Xem mẫu
- Tiểu luận
Sinh học phân tử
Đề tài: Thuốc trừ sâu sinh học
Thuốc trừ sâu sinh học là gì? Nguồn gốc và ý nghĩa ứng dụng.
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quốc Trung
Lớp: K57CNSHB
Các thành viên trong nhóm:
• Nguyễn Thị Kiều Duyên_570868
• Lưu Thị Minh Nguyệt _570914
• Đinh Thị Quỳnh_570921
• Đỗ Thị Thảo _570931
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
- Hằng năm sản lượng lương thực, rau quả trên thế giới bị mất do sâu
bệnh vào khoảng 20-35% trong đó các nước Châu Âu mất trung bình kho ảng
20%, các nước Châu Á mất khoảng 35%.
Từ năm 1960 đến nay nhiều nước trên thế giới đã sử dụng ồ ạt các chất
hóa học để diệt trừ sâu bệnh.Việc sử dụng các loại thuốc hóa học ở th ời kì đ ầu
đem lại lợi ich rất lớn là khả năng tiêu diệt sâu bệnh rất nhanh và rất có hi ệu
quả.
Sau 40 năm thế giới sử dụng thuốc trừ sâu hóa học đã cho th ấy nh ững
nhược điểm khó chấp nhận được. Bao gồm: Gây ra hiện tượng ô nhiễm nước
và ô nhiễm đất. Các chất diệt sâu bệnh th ường rất ít bị phân h ủy trong đi ều
kiện thiên nhiên trong thời gian ngắn, chúng tồn tại trong nước, trong đất và làm
thay đổi khu hệ vi sinh vật có ích trong đất,trong nước, từ đó làm gi ảm hoặc
triệt tiêu khả năng tự làm sạch của vi sinh vật trong tự nhiên, ngoài ra các chất
này còn làm ngưng trệ nhiều quá trình chuyển hóa vật ch ất trong n ước, trong
đất do vi sinh vật tiến hành có lợi cho cây trồng (m ột trong nh ững ch ất đ ược s ử
dụng ở thời gian đầu những năm 60 là DDT). Chất này tồn tại khá lâu trong tự
nhiên khi ta phun chúng vào môi trường khoảng sau hai năm chúng mới phân hủy
hết.
Việc sử dụng thuốc hóa học không theo một chỉ dẫn cụ thể sẽ tạo ra sự
dư thừa. Thuốc trừ sâu dư thừa không chỉ tồn tại trong đất, trong nước mà còn
bám vào rau, quả và nông sản và dẫn đến hiện tượng ngộ độc càng nhiều. Do
đó nhiều quốc gia trên thế giới cảnh báo và cấm sử dụng rất nhiều loại thuốc
hóa học.
Một trong những tiến bộ của ngành công nghệ sinh học là tạo ra được
thuốc trừ sâu sinh học, sản xuất thuốc trừ sâu sinh học dựa trên nền tảng khoa
học là sự đấu tranh sinh tồn trong giới sinh vật . Các vi sinh vật muốn tồn t ại
phải tạo ra những vũ khí, ngoài khả năng thích nghi, kh ả năng sinh s ản phát
- triển mạnh ra, vũ khí đó chính là những độc tố hay kháng sinh được tổng h ợp
bởi những vi sinh vật trong suốt quá trình phát triển của mình.
Người ta đã biết lợi dụng quy luật này của thiên nhiên. Các nhà khoa h ọc
đã tiến hành phân lập, cải tạo, nâng cao khả năng sinh học tổng h ợp nh ững ch ất
độc, kháng sinh của vi sinh vật. Từ đó nâng lên một b ước n ữa là s ản xu ất hàng
loạt theo qui mô công nghiệp và như vậy công ngh ệ sản xuất thuốc t ừ sâu sinh
học thay thế thuốc trừ sâu hóa học.
Xuất phát từ những vấn đề trên nhóm em sẽ đi nghiên cứu về vấn đ ề:
“thuốc trừ sâu sinh học”.
II.NỘI DUNG
1.THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC LÀ GÌ?
