ đạc, giáp ranh và các vấn đề liên quan đến sở hữu và sử dụng.
6
- - Chế độ quản thủ địa chính tại Trung Kỳ: đã tiến hành đo đạc bản đồ
dải thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ, tài chủ bộ.
- Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ: Do đặc thù đất đai
ở miền Bắc manh mún, phức tạp nên mới chỉ đo đạc được các lược đồ đơn
giản và lập được hệ thống sổ địa chính. Sổ địa chính lập theo thứ tự thửa đất
ghi diện tích, loại đất, tên chủ. Ngoài ra còn được lập các sổ sách khác như sổ
điền chủ, sổ khai báo…
- Nhìn chung, thời kỳ này áp dụng nhiều chế độ quản lý, nhiều loại
hồ sơ khác nhau để vừa phù hợp với điều kiện ngoại cảnh vừa phù hợp với
mục tiêu lâu dài là xây dựng được một hệ thống hồ sơ thống nhất. Tuy
nhiên, trong các chế độ quản lý này thì hệ thống hồ sơ được thiết lập cũng
chỉ gồm hai nhóm tài liệu: nhóm lập theo thứ tự thửa đất và nhóm lập theo
chủ đất để tra cứu.
2.1.1.2 Thời kỳ Mỹ Nguỵ tạm chiếm miền Nam (1954 - 1975): Thời kỳ này tồn
tại hai chính sách ruộng đất: một chính sách ruộng đất của chính quyền cách
mạng và một chính sách ruộng đất của chính quyền Nguỵ
* Tân chế độ điền thổ: Theo sắc lệnh 1925 miền Nam Việt Nam sử
dụng chế độ điền thổ. Đây là chế độ được đánh giá chặt chẽ có hiệu quả nhất
trong thời kỳ Pháp thuộc. Hệ thống hồ sơ được thiết lập theo chế độ này gồm:
bản đồ dải thửa kế thừa từ thời Pháp; sổ điền thổ lập theo lô đất trong đó ghi
rõ: diện tích, nơi toạ đạc, giáp ranh, biến động, tên chủ sở hữu; sổ mục lục lập
theo tên chủ ghi số liệu tất cả các thửa đất của mỗi chủ. Hệ thống hồ sơ trên
được lập thành hai bộ lưu tại Ty Điền địa và xã Sở tại.
* Chế độ quản thủ điền địa cũng tiếp tục được duy trì từ thời Pháp
thuộc. Theo chế độ này phương pháp đo đạc rất đơn giản các xã có thể tự đo
vẽ lược đồ. Và hệ thống hồ sơ gồm: sổ địa bộ được lập theo thứ tự thửa đất
(mỗi trang sổ lập cho 5 thửa), sổ điền chủ lập theo chủ sử dụng (mỗi chủ một
trang), sổ mục lục ghi tên chủ để tra cứu.
* Giai đoạn 1960 – 1975: Thiết lập Nha Tổng Địa. Nha này có 11
nhiệm vụ trong đó có 3 nhiệm vụ chính là: xây dựng tài liệu nghiên cứu, tổ
7
- chức và điều hành tam giác đạc, lập bản đồ và đo đạc thiết lập bản đồ sơ đồ
và các văn kiện phụ thuộc.
2.1.1.3 Thời kỳ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà và Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam
* Thời kỳ tháng 8/1945 – 1979: Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đặc
biệt là sau cải cách ruộng đất năm 1957, Nhà nước đã tịch thu ruộng đất của
địa chủ chia cho dân nghèo. Đến năm 1960 hưởng ứng phong trào hợp tác hoá
sản xuất đại bộ phận nhân dân đã góp ruộng vào hợp tác xã làm cho hiện
trạng sử dụng đất có nhiều biến động. Thêm vào đó là điều kiện đất nước khó
khăn có nhiều hệ thống hồ sơ địa chính giai đoạn đó chưa được hoàn chỉnh
cũng như độ chính xác thấp do vậy không thể sử dụng được vào những năm
tiếp theo. Trước tình hình đó ngày 03/07/1958, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị
số 344/TTg cho tái lập hệ thống Địa chính trong Bộ Tài chính.
