Xem mẫu

Phần mở đầu Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh vật và loài người trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế trong nông nghiệp, là yếu tố quan trọng nhất cấu thành bất động sản và thị trường bất động sản. Đất đai còn là một trong những bộ phận lãnh thổ của mỗi quốc gia. Chính vì vậy mà điều 1 chương I luật đất đai có ghi: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, nhà nước giao cho các tổ kinh tế đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước tổ chức chính trị xã hội, hộ gia đình và cá nhân ổn định lâu dài. Đất nông nghiệp là một thành phần cấu tạo nên quỹ đất nên phải có những giải pháp hợp lý trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp là đất để canh tác và những mảnh đất nay có điều kiện thuận lợi. Đất nông nghiệp có rất Ýt nên vấn đề cần cải tạo và quản lý đất nhà nước là vấn đề cấp thiết. Mục đích nghiên cứu để vạch ra những hướng quản lý, từ đó sẽ sử dụng đất đảm bảo hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý từ đó sẽ sử dụng đất đảm bảo hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước. Nhiệm vụ nghiên cứu thực trạng về đất nông nghiệp ở nước ta để cùng nhau bảo đảm và sử dụng hợp lý quỹ đất nông nghiệp. Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê. Phạm vi nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam với toàn bộ quỹ đất nông nghiệp. Chương I Cơ sở khoa học việc sử dông đầy đủ và hợp lý I. Khái niệm và đặc điểm. 1. khái niệm. Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt. chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. 2. Đặc điểm đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng nó vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt vừa là tư liệu lao động Đất nông nghiệp thuộc loại đất người ta chủ yếu sử dụng vào mục đích nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra còn có loại đất thuộc đất nông nghiệp nhưng thực tế không thuộc đất sản xuất trong nông nghiệp mà nó phục vụ cho các ngành khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp. Những diện tích đất đai phải qua cải tạo mới đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp được coi là đất có khả năng nông nghiệp. Nhà nước xác định mục đích sử dụng chủ yếu của đất nông nghiệp là sử dụng vào mục đích nông nghiệp, song do đặc điểm tình hình từng loại đất nay có sự khác nhau dẫn đến sử dụng cụ thể khác nhau. Vì vậy, người ta chia đất nông nghiệp thành 4 loại: + Đất nông nghiệp hàng năm: Bao gồm phần diện tích đất nông nghiệp dành để trồng cây các loại cây ngắn ngày bao gồm: diện tích đất trồng lúa, diện tích đất trồng lúa cộng với trồng màu, diện tích đất gieo mạ, diện tích đất nương rẫy, diện tích đất trồng cây hàng năm khác. + Đất trồng có dùng cho chăn nuôi: Là loại đất dùng chủ yếu cho chăn nuôi đó là diện tích đất chuyên trồng có cho chăn nuôi, đất đồng cỏ tự nhiên đã được quy hoạch, cải tạo và chăm sóc nhằm mục đích nuôi gia sóc. + Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: Là toàn bộ diện tích mặt nước sử dụng vào mục đích nuôi tôm có, nuôi trồng thuỷ sản khác như: ao, hồ, đầm. Ngoài ra các loại đất mặt nước có thể nuôi thuỷ sản nhưng không nhằm mục đích thuỷ sản như các hồ sông phục vụ chủ yếu cho thuỷ lợi trong nông nghiệp. + Đất trồng cây lâu năm: Là toàn bộ diện tích đất được dùng để trồng các cây dài ngày, trồng một lần có thể cho thu hoạch nhiều lần và có chi phí kiến thiết cơ bản đáng kể: như trồng dừa, mía, chuối... Đất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không đều giữa các vùng trong cả nước. Vùng đồng Bằng sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất của cả nước chiếm 67,1% diện tích toàn vùng và vùng đất trũng. Độ phì và độ màu mỡ của các vùng khác nhau, trong đó vùng đồng vằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có độ màu mỡ cao chủ yếu là đất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các vùng khác. Còn vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phần lớn là đất bazan. Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ bảo đảm cho nguồn lương thực, thực phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó đặc điểm tự nhiên kí hậu cận nhiệt đới lên thực vật Việt Nam rất đa dạng nên sản xuất nông nghiệp ở nước ta cũng rất đa dạng và phong phú. ở miền Bắc nước ta có 4 mùa rõ rệt vì vậy sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ. ở miền Nam có 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) nên việc sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi. Vậy để sử dụng đất nông nghiệp cần có các biện pháp nhằm nâng cao và sử dụng đất đai hiệu quả nhất. 3. vai trò của đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp là loại đất phù hợp cho trồng cây lương thực, cây hoa màu và chỉ trồng trên đất nông nghiệp thì mới cho hiệu quả cao đảm bảo cho sự tồn tại, duy trì và phát triển của các loại cây lương thực, hoa màu trên. Phát triển kinh tế nông nghiệp chủ yếu do quỹ đất nông nghiệp và tính chất đó là yếu tố cơ sở nền tảng và làm tiền đề để cho sự phát triển II. vai trò của việc sử dụng đất nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế xã hội. ­ Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên có trước lao động và cùng với sự phát triển của xã hội, là điều kiện chung của lao động. Đất nông nghiệp quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. ­ Đất nông nghiệp tham gia vào các ngành sản xuất lương thực, thực phẩm như ngành thuỷ sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngoài ra còn tham gia vào các ngành thuỷ lợi, giao thông... ­ Đất đai và cùng với các điều kiện tự nhiên khí hậu của đất nước là một trong những cơ sở quan trọng nhất để hình thành các vùng chuyên canh nhằm khai thác sử dụng hiệu quả các tiểm năng tự nhiên ở mỗi vùng đất nước. Đất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng của lao động mà còn cung cấp thức ăn cho cây trồng mọi tác động của con người vào cây trồng đều dùa vào đất đai. Đất nông nghiệp là tự liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được, nó là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Con người lợi dụng một cách có ý thức các tính chất tự nhiên của đất đai như lý học, hoá học, sinh vật, các tính chất khác để tác động lên cây trồng. III. những nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng đất đai và biện pháp chủ yếu trong sử dụng đất nông nghiệp. 1. những nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. a.Khách quan. *.Điạ hình: Nước ta có địa hình phức tạp chủ yếu là đồi núi vì vậy ảnh hưởng trực tiép đến việc sử dụng đáat nông nghiệp. Do đòi núi nhiều dẫn tới diện tích sử dụng cho đất nông nghiệp Ýt.§Þa hình phức tạp ảnh hưởng tới việc vận chuiển sản phẩm nông nghiệp :vận chuiển khó khăn,chi phí vận chuiển cao .Đây là nguyên nhân dẫn tới việc sử dụng đất nông nghiệp chưa cao. *.Khí hậu: việtNam có điều kiện khí hậu cận nhiệt đới gió mùa cho lên trong quá trình sản xuất nông nghiệp phải thoe mùa vụ khong liên tục. ảnh hưởng tới các ngành chế bién nông sản . b.Chủ quan. *.Dân sè: Đây là một vấn đề đáng quan tâm đối với quá trínhử dụng đất nông nghiệp .Ơ nước ta hiện nay dân số là7633900 chiếm 78%dân số trong cả nước với số liệu này thì mật độ dân số ở nông nghiệp là quá đông. Mặt khác sự phân bố dân số dữa các vùng không đồng đều dẫn tới việc sử dụng đất nông nghiệp không hiệu quả ,ví dụ như khu vưc đồng bằng Sông Hồng Đòng bằng Sông Cử Long mật đọ dân số quá đông ,còn khu vực miền núi dân số thưa thít . *. Tác động của quá trình đô thị hóa. Do nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội nên quá trình đô thị hóa dẫn tới đất nông nghiệp bị thu hẹp khá lớn để phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà ở đô thị của dân cư, của các đơn vị cơ quan Nhà nước và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Do vậy gây ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý đất đai bởi các lý do chủ yếu là: * Do tác động của quá trình đô thị hóa, dân cư biến động cơ học dẫn đến tăng nhu cầu về đất xây dựng, tình trạng mua bán đất trái phép, mua bán đất nông nghiệp để xây dựng nhà ở phát sinh rất phức tạp. Hiện tượng vi phạm pháp luật đất đai của các cá nhân, tổ chức... kèm theo đó là tình trạng vi phạm về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị. * Quá trình đô thị hóa đòi hỏi phải sử dụng diện tích đất ngày càng nhiều để xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị và các công trình phục vụ đời sống văn hóa, phát triển sản xuất trong khi đó quỹ đất đai lại có hạn. ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn