Xem mẫu

  1. Tiểu luận Triết học LỜI MỞ ĐẦU "Dân tộc chúng tôi hiểu đầy đủ rằng: dân tộc mình là một dân t ộc nghèo, một đất nước đang phát triển ở mức thấp… Chúng tôi hiểu rõ khoảng cách giữa nền kinh tế của chúng tôi và nền kinh tế của những nước phát triển trên thế giới. Chúng tôi hiểu rõ khoa học công nghệ trong thế kỷ 21 sẽ có những bước tiến khổng lồ. Thực hiện tư tưởng vĩ đ ại c ủa chủ tịch Hồ Chính Minh: Lấy sức ta mà giải phóng cho ta , chúng tôi phải tri thức hoá Đảng, tri thức hoá dân tộc, tiếp tục tri thức hóa công nông, cả nước là một xã hội học tập, phát huy truyền thống những ngày mới giành được độc lập 45, cả nước học chữ, cả nước diệt giặc dốt, cả nước diệt giặc đói… Phải nắm lấy ngọn cờ khoa học như đã nắm lấy ngọn cờ dân tộc. Một dân tộc dốt, một dân tộc đói nghèo là m ột dân t ộc y ếu " (Lê Khả Phiêu - Tổng bí thư ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam - Phát biểu tại hội thảo quốc tế tại Việt Nam trong thế kỷ 20). Không, dân tộc chúng ta nhất định không phải là dân tộc yếu. Chúng ta đã từng chiến thắng bọn thực dân Pháp và đề quốc Mỹ. Th ắng lợi đó là th ắng lợi của lực lượng trí tuệ Việt Nam đối với lực lượng s ắt thép và đô la khổng lồ của Mỹ. Con người Việt Nam đã làm được những điều t ưởng như không thể làm được và tôi tin rằng, con người Vi ệt Nam trong giai đoạn mới với những thử thách mới vẫn sẽ làm được những điều kỳ diệu như thế. Đất nước Việt Nam sẽ sánh vai được với các cường quốc năm châu cho dù hiện nay chúng ta gặp rất nhiều khó khăn, rất nhi ều s ự đ ối đầu. Chính vì niềm tin bất diệt đó mà tôi chọn đề tài: "Đào tạo nguồn lực con người và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước " cho tiểu luận triết học của mình. Biết đâu, trong chút kiến thức bé nh ỏ này lại có đi ều gì th ật sự hữu ích. 1
  2. Tiểu luận Triết học B. Nội dung I. LÝ LUẬN VỀ CON NGƯỜI 1. Khái niệm chung về con người Trong xã hội không một ai nhầm lẫn con người với loài động vật, song không phải vì thế mà câu hỏi "con người là gì" b ị trở thành đ ơn gi ản, vì câu hỏi chỉ là chân thực khi con người có kh ả năng tách ra kh ỏi b ản thân mình để nhận thức mình với tư cách là hệ thống trong quá trình v ận động, sinh thành. Từ thời cổ đại đến nay vấn đề con người luôn giữ một vị trí quan trọng trong các học thuyết triết học. Các nhà triết học đưa ra rất nhiều các quan điểm khác nhau về con người nhưng nhìn chung các quan điểm triết học nói trên đều xem xét con người một cách trừu tượng, do đó đã đi đến những cách lý giải cực đoan phiến diện. Chủ nghĩa Mác đã kế thừa và khắc phục những mặt hạn chế và đồng thời phát triển những quan niệm hạn chế về con người đã có trong các học thuyết trước đây để đi đến những quan niệm về con người hiện thực, con người hoạt động thực tiễn cải tạo tự nhiên và xã hội. Với tư cách là con người hiện thực, con người vừa là sản ph ẩm của tự nhiên và xã h ội, đồng thời vừa là chủ thể cải tạo tự nhiên và xã hội. Hay nói cách khác ch ủ nghĩa Mác xem xét con người như một thực thể sinh học - xã hội. 2. Con người là một thực thể sinh học - xã hội. Con người là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh. Con người tự nhiên là con ng ười sinh h ọc mang tính sinh học. Tính sinh học trong con người quy định sự hình thành những hiện tượng và quá trình tâm lý trong con người là điều kiện quy ết định sự tồn tại của con người. Song con người không phải là động vật thuần túy như các động vật khác mà là một động vật có tính ch ất xã h ội 2