Hệ thống tài liệu đất đai trong thời kỳ này chủ yếu là bản đồ giải thửa
đo đạc thủ công bằng thước dây, bàn đạc cải tiến và sổ mục kê ruộng đất.
Ngày 09/11/1979, Chính phủ đã ban hành Nghị định 404-CP về việc
thành lập tổ chức quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng thống nhất
quản lý Nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên toàn bộ lãnh thổ.
* Thời kỳ từ năm 1980 – 1988
Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý “. Nhà nước quan tâm đến công tác quản lý
đất đai để quản chặt và nắm chắc quỹ đất trong cả nước. Tuy nhiên, trong giai
đoạn này, hệ thống quản lý đất đai của toàn quốc còn nhiều hạn chế và chưa
có biện pháp cụ thể để quản lý toàn bộ đất đai. Nhà nước mới chỉ quan tâm
đến việc quản lý đất nông nghiệp cho nên mới xảy ra tình trạng giao đất, sử
dụng đất tuỳ tiện đối với các loại đất khác. Từ thực tế đó, Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều Quyết định, Thông tư, Chỉ thị như:
Quyết định số 201/QĐ- CP ngày 01/07/1986 về công tác quản lý đất
đai trong cả nước.
8
- Chỉ thị số 299/CT- TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thực hiện công tác đo đạc, ĐKĐĐ, thống kê đất đai, phân
hạng đất.
Quyết định số 56/QĐ- ĐKTK ngày 05/11/1981 về việc điều tra đo đạc,
kê khai đăng ký và lập hồ sơ ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ để đáp ứng yêu cầu
quản lý đất đai.
Quyết định số 56 này ban hành đã làm cho công tác quản lý đất đai có
bước đột phá mới. Công tác ĐKĐĐ có một trình tự khá chặt chẽ. Việc xét
duyệt phải do hội đồng đăng ký thống kê đất đai của xã thực hiện, kết quả xét
đơn của xã phải do UBND huyện phê duyệt mới được đăng ký và cấp
GCNQSDĐ. Hồ sơ ĐKĐĐ khá hoàn chỉnh và chặt chẽ bao gồm 4 mẫu. Nó đã
đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý đất đai giai đoạn đó. Các tài liệu của
hệ thống quản lý này bao gồm: biên bản xác định địa giới hành chính, sổ dã
ngoại, biên bản và các kết quả chi tiết kiểm tra đo đạc ngoài thực địa, trong
phòng, đơn xin cấp GCNQSDĐ, bản kê khai ruộng đất của tập thể, bản tổng
hợp các hộ sử dụng đất không hợp pháp, sổ mục kê, biểu thống kê,
GCNQSDĐ, bản đồ địa chính, thông báo công khai hồ sơ đăng ký, biên bản
kết thúc công khai, sổ khai báo biến động…
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, việc xét duyệt được thực hiện chưa
nghiêm túc do đó độ chính xác chưa cao. Hầu hết các trường hợp vi phạm
không bị xử lý mà vẫn còn được kê khai. Có thể nói, hệ thống hồ sơ địa chính
cũng như trình tự thủ tục quản lý khá chặt chẽ nhưng trong quá trình thực hiện
chúng lại không chặt chẽ. Do vậy, hệ thống hồ sơ này vẫn chỉ mang tính chất
điều tra, phản ánh hiện trạng sử dụng đất. Trong quá trình thiết lập hệ
thống hồ sơ thì tình trạng sai sót vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (trên 10% có nơi trên
30%). Công tác cấp GCNQSDĐ chưa được thực hiện. Công tác quản lý đất
đai giai đoạn này thiếu đồng bộ cũng như độ chính xác là do pháp luật chưa
chặt chẽ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cũng như nhận thức của
người dân giai đoạn này chưa cao.