Thuốc trừ sâu sinh học bao gồm các loại chế phẩm có nguồn gốc sinh học
sản xuất ra từ các loại thảo dược hay các chủng vi sinh vật được nuôi cấy trong
môi trường dinh dưỡng khác nhau theo phương pháp thủ công, bán thủ công
hoặc phương pháp lên men trong công nghiệp để tạo những chế phẩm có chất
lượng cao, có khả năng phòng trừ các loại sâu, bọ gây hại cây trồng nông, lâm
nghiệp. Thành phần giết sâu có trong thuốc sinh học có th ể là các vi sinh v ật
(nấm, vi khuẩn, virus) và các chất do vi sinh vật tiết ra (th ường là các ch ất
kháng sinh), các chất có trong cây cỏ (là chất độc hoặc dầu thực vật). Với các
thành phần trên, thuốc trừ sâu sinh học có thể chia thành hai nhóm chính là:
a) Nhóm thuốc vi sinh: Thành phần giết sâu là các vi sinh vật như nấm, vi
khuẩn, virus.
b) Nhóm thuốc thảo mộc : Thành phần giết sâu là các chất độc có trong cây
cỏ hoặc dầu thực vật.
2.CÁC LOẠI THUỐC TRỪ SÂU (Nguồn gốc)
- Hiện nay trên thế giới, người ta sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu sinh
học từ vi khuẩn, nấm sợi, virus
a) Chế phẩm thuốc trừ sâu từ vi khuẩn
Các chế phẩm thuốc trừ sâu từ vi khuẩn được sản xuất nhiều nh ất trong s ố
thuốc trừ sâu sinh học được sản xuất hiện nay trên th ế gi ới. Các ch ế ph ẩm này
thường chứa khoảng 2-5 tỷ tế bào/1 gam. Ta có th ể tóm tắt các ch ế ph ẩm đ ược
sản xuất từ vi khuẩn.
STT Sản xuất từ vi khuẩn va tên chế phẩm Hãng và nước sản xuất
1 Các chế phẩm từ bacillus thuringiesis
Agritol Merch-Mỹ
Bakthane L.69 Rolim and hass.Mỹ
Baktospeine Roger bellon-Pháp
Bakthurin Biokrma-Tiệp Khắc
Biospon 2802 Hoechst-Đức
Dendrobacillin Zavodbakt-Nga
Dipet Abbotttlad-Mỹ
Parasporin Grain processing corp-
Enterobacterin Mỹ
Thurieide Nga
2 Bacillus morita Nhật
3 Bacillus cereusvar galleriae Trung quốc
4 Bacillus cereus var furoi Nhật
5 Bacillus entimorbus Ditman-Mỹ
6 Bacillus popilliae Mỹ
7 Bacillus sphaericus Mỹ
- 8 Bacillus insectus Nga
9 Bacillus pulvifaciens Nhật
b) Các chế phẩm từ nấm sợi
So với thuốc trừ sâu từ vi khuẩn, các chế ph ẩm thu ốc trừ sâu t ừ n ấm s ợi ít h ơn.
Các chế phẩm đó bao gồm:
+ beauuveria bassiana: chế phẩm từ nấm sợi này được sản xuất nhiều ở
Trung quốc, Nga, Pháp, Mỹ. Chế phẩm này có tên là boverin. Số lượng bào tử
trong mỗi gam của chế phẩm khoảng 1.5 tỷ. Độc tố của nấm này có tên là
beauverixin và một loại enzym proteinase.
+ metharrhizium anisopliae: nấm này sinh độc tố destrucxin A và B
+trichoderma-chế phẩm trichodermin
c) Chế phẩm từ virut
Nhiều loại virut được sản xuất như chế phẩm diệt côn trùng, trong số này đáng
lưu ý nhất là các loại sau:
Stt Vi sinh vật và chế phẩm Hãng và nước sản xuất
1 Biostol Nutrilite products inc- Mỹ
2 Viron International Minerals And
Chemicals Carp-Mỹ
- 3 Palyvirocizde Mỹ
4 Spodoptera Mỹ
5 Chế phẩm tuyến trung biotrol NCS Mỹ
Chế phẩm diệt côn trùng từ virut
3.ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM.
Như chúng ta đã biết, các thuốc trừ sâu hóa học có ưu đi ểm rõ r ệt là hi ệu
quả diệt sâu nhanh nhưng có nhược điểm quan trọng là có độ độc cao với người
và các động vật có ích (trong đó có các loài thiên đ ịch), gây ô nhi ễm môi tr ường.
Vì vậy, do yêu cầu bảo vệ sức khỏe con người và sự trong s ạch của môi
trường, các thuốc trừ sâu hóa học cần được hạn chế sử dụng dần và thay vào đó
là các thuốc trừ sâu sinh học.
Ưu điểm nổi bật nhất của thuốc trừ sâu sinh học là ít độc với người và
môi trường. Các chế phẩm vi sinh vật dùng trừ sâu và dầu thực v ật h ầu nh ư
không độc với người và các sinh vật có ích, tạo ra các sản phẩm sạch cho người
dùng. Do ít độc với các loài thiên địch nên thuốc sinh học bảo vệ được sự cân
bằng sinh học trong tự nhiên (cân bằng giữa thiên địch và sâu h ại), ít gây tình
trạng bùng phát sâu hại.
- Do ít độc với người và mau phân hủy trong tự nhiên, các thu ốc sinh h ọc ít
để lại dư lượng độc trên nông sản và có thời gian cách ly ngắn nên rất thích hợp
sử dụng cho các nông sản yêu cầu có độ sạch cao như các loại rau, chè… Mu ốn
có nông sản sạch và an toàn, một biện pháp quan trọng là sử dụng các thuốc sinh
học trừ sâu.
Ngoài ra, các yếu tố sinh học trừ sâu như các vi sinh vật và thực vật
thường có sẵn và rất phổ biến ở mọi nơi, mọi lúc, vì vậy nguồn khai thác rất
dễ dàng và hầu như vô tận. Đồng thời với các chế phẩm được sản xuất theo
quy mô công nghiệp, hiện nay người ta vẫn có thể dùng các phương pháp chế
biến thô sơ để sử dụng. Có thể ra đồng thu thập các sâu bị chết vì nấm bệnh,
nghiền nát trong nước rồi phun lên cây để trừ sâu. Các cây thuốc lá, thuốc lào,
hạt xoan, rễ dây thuốc cá… băm nhỏ và đập nát ngâm lọc trong nước để phun
cũng rất có hiệu quả.
Tuy vậy, một số thuốc sinh học, như các thuốc vi sinh th ường th ể hiện
hiệu quả diệt sâu chưa thật cao, tương đối chậm hơn so v ới thu ốc hóa h ọc. S ự
bảo quản và khả năng hỗn hợp của các thuốc sinh học th ường yêu c ầu đi ều
kiện cũng chặt chẽ hơn. Giá thành còn cao. Khó cân đong ngoài đồng ruộng, thời
gian bảo quản ngắn thường 1-2 năm, trong những điều kiện lạnh, khô. Nhưng
so với các ưu điểm to lớn thì các nhược điểm trên đây c ủa thuốc sinh h ọc là r ất
nhỏ và hoàn toàn có thể khắc phục được. Vì vậy, thuốc trừ sâu sinh h ọc ngày
càng được khai thác sử dụng nhiều. Ở nước ta, ngoài các ch ế phẩm Bt đã đ ược
biết đến tương đối lâu, hiện nay có nhiều chế phẩm mới đã được đăng ký s ử
dụng. Yêu cầu ngày càng có nhiều nông sản và th ực ph ẩm an toàn ph ục v ụ đ ời
sống cũng là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các thuốc sinh học.
Thuốc trừ sâu sinh học được sản xuất và áp dụng th ực t ế nhi ều năm qua
cho ta thấy nhiều ưu điểm chính sau:
- • Thuốc trừ sâu sinh học không ảnh hưởng đến cây trồng.
• Thuốc trừ sâu sinh học không làm thay đổi hệ sinh thái.
• Thuốc trừ sâu sinh học dễ phân hủy, không tạo ra dư lượng độc hại cho
sản phẩm.