  3. Tiểu luận Triết học với nội dung văn hoá lịch sử của nó. Con người là s ản ph ẩm c ủa xã h ội, là con người xã hội mang bản tích xã hội. Con ng ười ch ỉ có th ể t ồn t ại đ ược một khi con người tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất th ỏa mãn nhu cầu sinh học của minh. Lao động sản xuất là yếu tố quyết định sự hình thành con người và ý thức. Chính lao động đã quy định bản chất xã hội của con người, quy định cái xã hội của con người và xã h ội l ại quy định s ự hình thành cá nhân và nhân cách. Vì con người là s ản ph ẩm c ủa t ự nhiên và xã hội nên con người chịu sự chi phối của môi trường tự nhiên và xã hội cùng các quy luật biến đổi của chúng. Với tư cách là con người xã hội, là con người hoạt động th ực tiễn, con người sản xuất ra của cải vật chất tác động vào tự nhiện để cải tạo tự nhiên, con người chính là chủ thể cải tạo tự nhiên. Con người là s ản ph ẩm của tự nhiên song con người có thể thống trị tự nhiên nếu bi ết nắm b ắt và tuân theo các quy luật của bản thân giới tự nhiên. Con người không chỉ là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ thể cải tạo xã h ội. B ằng hoạt động sản xuất con người snág tạo ra toàn bộ nền văn hóa vật ch ất và tinh th ần. Mặc dù tự nhiên và xã hội đều vận động theo quy luật khách quan, nh ưng trong quá trình hoạt động, con người luôn luôn xuất phát từ nhu cầu động cơ và hứng thú, theo đuổi những mục đích nhất định và do đó đã tìm cách hạn chế hay mở rộng phạm vi tác dụng của quy luật cho phù hợp với nhu cầu và mục đích của mình. Như vậy con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội vừa và chủ thể cải tạo tự nhiên và xã hội. Con người là thực th ể thống nh ất sinh h ọc - xã hội. 3. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội. Xuất phát từ con người hiện thực, Mác đã nhận thấy lao động đóng vai trò quyết định trong việc phân chia ranh giới giữa con người và động 3
  4. Tiểu luận Triết học vật. Vì lao động là hoạt động xã hội nên mọi s ự khác bi ệt gi ữa con ng ười và động vật đều là kết quả của cuộc sống con người trong xã h ội. Cá nhân là thực thể xã hội và bản chất con người có tính lịch sử cụ th ể. Đi ều đó quy định sự khác nhau của con người trong các thời đại khác nhau, s ự khác nhau này tùy thuộc vào sự phát triển của xã hội, sự thay đ ổi các quan h ệ xã và giao tiếp. Vì vậy, bản chất con người là tổng hoà các mối quan h ệ xã hội, không chỉ tổng hoà các mối quan hệ trong hiện tại mà c ả trong quá khứ. Tóm lại, bản chất chung nhất, sâu sắc nhất của con người là tổng hoà các mối quan hệ giữa người và người trong xã hội diễn ra trong hiện tại và cả trong quá khứ. Bản thân của con người không phải là cố định, bất biến mà có tính lịch sử cụ thể. Chúng ta không thể hiểu bản ch ất con người bên ngoài mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội. II. VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH DOANH XÃ HỘI Ở NƯỚC TA 1. Thế nào là công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Từ quan điểm đổi mới về công nghiệp hóa hiện đại hóa của đại h ội Đảng lần thứ VII rút ra từ thực tiễn công nghiệp hóa trên th ế giới và ở nước ta, có thể đưa ra định nghĩa: Công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động th ủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát tri ển c ủa công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao. 2. Nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta: 4
  5. Tiểu luận Triết học Đối với đất nước ta khi chiến lược phát triển đất được xác định là “đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước” theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng minh”, thì vấn đề xác định dúng và huy động có hiệu qu ả nh ững ngu ồn l ực vốn có và có thể tạo ra trong tiến trình phát triển càng trở nên quan trọng. Khi xác định chiến lược phát triển đất nước trong giai đoạn hi ện nay, Đảng ta đã chỉ rõ những nguồn lực làm cơ sở cho việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là : nguồn l ực con người Việt Nam, nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiện nhiên , v ị trí đ ịa lý), cơ sở vật chất tiềm