9
- * Thời kỳ từ năm 1988 – 1993
Năm 1988, Luật Đất đai lần đầu tiên được ban hành nhằm đưa công tác quản
lý đất đai vào nề nếp. Giai đoạn này thì công tác cấp GCNQSDĐ và hoàn
thiện hệ thống hồ sơ địa chính là một nhiệm vụ bắt buộc và bức thiết của công
tác quản lý, là cơ sở cho việc tổ chức thực hiện Luật Đất đai. Do yêu cầu thực
tế, để đáp ứng yêu cầu công việc và thừa kế sản phẩm theo Chỉ thị số 299/CT-
TTg ngày 10/11/1980, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số
201/ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ và Thông tư
số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành Quyết định số 201.
Chính việc ban hành các văn bản này mà công tác quản lý đất đai đã có bước
phát triển mới, công tác ĐKĐĐ có thay đổi mạnh mẽ và chúng được thực
hiện đồng loạt vào những năm tiếp theo trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã có những vướng mắc cần phải
giải quyết đó là vấn đề chất lượng hồ sơ, tài liệu đã thiết lập theo Chỉ thị số
299 cũng như vấn đề về chính sách đất đai trong giai đoạn hoàn thiện.
Trong quá trình triển khai theo Luật Đất đai 1988, Nhà nước đã ban
hành chính sách khoán 100 và khoán 10 theo Chỉ thị số 100/CT-TW làm cho
hiện trạng sử dụng đất có nhiều thay đổi do đó công tác ĐKĐĐ gặp nhiều khó
khăn cùng với việc chưa có một hệ thống văn bản hoàn chỉnh chặt chẽ làm
cho công tác quản lý đất đai giai đoạn này kém hiệu quả.
Chính vì những lý do trên mà công tác quản lý đất đai cũng như việc
lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ giai đoạn này chưa đạt kết quả cao.
Đến năm 1993, cả nước mới cấp được khoảng 1.600.000 GCNQSDĐ cho các
hộ nông dân tại khoảng 1.500 xã tập trung chủ yếu tại các vùng đồng bằng
sông Cửu Long (40%). Đặc biệt do chính sách đất đai chưa ổn định nên giấy
chứng nhận giai đoạn này chủ yếu là giấy chứng nhận tạm thời (theo mẫu của
Tỉnh) chủ yếu cho các xã tự kê khai. Năm 1994, toàn quốc cấp được khoảng
1.050.000 giấy chứng nhận. Loại giấy này có độ chính xác thấp cùng với việc
cấp đồng loạt do đó dẫn đến sai sót cao trong quá trình cấp.
10
- * Thời kỳ từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời đến trước khi Luật Đất đai
2003 ra đời
Luật đất đai đầu tiên ra đời năm 1988 cùng với nó là sự thành công của
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã khẳng định đường lối, chủ chương của
Đảng là hoàn toàn đúng. Nó đã tạo điều kiện cho Luật Đất đai 1993 ra đời
nhằm quản lý chặt chẽ đất đai hơn để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân
khi người dân là chủ thực sự của đất đai. Nhà nước khẳng định đất đai có giá
trị và người dân có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho, thế chấp…
Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn này là việc làm cấp thiết để
người dân khai thác được hiệu quả cao nhất từ đất. Nhận thấy được tính cấp
thiết của vấn đề cấp GCNQSDĐ cho người dân, cơ quan các cấp, các địa
phương đã tập trung chỉ đạo công tác cấp GCNQSDĐ và coi nó là vấn đề
quan trọng nhất trong quản lý đất đai giai đoạn này. Vì vậy, công tác cấp giấy
chứng nhận được triển khai mạnh mẽ nhất là từ năm 1997. Tuy nhiên, công
tác cấp GCNQSDĐ vẫn còn nhiều vướng mắc dù Nhà nước đã ban hành
nhiều Chỉ thị về việc cấp GCNQSDĐ cho người dân và đã không hoàn thành
theo yêu cầu của Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành cấp GCNQSDĐ cho nông thôn vào
năm 2000 và thành thị vào năm 2001.
