Xem mẫu
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
Ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng đối với Việt
Nam. Với sự ưu đãi của tự nhiên là đường bờ biển dài 3260 km cùng nhiều kênh,
rạch, sông ngòi;thủy sản đã và đang trở thành một ngành đem lại hiệu quả kinh tế
xã hội cao cho đất nước.Để hiểu rõ hơn về những bước phát triển của ngành thủy
sản trong thời gian qua, về thị trường xuất khẩu thủy sản cũng như tiềm năng lớn
của thị trường này nhóm em đã quyết định chọn đề tài ”Thị trường xuất khẩu
thủy sản Việt Nam – triển vọng và dự báo”.Thông qua nghiên cứu này nhóm
mong muốn sẽ tìm ra được những nhân tố tác động mạnh tới việc xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam đồng thời có thể đưa ra được những biện pháp nhằm thúc đẩy
thị trường xuất khẩu thủy sản trong thời gian tới.
Kết cấu đề tài:
Chương I: Tổng quan về thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Chương II: Thực trạng thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Chương III: Giải pháp thúc đẩy thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
1
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
Chương I: Tổng quan về thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
1.1. Khái niệm về thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Thị trường xuất khẩu thủy sản là nơi mà các mặt hàng thủy sản của Việt
Nam được bán cho các khách hàng ở nước ngoài.
1.2. Các sản phẩm chính của thị trường xuất khẩu thủy sản ở nước ta
Sản phẩm chính của ngành là các loại tôm đóng gói, cá tra, basa philê các
sản phẩm này chủ yếu được tiêu thụ trong các cửa hàng thức ăn nhanh, các siêu thị
và nhà hàng cao cấp tại nhiều nước trên thế giới. Đa số các sản phẩm cũng chỉ qua
sơ chế chứ chưa phải là các sản phẩm mang giá trị gia tăng cao.SẢN
1.3. Vai trò của việc xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
1.3.1. Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế
Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở
rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm
1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ th ương mại với 30 nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đã được mở rộng ra 60 nước và vùng
lãnh thổ, năm 2008 là hơn 200 nước và vùng lãnh thổ.
Đối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thuỷ sản
đã tạo dựng được uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật và
các nước trong khối EU đã chấp nhận làm bạn hàng lớn và thường xuyên của
ngành. Năm 2007, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào 3 thị trường chính là Mỹ,
Nhật Bản, EU chiếm trên 64% tổng giá trị kim ngạch, phần còn lại trải rộng ra gần
60 nước và vùng lãnh thổ và dự kiến trong năm 2008 là khoảng hơn 50%.
Có thể thấy rằng sự mở rộng mối quan hệ th ương mại quốc tế của ngành
thuỷ sản đã góp phần mở ra những còn đường mới và mang lại nhiều bài học kinh
nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực và
thế giới.
1.3.2. Góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo công ăn việc làm,
xoá đói giảm nghèo
2
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
Thuỷ sản được đánh giá là nguồn cung cấp chính đạm động vật cho người
dân. “Năm 2008, mức tiêu thụ trung bình mặt hàng thuỷ sản của mỗi người dân
Việt Nam tại khu vực thành thị 18kg/người/năm; và tại khu vực nông thôn 10 –
12kg/người/năm”(Sơn Nghĩa,báo Sài Gòn tiếp thị) cao hơn mức trung bình của
thịt heo: tại thành thị là 16kg/người/năm và tại nông thôn là 9-10kg/ người/năm.
Cũng giống như một số nước châu Á khác, thu nhập tăng đã khiến người dân có
xu hướng chuyển sang tiêu dùng nhiều hơn mặt hàng thuỷ sản. Có thể nói ngành
thuỷ sản có đóng góp không nhỏ trong việc bảo đảm an ninh l ương thực quốc gia.
Ngành thuỷ sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc
làm và thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cả các công đoạn
sản xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước.
Số lao động của ngành thuỷ sản tăng liên tục từ 3,4 triệu người (năm 2000)
lên khoảng 4,5 triệu người năm 2008 (kể cả lao động thời vụ), như vậy, mỗi năm
tăng thêm hơn 120 nghìn người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên
của ngành thuỷ sản là 2,6%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước
(2.4%/năm).
Đặc biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thác, nuôi trồng thuỷ sản
chủ yếu là ở quy mô hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu hút mọi lực lượng lao
động, tạo nên nguồn thu nhập quan trọng góp phần vào sự nghiệp xoá đói giảm
nghèo. Các hoạt động phục vụ như vá lưới, cung cấp thực phẩm, tiêu thụ sản
phẩm… chủ yếu do lao động nữ thực hiện, đã tạo ra thu nhập đáng kể, cải thiện vị
thế kinh tế của người phụ nữ, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi. Riêng
trong các hoạt động bán lẻ thuỷ sản, nữ giới chiếm tỉ lệ lên đến 90%.