lực khoa học-kĩ thuật vốn có các nguồn l ực ngoài nước và kinh nghiệm quản lý. Lịch sử phát triển chân chính của xã hội loài người là lịch sử phát triển của con người, do con người ,vì con người. Con người làm ra lịch sử của chính mình và là động lực của lịch sử đó. Khi kh ẳng định chân lý vĩnh hằng đó, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-LêNin đã đồng th ời ch ỉ rõ, xu hướng chung của tiến trình phát triển lịch sử được quy định bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất do con người và những công cụ sản xuất, bao gồm con người và những công cụ sản xuất do con người tạo ra. Sự phát triển của lực lượng sản xuất phản ánh trình độ phát triển của xã hội qua việc con người khai thác và sử dụng nguồn lực t ự nhiên đ ể xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho hoạt động sinh tồn, phát tri ển c ủa chính con người và quyết định quan hệ của con người với con người trong sản xuất. Vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với phát tri ển và tăng trưởng ngày càng được khẳng định, trong tất cả các quốc gia trên th ế giới và đặc biệt là ở Việt Nam. ở nước ta, nguồn nhân lực còn được nh ấn mạnh là yếu tố nội lực quan trọng nhất để xây dựng đất nước. Tuy nhiên, sức mạnh của nguồn nội lực này lại bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, trong đó giáo dục đào tạo đóng vai trò quyết định hàng đầu. 5
  6. Tiểu luận Triết học 3-Thực trạng nguồn nhân lực của nước ta hiện nay. Dân số nước ta thuộc loại dân số trẻ và tốc độ tăng nguồn dân số đến độ tuổi lao động là rất cao, trong khi nền kinh tế chưa phát triển lại mất cân đối ngiêm trọng làm nảy sinh hai vấn đề: tăng năng suất lao đ ộngvà giải quyết việc làm cho những người lao động trở nên hết sức bức thiết. Trong khi đó, khả năng giải quyết việc làm của ta còn rất h ạn ch ế. Vì v ậy, mâu thuẫn cung cầu về số lượng nguồn nhân lực rất lớn, gây sức ép ngày càng nặng nề về lao động việc làm. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư, gây nhiều xáo trộn về xã h ội, môi tr ường, tác động nhiều đến cơ cấu vùng của nguồn nhân lực. Kết h ợp vào đó là s ự thiếu quản lý, thiếu kiến thức nên người di dân là lực l ượng phá r ừng, gây ô nhiễm môi trường ở cả vùng họ rời đi và nhiều vùng h ọ đ ến. Tình tr ạng thiếu hụt kĩ năng của người lao động rất rõ rệt. Lao đ ộng có tay ngh ề cao, công nhân kỹ thuật thiếu do đầu tư cho giáo dục đào tạo chưa đủ, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, thiếu cơ sở định hướng, không xuất phát từ nhu cầu thị trường lao động. Chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung đã được c ảI thiện nhiều nhưng cung về chất lượng vẫn không thể đáp ứng được cầu về mặt thể lực, trí lực và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động, nguồn nhân lực của Việt Nam. Chất lượng thì như vậy, lại kết hợp thêm việc phân bổ, s ử d ụng nguồn nhân lực bất cập, thiếu đồng bộ càng làm tăng thêm mâu thuẫn v ề cung cầu nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. ở các vùng mi ền núi, vùng sâu vùng xa thừa lao động giản đơn nhưng lại thiếu nghiêm trọng lao động có trình độ, gây rất nhiều khó khăn cho việc phát triển về nhiều mặt ở các vùng này. Những nơi cần thì không có, còn nh ững n ơi đã có nhiều rồi như ở các thành phố lớn thì lại ngày càng nhiều thêm gây ra một sự lãng phí rất lớn cho xã hội. 6