• Thuốc trừ sâu sinh học làm tăng số lượng các loài thiên địch có ích.
Tuy nhiên so với thuốc trừ sâu hóa học thì thuốc tr ừ sâu sinh h ọc tiêu di ệt
sâu bệnh chậm hơn.
4. KĨ THUẬT SẢN XUẤT THUỐC TRỪ SÂU TỪ BACILLUS
THURINGGUENSIS
Đặc điểm vi khuẩn bacillus thringgiensis(BT): vi khuẩn BT là vi khu ẩn
hình que và có những đặc điểm:
- Kích thước 3-6 x 0.8-1.3 μm
- Thuộc vi khuẩn gram(+).
- Tế bào thường đứng riêng rẽ hay xếp thanh chuỗi.
- Có tiên mao mọc xung quanh tế bào(tiên mao dài khoảng 6-8 μm)
- Khi trưởng thành tạo một bao tử ở giữa (kich thước bao tử:
11.8x0.8-0.9 μm).
- Chứa một tinh thể độc hình quả trám có bản chất protein.
- Một số sản phẩm BT
Độc tố BT: BT có khả năng tạo ra 4 loại độc tố trong quá trình phát triển của
chúng:
- Ngoại độc tố α (α-extoxin) hay con gọi là photpholipase-c
- Ngoại độc tố β (β- extoxin) hay con gọi là ngoại độc tố bền nhiệt.
- Nội độc tố ¥(¥-endotoxin) hay còn gọi là tinh thể độc.
- Độc tố tan trong nước.
Trong 4 loại tộc tố BT, người ta quan tâm nhất đến độc t ố tan trong n ước và
tinh thể độc.
a. Độc tố tan trong nước được P.G fast tìm ra năm 1971. Đ ộc t ố này có phân
tử lượng là 30.000, gây ra nhiều bệnh lý ở côn trùng.
- b. Ngoại độc tố β la độc tố bền nhiệt (ở 120 oC sau 15 phút vẫn giữ được
hoạt tính). Độc tố này có trọng lượng phân tử 707-850. Ngoại đ ộc t ố β có
chứa aderrin, photphat, ribose, glucose, và axit allomuxic.
c. Ngoại độc tố α, còn gọi là photpholipase C hay loxitinase C. Enzym này
đầu tiên liên kết với tế bào, sau đó được tách ra và bị hoạt hóa bởi ch ất
không bền nhiệt, có trọng lượng phân tử thấp.
d. Tinh thể độc: nhà khoa học E.berliner tìm ra đầu tiên vào năm 1915, sau đó
năm 1927, nhà khoa học O.mattes đã tìm ra được 1 lo ại tinh th ể đ ược t ạo
ra trong cơ thể BT khi BT bắt đầu tạo bao tử. Mãi đến năm 1955 ng ười ta
mới biết được tinh thể này là chất có bản chất protein và có liên quan đ ến
độc tính BT.
e. Tinh thể độc có kích thước khá dài và rộng (dài khoảng 1μm và rộng
khoảng 0.5μm). Chúng chiếm khoảng 30% toàn bộ khối lượng tế bào và
biểu hiện tính độc của BT.
Tinh thể độc thường làm chết các ấu trùng bộ canh vẩy. Trong thành ph ần
tinh thể độc có hai loại axit amin, có số lượng nhiều nhất là axit glutamic và axit
asparaginic.
Người ta xem tinh thể độc như một tiền độc tố (protoxin). Nó chỉ trở
thành độc tố thực sự khi có mặt trong ruột của một số côn trùng. Khi đó s ẽ hình
thành những phân tử độc tố với trọng lượng phân tử vào kho ảng 5000. Tinh th ể
độc thuộc loại bền nhiệt, thường gây ra sự hủy hoại đường tiêu hóa c ủa sâu
bệnh . Khi đường ruột bị tê liệt bởi tinh thể độc ,tế bào thượng bì của ruột bị
biến đổi. Tinh thể độc của BT chỉ gây độc với đường ruột sâu bệnh côn trùng
còn với người và động vật tinh thể độc hoàn toàn vô h ại. Nhi ều nghiên c ứu cho
thấy ở động vật có vú, pepsin trong đường tiêu hóa đã làm biến đổi trạng thái
độc của tinh thể sang trạng thái không độc. Khi tinh th ể độc vào được đ ường
ruột côn trùng, có hai yếu tố tạo ra tính độc đối với côn trùng:
- - pH của đường ruột côn trùng, pH ở ruột giữa và ở ruột trước của
côn trùng nằm trong vùng pH kiềm (>8.9). Khi pH ở giá trị này,tinh
thể bị vỡ ra và gây nhiễm độc cho máu của côn trùng.