3
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
Chương II: Thực trạng thị trường xuất khẩu thủy sản Việt
Nam
2.1. Khái quát thị trường thủy sản trên thế giới và Việt Nam
Ngành nuôi thế giới đã có bước phát triển mạnh mẽ trong hơn 10 năm trở
lại đây, đóng vai trò
Sản lượng nuôi nước ngọt thế giới
triệu tấn
chính trong tăng
40
trưởng thủy sản toàn
Others
30
Thailand
cầu; trong đó nuôi
Indonesia
20
nước ngọt (bao gồm
Vietnam
cả nước ngọt và nước
10 India
lợ) chiếm phần chính
China
0
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
trong sản lượng nuôi
toàn cầu. Theo đó, sản
lượng nuôi toàn cầu trong năm 2007 đạt gần 52 triệu tấn tăng 4% so với năm
2005.
Trong đó, Trung Quốc đóng vai trò quan trọng ( chiếm tỷ trọng lớn nhất) ,đối
trọng tương đương với phần còn lại của thế giới. Việt Nam thực sự tăng trưởng
mạnh mẽ từ khoảng năm 2003 với ngành công nghiệp tôm và đặc biết là cá tra,
Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 3 trong tổng sản lượng nuôi của toàn thế giới và
cùng với xu hướng chung của thế giới, thủy sản nuôi là sản phẩm cơ bản trong
bức tranh tăng trưởng của thủy sản Việt Nam. Trong những năm tiếp theo, thủy
sản Việt Nam sẽ vẫn còn khả năng tăng trưởng mạnh cùng với quá trình mở rộng
thị trường do nhu cầu tiêu thụ thủy sản thế giới vẫn tiếp tục tăng.
2.2. Tình hình thị trường xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản
Kết thúc năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,76 tỷ
USD (tăng gần 12% so với năm 2006), đưa nước ta nằm trong tốp 10 nước xuất
khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Tôm là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của nước ta,
4
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
chiếm hơn 44% sản lượng thuỷ sản xuất khẩu; cá đông lạnh chiếm hơn 33%. Cơ
cấu giá trị xuất khẩu có thay đổi rõ rệt, tỷ trọng tôm xuất khẩu sẽ ngày càng giảm,
tỷ trọng xuất khẩu cá tra, ba sa ngày một tăng lên. Và trong 10 tháng đầu năm
2008, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,8 tỷ USD vì thế nhiều khả
năng ngành thủy sản sẽ đạt kế hoạch kim ngach xuất khẩu cho năm 2008 l à 4.25
tỷ USD.
Trị giá xuất khẩu
5000
4000
Triệu USD
3000
2000
1000
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Biểu đồ thể hiện trị giá xuất khẩu qua các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê.
2.2.2. Thị trường xuất khẩu chính
Các nước EU
khác 26%
29%
Nga
5% Nhật
Hàn Quốc 18%
6%
Mỹ
16%
5
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 10 tháng năm 2008
Nguồn:Thanh Huyền (HPtrade-2008)
Hiện nay, thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam là EU, Nhật,
Mỹ, Châu Á, EU. Trong 10 tháng đầu năm 2008, cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam như sau: EU chiếm 25.62%, Nhật Bản chiếm 18.3%, Mỹ chiếm
16.41%, Hàn Quốc chiếm 5.64%, Nga chiếm 5.1%, còn lại là các thị trường khác.
Như vậy, cơ cấu thị trường xuất khẩu đa dạng hơn và tổng giá trị xuất khẩu vào
từng thị trường cũng tăng lên đáng kể. Do đó rủi ro của các doanh nghiệp Việt
Nam được giảm thiểu, không còn phụ thuộc quá nhiều vào các thị trường truyền
thống.
2.2.3. Tiềm năng phát triển trong tương lai
Trong kế hoạch phát triển giai đoạn 2010-2020, Bộ Nông Nghiệp và phát
triển nông thôn đặt mục tiêu giá trị xuất khẩu của riêng thủy sản phải đạt tối thiểu
7 tỷ USD (gấp đôi năm 2007), đòi hỏi ngành thủy sản phải có những bước chuyển
cơ bản trong tư duy phát triển kinh tế thủy sản bền vững. Dự kiến năm 2008 sản
lượng thủy sản sẽ đạt 4.1 triệu tấn, trong đó nuôi trồng l à 2.15triệu tấn, khai thác là
1.95 triệu tấn. Mục tiêu đề ra năm 2008 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4.25 tỷ
USD,tăng 13.3% so với năm 2007.