  7. Tiểu luận Triết học Điểm mạnh của nước ta là số người biết chữ cao so v ới nhi ều n ước trong khu vực hay các nước đang phát triển khác. Nguồn nhân l ực n ước ta có động lực hạc tập tốt, thông minh, tự tin cao, khéo léo, có th ể thành gi ỏi nếu được giáo dục đào tạo tốt. Điểm yếu của nước ta v ề nguồn nhân l ực chủ yếu là tri thức, nghiệp vụ kinh doanh, tiếp thị, buôn bán, quản lý và tri thức khoa học kỹ thuật cập nhật. Những hạn chế đó của nguồn nhân lực nước ta trong cơ chế thị trường và xu thế hội nhập phát triển rất cần được khắc phục càng sớm càng tốt bằng mọi biện pháp, kh ả năng v ốn có của nước ta. Đó là thực trạng về nguồn nhân lực của nước ta hiện nay. 3-Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta. Do một trong ba mặt thể hiện vai trò sáng tạo ra l ịch s ử c ủa qu ần chúng nhân dân là: hoạtđộng sản xuất ra của cải vật ch ất vật ch ất c ủa quần chúng nhân dân, trực tiếp là nhân dân lao động, là cơ sở t ồn tại và phát triển của xã hội. Do nội dung cơ bản của công nghiệp hoá và hi ện đại hoá là: Trang bị kỹ thuật và công nghệ theo hướng hiện đại trong các ngành của nền kinh tế quốc dân. Nội dung này được thể hiện qua hai cách: Tiến hành cách mạng khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật ch ất kỹ thuật để tự trang bị. Việc trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại được th ực hiện thông qua nhân chuyển giao công nghệ mới từ các nước tiên tiến . Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội. Muốn rõ thực trạng về nguồn nhân lực c ủa n ước ta đ ể phát huy những đIểm mạnh, khắc phục và hạn chế những điểm yếu và đưa ra được những yêu cầu đối với giáo dục và đào tạo nguoòn nhân l ực. Một mặt phải trực tiếp giải quyết vấn đề chất lượng nguồn nhân lực, về trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kỹ thuật và đồng th ời phải gi ải quy ết 7
  8. Tiểu luận Triết học vấn đề nâng cao thể lực người lao động và số lượng nguồn nhân lực. Trong trình tự giải quyết vừa phải đi tuần tự từ tiếp tục xoá mù ch ữ, ph ổ cập tiểu học, trang bị những kiến thức cơ bản, đào tạo ngh ề từ s ơ c ấp đến các bậc cao hơn nhưng phải kết hợp tạo ra một bộ ph ận người lao động có chất lượng cao, số lượng không lớn nhưng phải đạt các tiêu chuẩn của lao động kỹ thuật khu vực và thế giới, đáp ứng nh ững ngành công nghiệp mới, các khu công nghiệp và các khu kinh tế mở. Trước tiên, việc mở rộng quy mô giáo dục đào tạo là rất cần thiết. Những cố gắng mở rộng quy mô giáo dục đào tạo của nước ta v ẫn không theo kịp được tốc độ gia tăng dân số. Quy mô mọi ngành học, bậc học hiện nay đều ch ưa đáp ứng được yêu cầu theo học của mọi lứa tuổi. Nhìn chung, s ố h ọc sinh và s ố tr ường, lớp ở mọi ngành học từ mẫu giáo, các cấp phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học đều tăng. Riêng đối với h ệ th ống đào t ạo ngh ề thì quy mô vủa hệ thống trung tâm xúc tiến việc làm và dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và gần 1000 cơ sở dạy ngh ề bán công, dân lập, tư thục…Quy mô đào tạo có chuyển biến nhờ tăng cường hình thức đào tạo ngắn hạn. Phải khắc phục sự mất cân đối trong cơ c ấu ngành h ọc, b ậc h ọc c ủa giáo dục đào tạo. Giáo dục mầm non có tầm quan trọng đặc bi ệt đ ứng t ừ góc độ chuẩn bị nền tảng cả về thể lực và trí lực cho ngu ồn nhân l ực. Giáo dục phổ thông, đặc biệt là giáo dục học, theo kinh nghiệm của các nước đang phát triển, là một trong những yếu tố quan trọng nh ất quy ết định các cơ hội và tăng trưởng kinh tế. Giáo dục đào tạo chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật ngoài ý nghĩa với tăng trưởng kinh tế còn đ ặc bi ệt quan trọng trong việc phát triển đón bắt, giảm nguy cơ tụt hậu. Tuy nhiên, những bất cập giữa các loại ngành đào tạo, giữa các bậc học đã gây khó khăn không ít cho sự phát triển. Một số ngành thì được h ọc sinh, sinh viên theo học. Nếu không có sự đIều chỉnh kịp thời, Vi ệt Nam s ẽ nhanh chóng 8
  9. Tiểu luận Triết học gặp phải khó khăn về đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật nh ư ở nhi ều nước Asean, nhất là của Thái Lan. Giáo dục đào tạo ở thành phố, đồng bằng có điều kiện phát triển hơn ở nông thôn, vùng sâu kiện phát triển hơn ở nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa.Vì vậy, vấn đề khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn, vấn đề thực hiện công bằng xã hội cũng trở nên phức tạp hơn. Muốn nâng cao trình độ của nguồn nhân lực ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, chính sách cấp h ọc bổng, gi ảm học phí, ưu tiên các học sinh nghèo vượt khó là đi ều ki ện c ơ b ản đ ầu tiên tạo cơ hội được giáo dục đào tạo nguồn nhân lực. Yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng nguồn nhân lực có đáp ứng được yêu cầu phát triển hay không đó là đổi mới mục tiêu, n ội dung, chương trình và phương pháp giáo dục đào tạo. Việc hội nh ập và c ạnh tranh kinh tế đòi hỏi hàng hoá phải đạt tiêu chuẩn quốc tế để tăng thêm khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, từ đó nảy sinh yêu cầu v ề trình độ công nghệ và trình độ sử dụng các công nghệ đó cũng ngày càng phải được nâng cao. Ngoài giáo dục đào tạo văn hoá, chuyên môn, nghi ệp vụ về mặt lý thuyết, cần chú ý đén khâu thực hành, ứng dụng, giáo dục kỹ thuật, tác phong lao động công nghiệp, rèn luyện kỹ năng thích ứng c ủa người lao động với những đặc đIểm của nền kinh tế th ị trường. Kết hợp với các cấn đề giáo dục đó là giáo dục liên quan đến dân s ố, sức kho ẻ, giới tính để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giảm sức ép đối v ới quy mô và chất lượng giáo dục. Trong điều kiện của Việt Nam ta hiện nay, yêu c ầu đa d ạng hoá các loại hình giáo dục đào tạo rất cần thiết để vừa bổ xung, cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực, khắc phục những bất hợp lý về phân bổ nguồn nhân lực, những khó khăn về nguồn lực, nhất là về tài chính, nâng cao hiệu quả của đầu tư cho giáo dục đào tạo đồng thời ph ục vụ được yêu cầu phát triển, đón bắt, đuổi kịp. Đối với giáo dục hướng nghiệp vẫn 9
  10. Tiểu luận Triết học được kết hợp với một quy hoạch, kế hoạch phát triển toàn diện và m ột chính sách sử dụng sau đào tạo hợp lý, có sức thuyết phục để giảm lãng phí giáo dục đào tạo của xã hội và của gia đình. Người lao động đào tạo ra được làm việc đúng ngành, đúng nghề, đúng khả năng và sở trường của mình. Ngoài ra, giáo dục hướng nghiệp cũng đòi hỏi phải có công tác dự báo nghề để làm giảm nguy cơ tụt hậu. Giáo dục đào tạo chính quy, dài hạn là cơ sở để hình thành một bộ phận người lao động có trình đ ộ chuyên môn, kỹ thuật cao, có kỹ năng tiếp cận với khoa học, công nghệ mới, hiện đại. Ngoài ra, cần mở rộng các loại hình đào tạo ngắn h ạn để cải thiện hiện trạng nguồn nhân lực hiện nay và nhanh chóng nâng cao s ố lao động đã qua đào tạo của ta lên. Giáo dục đào t ạo t ại ch ức và t ừ xa c ần chú ý hơn nữa đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Việc sử dụng tốt hơn, phân bổ hợp lý hơn nguồn l ực đã có, đa d ạng háo và khai thác mọi nguồn lực khác cho giáo dục đào tạo rất cấp thiết. Nguồn tài chính hạn hẹp hiện được coi là thách thức lớn đ ối v ới h ệ th ống đào tạo nghề. Tóm lại, giáo dục đào tạo là xu h ướng và đòi h ỏi ngày càng c ấp bách không chỉ ở nước ta mà ở các nước đang phát triển cũng vậy. Trong thời đại ngày nay, khi thông tin, khoa học, kỹ thuật trở thành l ực l ượng s ản xuất trực tiếp và đã nảy sinh nhiều ngành nghề mới cũng như làm nhiều ngành nghề cũ bị co hẹp hoặc thậm chí biến mất. Một hướng giải quyết khả thi là Nhà nước nên có chính sách quy định các doanh nghiệp phải có trách nhiệm đào tạo lại không chỉ số người còn làm việc mà cả với đ ố người sẽ bị sa thải do không còn phù hợp với công việc ở doanh nghiệp, để số người này vẫn còn cơ hội tìm việc làm mới. 5- Những thành tích đã đạt được của việc giáo dục đào tạo nguồn nhân lực Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đã tác đ ộng và làm biến đổi mạnh mẽ lao động xã hội theo hướng tăng tỷ trọng c ủa lao đ ộng trí tuệ, giảm bớt các hoạt động chân tay, làm cho lao đ ộng trí tu ệ tr ở thành 10