Để hộ trợ cho Luật Đất đai 1993, Nhà nước đã ban hành một số văn
bản dưới luật như sau: Tổng cục Địa chính đã ra Quyết định số 499/QĐ –
TCĐC ngày 27/7/1995 quy định mẫu hồ sơ địa chính thống nhất trong cả
nước và Thông tư số 346/TT – TCĐC ngày 16/3/1998 về việc hướng dẫn thủ
tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính. Đến năm 2001, Tổng cục
Địa chính ban hành Thông tư số 1990/2001/TT – TCĐC ngày 31/11/2001
hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính trong
cả nước.
11
- Từ khi ban hành Luật Đất đai 1993 trong quá trình thực hiện bên cạnh
những tích cực cũng bộc lộ không ít những chưa thật phù hợp, chưa đủ cụ thể
để xử lý những vấn đề mới phát sinh nhất là trong việc chuyển quyền sử dụng
đất, làm cho quan hệ đất đai trong xã hội rất phức tạp, làm cho kinh tế phát
triển chưa ổn định mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định của xã hội.
Do vậy, Luật Đất đai 1993 đã có nhiều lần sửa chữa, bổ sung vào các năm
1998 và 2001 để kịp thời điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh.
Nói chung, trong 10 năm thực hiện Luật Đất đai đã tạo ra sự ổn định
tương đối trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Công tác cấp
GCNQSDĐ và hệ thống hồ sơ địa chính cũng khá hoàn thành. Nhưng Luật
Đất đai 1993 và Luật sửa đổi bổ sung năm 1998 và 2001 vẫn bộc lộ những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có định hướng giải quyết cụ thể. Do vậy, Luật
Đất đai 2003 ra đời để đáp ứng nhu cầu của thực tế tạo cơ sở để quản lý đất
đai chặt chẽ hơn trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
* Thời kỳ từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời đến nay
Ngày 16/11/2003, Luật Đất đai 2003 được ban hành và có hiệu lực từ
ngày 01/07/2004. Luật Đất đai 2003 đã nhanh chóng đi vào đời sống và góp
phần giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Luật Đất đai giai đoạn trước
chưa giải quyết được.
Sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời, Nhà nước đã ban hành các văn bản
dưới luật để cụ thể hoá trong quá trình thực hiện:
Chỉ thị số số 05/2004/CT – TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong năm
2005.
Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003 do Chính phủ ban hành.
Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
12
- Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính.
Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004.
Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 15/06/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 05/05/2007.
Thông tư số 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nhìn chung, việc cấp GCNQSDĐ giai đoạn này đã thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về đất đai và đã cấp được 6,2 triệu GCNQSDĐ cho
người dân. Các thủ tục hành chính đã được cải cách trong nhiều khâu đặc biệt
là nhiều địa phương đã có kinh nghiệm để đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn được
thời gian cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, công tác cấp GCNQSDĐ vẫn còn chậm
nhất là đất chuyên dùng, đất ở đô thị và đất lâm nghiệp.
2.1.2 Cơ sở lý luận
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất không gì thay thế được của ngành nông nghiệp, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở
kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là nguồn
tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
Cùng với thời gian giá trị sử dụng của đất có chiều hướng tăng hay giảm điều
đó phụ thuộc vào việc triển khai sử dụng của con người.
13
- Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đặc biệt là việc gia nhập
WTO. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng
thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng
đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở lên phức tạp.
Chính vì thế, công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất
quan trọng.
* ĐKĐĐ là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước thực hiện
và được thực hiện với tất cả các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
ĐKĐĐ là công việc để thiết lập lên hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ nhất cho
tất cả các loại đất trong phạm vi địa giới hành chính để thực hiện cấp
GCNQSDĐ cho các đối tượng đủ điều kiện làm cơ sở để Nhà nước quản chặt,
lắm chắc đến từng thửa đất và từng sử dụng đất.
* GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
* Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa
đựng những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của
đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, ĐKĐĐ và
cấp GCNQSDĐ.
2.1.3 Căn cứ pháp lý của công tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ
địa chính
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà được thành lập và ban hành các văn bản pháp luật về thống nhất
quản lý đất đai, các văn bản trước đây đều bị bãi bỏ. Tháng 11/1953, Hội nghị
14
- ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V đã nhất trí thông qua Cương lĩnh
cải cách ruộng đất. Tháng 12/1953, Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng
đất nhằm xoá bỏ chế độ phong kiến thực hiện khẩu hiệu “người cày có
ruộng”.
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1959 quy định 3 hình
thức sở hữu về đất đai: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
Tháng 4/1975, đất nước thống nhất, cả nước tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Năm 1976, nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời đã
thực hiện kiểm kê, thống kê đất đai trong cả nước. Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 169/QĐ – CP ngày 20/06/1977 để thực hiện nội dung đó.
Năm 1980, Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
khẳng định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
chung nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm…”. Công tác
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau:
Ngày 01/07/1980, Chính phủ ra Quyết định số 201/QĐ – CP về việc thống
nhất quản lý ruộng đất theo quy hoạch và kế hoạch chung trong cả nước.
Ngày 10/11/1980, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 299 –
TTg với nội dung đo đạc và phân hạng đất, đăng ký thống kê đất đai
trong cả nước.
Ngày 05/11/1981, Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Quyết định số
56/QĐ – ĐKTK quy định về trình tự thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ.
Ngày 08/11/1988, Luật Đất đai ra đời. Trong đó có nêu: “ĐKĐĐ,
lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống
kê, kiểm kê, cấp GCNQSDĐ”, đây là một trong bảy nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai.
Ngày 04/07/1989, Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Quyết định số
201/QĐ – ĐKTK về ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ.
Hiến pháp năm 1992 ra đời đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân.
15
- Luật đất đai năm 1993 được thông qua vào ngày 14/07/1993. Tiếp theo
đó là Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai được Quốc hội khoá
IX thông qua ngày 02/12/1998 và Quốc hội khoá X thông qua ngày
29/06/2001.
Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp.
Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
Quyết định số 499/QĐ – ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục Địa chính
quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến
động đất đai.
Thông tư số 346/TT – TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính
hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính.
Chỉ thị số 18/CT – TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy mạnh hoàn thành cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, lâm
nghiệp, đất ở nông thôn.
Công văn số 776/CV – NN ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở đô thị.
Thông tư liên tịch số 1442/TTLT – TCĐC – BTC ngày 21/9/1999 của
Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính hướng dẫn cấp GCNQSDĐQSSDĐ theo
Chỉ thị số 18/1999/CT – TTg.
Nghị định số 04/2000/NĐ – CP ngày 11/01/2000 của Chính phủ quy
định về điều kiện được cấp xét và không được cấp GCNQSDĐ.
Thông tư số 1990/2001/TT – TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục
Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa
chính thay thế cho Thông tư số 346/TT – TCĐC ngày 16/03/1998.
16
- Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá XI thông qua ngày
26/11/2003. Trong đó có quy định: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu.
Thông tư số 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính.
Chỉ thị số 05/2004/CT – TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ
trong năm 2005.
Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003 do Chính phủ ban hành.
Quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004.
Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Thông tư số 06/2007/TT – BTNMT ngày 15/06/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ – CP ngày 05/05/2007.
Thông tư số 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
2.1.4 Một số quy định về ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính
2.1.4.1 ĐKĐĐ
ĐKĐĐ nhằm thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ để lập ra cơ
sở pháp lý đầy đủ nhất để thực hiện quản lý đất đai thường xuyên. ĐKĐĐ có
2 loại:
17
nguon tai.lieu . vn