2.2.4. Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam
Việt Nam có hệ thống sông ngòi đa dạng và bờ biển trải dài tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, cung cấp nguồn nguy ên liệu
dồi dào cho ngành chế biến thủy sản xuất khẩu. Là một trong những nước xuất
khẩu lương thực lớn trên thế giới, Việt Nam có nguồn cung cấp thức ăn cho ngành
nuôi trồng thủy sản rất lớn, sẽ là nguồn cung cấp thủy sản nguyên liệu trong tương
lai.
Lực lượng lao động dồi dào là lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu. Nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cho các
doanh nghiệp.
2.2.5. Những khó khăn chính trong việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
6
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
Khó khăn lớn nhất đối với xuất khẩu thuỷ sản là rào cản về vệ sinh an toàn
thực phẩm của một số thị trường xuất khẩu thuỷ sản lớn của nước ta ngày càng
khắt khe, đáng chú ý là thị trường Nhật kiểm tra bắt buộc đối với 100% các lô
tôm, mực xuất khẩu của nước ta.
Thiếu nguyên liệu: hàng loạt nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu tại đồng
bằng sông Cửu Long như: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang… đang thiếu tôm sú
nguyên liệu, phải giảm 30%- 50% công suất.
Sự giảm giá mạnh của đồng Đôla Mỹ đã làm giảm lợi nhuận xuất khẩu thuỷ
sản.Việc phát triển nuôi ồ ạt các đối tượng như tôm, cá tra, cá ba sa đã dẫn đến
tình trạng không kiểm soát được con giống, thức ăn, môi trường và sử dụng các
hoá chất Nhiều doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, chủng loại hàng hóa nhiều
nhưng mỗi loại lại không đáng bao nhiêu. Do nguồn nguyên liệu không ổn định
nên khả năng giao hàng không thật chắc chắn. Điều này khiến cho việc tiếp thị bán
hàng gặp khó khăn, ít doanh nghiệp tiếp cận được với các nhà mua hàng cỡ lớn,
hàng hóa chưa được đưa trực tiếp vào chuỗi phân phối ở các nước nhập khẩu.
2.3. Xu hướng chuyển dịch thị trường xuất khẫu thủy sản
2.3.1. Xu hướng dịch chuyển cấu trúc thị trường xuất khẩu thủy sản trong
những năm sắp tới
170
5.00
4.89 146
150
4.80
Số thị trường
129
4.63
119 130
4.60
US$/kg
108
110
4.40
4.37
83
90
4.20
4.13
4.07
70
4.00
2003 2004 2005 2006 2007
Đơn giá trung bình Số thị trường
7
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
Nhìn chung, các mặt hàng trên thế giới có xu hướng giảm giá vào những
năm gần đây. Từ mức giá trung bình khoảng 4,89 USD/kg vào năm 2003, đơn giá
trung bình đã giảm mạnh xuống còn 4,13USD/kg vào năm 2006 ( giảm
0,76USD/kg tương đương với 15% giá trị ban đầu). Nhưng xu hướng giảm giá có
chững lại vào năm 2007 khi mặt hàng thủy sản của thế giới chỉ giảm nhẹ 1.5% giá
trị. Ngược lại với xu hướng giảm giá của các mặt hàng thủy sản trên thế giới, từ
năm 2003, thế giới đã chứng kiến một sự mở rộng thị trường mạnh mẽ, đặc biệt về
phía các thị trường sản phẩm giá rẻ. Từ số lượng 83 thị trường vào năm 2003, đến
năm 2004 số lượng thị trường đã tăng lên 108 thị trường ( mức tăng trưởng vào
khoảng 30%) và tính đến năm 2007 là 146 thị trường (gấp 1.75 lần so với năm
2003).