  11. Tiểu luận Triết học hoạt động cơ bản của con người. Việc ứng dụng ngày càng rộng rãi tri thức vào sản xuất và tổ chức lao động đã làm cho tri th ức nhanh chóng tr ở thành yếu tố sản xuất quan trọng nhất, thành nguồn lực kinh t ế c ơ b ản và chủ yếu. Vai trò của các yếu tố sản xuất truyền th ống như đ ất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn…dẫu không mất đi song đã trở thành thứ yếu. Các nghiên cứu trắc lượng gần đây cho thấy chỉ một phần nh ỏ của s ự tăng trưởng có thể giải thích bởi đầu tư vào vốn, còn ph ần quan trọng c ủa tăng trưởng gắn liền với chất lượng lao động. Trong những năm chúng ta tiến hành công cuộc đổi mới, người dân được tự do kinh doanh những lĩnh vực pháp luật không cấm; trong sinh hoạt tư tưởng, người dân cũng được tự do thảo luận hơn rất nhiều nhiều so với trước; dân chủ ở cơ sở được thể chế hoá đã có tác dụng tích cực; s ự thảo luận và đối thoại trong Quốc hội thẳng thắn, công khai; sự khiếu kiện của dân được giải quyết kịp thời hơn; nhân dân được tham gia trực ti ếp vào những vấn đề trọng đại của đất nước. Điều này ch ứng tỏ nguồn nhân lực của nước ta có trình độ ngày càng được khẳng định và được trọng dụng. Những thành tích của giáo dục đào t ạo nói chung và giáo d ục đào t ạo nguồn nhân lực nói riêng là to lớn nh ờ đó mà m ặc dù m ột s ố ch ỉ tiêu khác như thu nhập bình quân đầu người chưa cao nhưng Việt Nam vẫn có chỉ số HDI tương đối cao, được xếp vào các nước có trình độ phát tri ển trung bình. Tuy nhiên, so với những yêu cầu phát triển kinh t ế xã h ội thì giáo dục đào tạo của nước ta hiện nay còn chưa đáp ứng được. Nh ững phân tích trên đây cho thấy giáo dục đào tạo cần và có th ể giúp cho vi ệc gi ải quyết những mâu thuẫn giữa cung và cầu không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta hiện nay. 6-Xây dựng môi trường xã hội tạo điều kiện để phát huy yếu tố con người. 11
  12. Tiểu luận Triết học Con người là chủ thể đồng thời là sản ph ẩm c ủa s ự v ận đ ộng xã h ội. Vì vậy muốn phát huy được yếu tố con người cần phải có môi trường thuận lợi. Việc giải phóng lực lượng sản xuất được thực hiện trước tiên và chủ yếu là xoá bỏ những cơ chế đã và đang kìm hãm tính tích cực ch ủ động sáng tạo của người lao động đồng thời phải xây dựng một cơ chế mới bảo đảm thực hiện giải phóng người lao động về mọi mặt. Cần xây dựng chính sách khuy ến khích phát tri ển ngu ồn nhân l ực đ ặc biệt là người tài. Đây là điều kiện quan trọng, trước h ết nguồn nhân l ực đào tạo tốt có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp v ới nguyên t ắc phân phôí theo lao động đảm bảo công bằng trong kinh tế. III-Kết luận Trong điều kiện nước ta hiện nay, để chi ến l ược phát tri ển treo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đi đến thắng lợi, chúng ta phải lấy nguồn lực con người Việt Nam - “ nguồn lực quan trọng nhất ” trong các nguồn lực, nguồn lực nội sinh - làm động lực cho sự phát tri ển lâu b ền. Để bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người Việt Nam với tư cách đó, chúng ta cần phải tạo ra mối quan hệ hài hoà giữa tăng tr ưởng kinh t ế nhanh với tiến bộ xã hội, đảm bảo công vụ và quy ền lợi công dân, c ải thiện và nâng chất lẫn tinh thần; giải quyết hợp lý mối quan h ệ giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt, lợi ích quốc gia, dân t ộc và lợi ích t ập th ể, lợi ích cá nhân; không ngừng nâng cao trình độ học vấn, văn hoá cho họ trên cơ sở xây dựng và phát triển nền văn hoá Vi ệt Nam tiên ti ến, đ ậm đà bản sắc dân tộc. 12
  13. Tiểu luận Triết học Các tài liệu tham khảo: -Triết học Mác-Lê nin-Nhà xuất bản chính trị quốc gia -Địa lý kinh tế Việt Nam -Kinh tế chính trị -Tạp trí những vấn đề kinh tế thế giới, số 1/1999 -Tạp chí cộng sản, số 21,15 -Triết học số 3(115) 13
nguon tai.lieu . vn