- Một số côn trùng tạo ra protease trong đường ruột. Các enzym này
sẽ chuyển tiền độc tố của tinh thể thành độc tố.
- BT giết rất nhiều sâu bệnh và côn trùng.Trên 200 loại côn trùng.
Những loại sâu bị BT giết hại
• Sâu đo acrobat (acrobasis)
• Bướm hại gai (albaiis urtiene)
• Sâu xám hại rau(agrotis ypsilon)
• Ong kén nhỏ(apanteles glomeratris)
• Sâu đo rau vàng(apochemia brisoidaria)
• Sâu cuốn lá cây ăn quả(argyroplose variegana)
• Sâu non đục củ khoai tây
• Sâu hại ngô(heliotthis zeae0
• Mọt lúa mì(sitophilus granarius)
• \(timetocera acellassa)..
• .v.v......
KỸ THUẬT SẢN XUẤT BT
a. Phương pháp nuôi cấy trên con lắc
Môi trường nuôi cấy: ta có thể sử dụng một trong những loại môi trường nuôi
cấy sau đây để sản xuất BT qui mô nhỏ.
Môi trường 1:
Glucose 1.5g Cao ngô 4.5g
K2HPO4 3.5g NaOH 0.43g
- CaCl2 0.1g Nước 1000ml
Cam nấm men 6.0 g
Môi trường 2:
Rỉ đường 10g Cao ngô 8.5g
1.0g Nước 1000ml
Môi trường 3:
Rỉ đường 18.6g Bột khô dầu bông 17g
CaCO3 1.0g Nước 1000ml
Môi trường 4:
Tinh bột ngô 68g Saccharose 64g
Cazein 19.4g Nấm men khô 6g
Dung dịch đệm 60ml Nước 1000ml
photphat
Môi trường 6:
Pepton 10g Glucose 10g
Cao ngô 2g 0.3g
FeSO4.7H2O 0.02g K2SO4.7H2O 0.02g
CaCO3 1g Nước 1000ml
- Môi trường 7:
Bột đậu tương 15g Glucose 5g
Tinh bột ngô 5g MgSO4 0.3g
FeSO4.7H2O 0.02g ZnSO4.7H2O 0.02g
CaCO3 1g Nước 1000ml
Môi trường 8:
Pepton 6g Dịch thủy phân 4g
cazein
Cao ngô 4g Cao thịt 1.5g
Glucose 1g Nước 1000ml
Môi trường 9:
Saccharose 2g Pepton 7.5g
MgSO4 0.00223g Fe2(SO4)3 0.02g
CaCl2.4H2O 0.183g Nước 1000ml
- Môi trường 10:
Đậu tương ngô 10g Pepton 2g
CaCO3 1g (NH4)2SO4 0.3g
MgSO4 0.3g K2HPO4 2g
Dầu đậu tương 4ml Nước 1000ml
Dextrin 4g
Môi trường 11:
Khô lạc 5g Bột cá 5g
Cao ngô 5g Glucose 3g
Dầu đậu tương 2.5g Nước 1000ml
Môi tường 12:
Khô lạc 20g Bột cá 5g
- Cao ngô 18g CaCO3 5g
MgSO4 0.075g Dextrin 5g
K2HPO4 0.4g Dầu đậu tương 3ml
Nước 1000ml
Điều kiện nuôi cấy chìm
• Máy lắc có tần số lắc 100-200 lượt/phút. Khi lắc không khí qua nút bông
và vào môi trường. Nhu cầu oxy trong nuôi cấy BT rất cao (kho ảng 1-5%
hay-250 mol/m2)
• Thời gian nuôi < 2 ngày (thường là 18-20 giờ)
• Nhiệt độ nuôi 30oC ± 2; pH = 6.5-7.2
Sau khi nuôi BT trong các môi trường có thành phần dinh dưỡng tối ưu,
người ta thu nhận BT bằng cách lọc ép. Sau khi thu sinh khối, người ta tiến hành
sấy chân không và thu được thành phẩm . Chất lượng sinh khối phải đạt nh ư
sau;
- Kết thúc quá trình lên men phải đạt 2.44 tỷ tế bào trong 1 ml.
- Sau khi sấy chân không (thường sấy ở 60 oC trong 14 giờ) số lượng bào
tử sống phải đạt 12.1-17.8 tỷ/gam chế phẩm.
b. Nuôi cấy trên môi trường đặc.
Ta cũng có thể nuôi cấy BT trên môi trường đặc:
Môi trường nuôi cấy
Bột ngô dầu đậu tương 15-20% Cam 70%
Trấu 9-14% CaCO3 1%
MgSO4 0.1% K2HPO4 0.15%
- NaOH 1%
Môi trường được thanh trùng, làm nguội và được gieo cấy giống vào.
Quá trình lên men: toàn bộ môi trường sau khi trộn giống được tải ra khay với
chiều dày môi trường 3-5 cm. Nuôi trong phòng vô trùng, ở nhi ệt độ 28-32 oC
trong thời gian 24-36 giờ.
Kết thúc quá trình lên men, đem chế phẩm BT thô đi sấy khô, sau đó
nghiền mịn và vô bao gói.
Chất lượng chế phẩm được qui định là 5-10 tỷ tế bào trong 1 gam, ngoài
ra ta cũng có thể nuôi trong môi trường bán rắn với thành phần môi trường sau:
Cam 545g Perlit 380g
Bột đậu tương 62g Glucose 36g
Vôi 306g NaCl 0.9g
CaCl2 0.29g Nước 160ml
Sau khi khử trùng và làm nguội ta trộn môi trường trên với dịch nhân giống
đã chứa BT; cứ 1Kg môi trường trộn với 400ml dịch giống ( h ỗn h ợp này có
pH=6.9) rồi đưa vào thiết bị lên men. Thổi không khí có độ ẩm 95-100%, nuôi ở
nhiệt độ 30-34o C trong thời gian 36 giờ. Sau khi kết thúc quá trình lên men ti ến
hành sấy để sản phẩm cuối có độ ẩm 4% w.
c. Nuôi BT theo qui mô công nghiệp
Trong công nghiệp, BT thường được nuôi trong những thiết bị lên men có
dung tích rất lớn và kiểm soát chặt chẽ chế độ thổi khí , pH và lượng các ch ất
dinh dưỡng.Thông thường, người ta dùng các thiết bị có dung tích 5000-10.000
lit với hệ thanh trùng, làm nguội, điều hòa oxy, pH hoàn toàn t ự đ ộng,.. Nhi ệt đ ộ
- lên men luôn duy trì ở 28-32oC, pH= 6.5-7.2, chế độ thổi khí đảm bảo 5% dung
tích môi trường (hay 250 mol oxy/m 3 môi trường).Thời gian lên men 24-30 giờ.
Kết thúc quá trình lên men người ta tách sinh khối và s ấy thăng hoa đ ể thu nh ận
sản phẩm.
5. Kỹ thuật sản xuất thuốc trừ sâu từ nấm bạch cương.
Nấm bạch cương(beauveria) : là loại nấm gây bệnh bạch cương ở tằm.
Loại nấm này phát triển rất nhanh trên cơ thể tằm . Các sợi nấm nhanh chóng
phủ đầy tạo ra một màu trắng ở tằm.
Nấm bạch cương có khả năng tạo ra bao tử trần, không màu hình c ầu
hoặc hình trứng. Bao tử có kích thước 1.5-5.5x1.3μm. Sợi nấm có chiều ngang
3-5μm.
Khi phát triển trên tằm , chúng phá hủy lớp kitin của tằm, ăn sâu vào trong cơ
thể và phát triển trong cơ thể tằm.
Khi nấm bạch cương mới phát triển trên cơ thể tằm, cơ thể tằm huy
động hệ bạch tuyết chống lại sự xâm nhập này. Nấm bạch cương khi đó s ẽ
tổng hợp độc tố có tên là bovexirin(beauvericin). Độc tố này phá vỡ các tế bào
bạch tuyết . Khi toàn bộ tế bào bạch tuyết bị chết cũng là lúc con t ằm b ị tiêu
diệt.
- Vai trò của nấm bạch cương trong bảo vệ thực vật
Ngoài tằm ra, nấm bạch cương có khả năng giết hàng loạt các sâu bệnh.
Lần đầu tiên vào năm 1892, F.Tang đã nuôi cấy thành công nấm bạch cương trên
môi trường nhân tạo và dùng bao tử của nấm bạch cương để tiêu diệt sâu róm
(porthetria disper).
Sau đó 1 năm, vào năm 1893, S.A.forbers và năm 1896, F.H snow đã thành
công trong công việc sử dụng bao tử nấm bạch cương để tiêu diệt loại rệp
(biissus leucopteus).
Trên thực tế, từ lâu người ta đã biết khả năng tiêu diệt nhiều sâu bệnh
của nấm bạch cương. Song do điều kiện kỹ thuật và những kiến thức trước thế
kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XX, do h ạn chế về ki ến th ức và gây đ ộc c ủa
nấm Bạch Cương, mãi đến năm 1969 R.LHamil và các cộng tác viên mới k ết
tinh được độc tố của nấm bạch cương. Họ đặt tên cho độc tố này là boverixin.
Sau đó, 1971, Y.A.ovchinikov đã tổng hợp được độc tố này và đ ến nay,
người ta đã biết được rõ về độc tố này.
Công thức hóa học của độc tố bovexirin: C45H57O9N3
- Tên danh pháp: xiclo (N.metyl L phenilalanin-D-X hydroxyzovaleryl)
Là một depxipeptit vòng
Điểm soi 93-94 oC
Kỹ thuật sản xuất
Trong trường hợp chưa có giống nấm bạch cương, ta có thể phân lập chúng từ
những con tằm bị bệnh bạch cương. Môi trường dùng để phân lập là m ột trong
những loại môi trường sau:
Môi trường 1:
Pepton 10g Nước mắm 20ml
Nước 1000ml
Môi trường 2:
Glucose 40g Pepton 10g
Nước cất 1000ml pH 5.6
Môi trường mạch nha:
Dùng nước mạch nha 10.8oBix
Môi trường 4 (môi trường Crapex-Dox):
Saccharose 30g NaNO3 2g
K2HPO4 1g MgSO4.7H2O 0.5g
KCl 0.5g FeSO4 0.01g
Nước 1000ml
- Để hạn chế sự phát triển của vi khuẩn, người ta cho thêm vào môi trường
NaCNS(0.24-0.4 M/l), hồng bengal (70 mg/l), cloromixelin (5mg/l), neomixin,
polimixin, baxitraxi(50 mg/l).
Khi phát triển môi trường thạch sabuoraund, chúng tạo sắc tố màu đỏ
sẫm, sợi nấm có màu lông tơ dày và phủ kín bề mặt môi trường.
Ta có thể nuôi nấm bạch cương bằng phương pháp bề mặt hoặc ph ương
pháp chìm. Trong cả hai phương pháp đều phải duy trì nhiệt độ nuôi cấy ở 28-
32 oC thời gian nuôi cấy thường dài hơn so với nuôi cấy BT c ần kho ảng th ời
gian nuôi là 16-24 giờ. Nấm bạch cương cần thời gian nuôi là 5-7 ngày thì bao
tử mới tạo ra nhiều.
Sau khi thu nhận được sinh khối (thường qua lọc đối với môi trường
lỏng, hoặc thu nhận toàn bộ sinh khối nếu nuôi ở môi trường rắn) ng ười ta ti ến
hành sấy khô ở nhiệt độ thấp < 40oC, cho đến khi độ ẩm
nguon tai.lieu . vn