100%
80%
60%
40%
20%
0%
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nhật Bản Mỹ Hàn Quốc Đài Loan Các nước khác
EU
Trong các năm 2003-2008, thị phần xuất khẩu của thủy sản Việt Nam đã có
những thay đổi lớn. Đó là sự thu hẹp của các thị trường Nhật và thị trường Mỹ
kèm theo sự giảm sút của thị trường tôm. Ngoài ra, thị phần xuất khẩu có sự
chuyển hướng sang các thị trường mới của EU và các thị trường ở khu vực Đông
Âu với nhu cầu tiêu thụ các nước ngọt và các sản phẩm giá rẻ khá cao. Đi sâu vào
phân tích thị trường Châu Âu, ta sẽ thấy một số tiềm năng của thị tr ường này. Quá
trình mở rộng thị trường EU về phía đông bắt đầu từ năm 2004 và hiện vẫn đang
tiếp tục. Quá trình này đang biến khu vực rộng lớn này thành thị trường tiêu thụ
thủy sản lớn nhật của Việt Nam và thế giới. So với các thị trường truyền thống
8
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
như Mỹ và Nhật Bản, thị trường Đông Âu “dễ tính” hơn nhiều. Mặt khác, do
truyền thống và điều kiện kinh tế của mình, Đông Âu là khu vực tiêu thụ cá nước
ngọt và thực phẩm giá rẻ lớn. Do đó, đây là phân khúc thị trường phù hợp với Việt
Nam. Đồng thời, giá nhân công rẻ cũng một số điều kiện kinh tế xã hội đã cho
phép Đông Âu phát triển ngành công nghiệp chế biến một cách mạnh mẽ, với sức
tiêu thụ hàng nguyên liệu đầu ào cho chế biến ngày càng gia tăng. Vì thế, để giảm
thiểu rủi ro và tạo khả năng tồn tại, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã đa dạng hóa
thị trường , tìm hướng ra cho các mặt hàng thủy sản ngoài 3 thị trường lớn nhưng
khó tính là EU, Mỹ và Nhật Bản.
2.3.2. Xu hướng chuyển dịch cấu trúc sản phẩm thủy sản ở Việt Nam
Cho đến năm 2003, sản phẩm chủ lực của ngành xuất khẩu thủy sản vẫn là
tôm. Và năm 2003 đã đánh dấu sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu sản phẩm
xuất khẩu với sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành công nghiệp cá tra. Tỷ trọng
xuất khẩu cá tra từ khoảng 5% vào năm 2003 đã đạt gần 50% tổng sản lượng xuất
khẩu thủy sản vào 6 tháng đầu năm 2008. Từ đó, sự mất cân bằng trong cấu trức
sản phẩm nuôi càng được thể hiện rõ nét với tổng sản lượng xuất khẩu tôm và cá
tra đã chiếm đến hơn 60%.
9
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
Cấu trúc sản phẩm xuất khẩu 2004-2008 (Khối lượng)
100%
80%
60%
40%
20%
0%
2003 2004 2005 2006 2007 T1-
6/2008
Cá ngừ Mực, bạch tuộc Các loại khác
Cá tra Tôm
Từ đó, ta thấy các doanh nghiệp tập trung vào xuất khẩu các sản phẩm tôm,
cá tra – hai sản phẩm nuôi – và cá ngừ, mực, bạch tuộc – hai sản phẩm khai thác.
Đồng thời, nhiều danh mục sản phẩm khác đ ã biến mất khỏi thị trường cũng với
nhiều loại sản phẩm không có khả năng đi ra thế giới vì giá nguyên liệu tăng quá
cao và không còn khả năng cạnh tranh.
2.4. Hai thị trướng sản phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam
2.4.1. Thị trường xuất khẩu tôm :Tôm là một trong những mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam.
Triệu USD
1.000 tấn
Trong các năm gần đây,
240 1800
Khối lượng Giá trị
xuất khẩu tôm luôn
200 1500
chiếm tỷ trọng lớn
160 1200
trong
120 900
xuất khẩu thủy sản. Tuy
80 600 nhiên, tôm hiện vẫn
phải đối mặt với những
40 300
thách thức nội tại khi
0 0
ngành tôm vẫn chưa thể
2008 (dự
2003 2004 2005 2006 2007
báo)
kiểm soát tốt nguyên
10
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
liệu đầu vào lẫn các vấn đề xuất phát từ thị tr ường. Đồng thời, ngoài 2 thị trường
truyền thống là Mỹ và Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt Nam đã mạnh dạn chuyển
hướng xuất khẩu sang thị trường EU và các thị trường mới dễ tính hơn đáng chú ý
nhất là sự tăng vọt của Hàn Quốc vào năm 2007 và 2008.
Dự báo trong năm 2008-2009 , thị trường xuất khẩu tôm sẽ có những thách thức
mới. Trước tác động của khủng hoảng kinh tế, nhu cầu thị tr ường thủy sản sẽ bị
thu hẹp. Theo đó, sản lượng xuất khẩu thị trường tôm năm 2008 sẽ đạt gần 180
ngàn tấn và mang lại trên 1,6 tỷ USD. Trong năm 2009, thị trường tôm xuất khẩu
sẽ thu hẹp cả về khối lượng và giá trị.
2.4.2. Thị trường cá tra, cá basa
XK cá tra basa 7 tháng đầu năm 2008
Others
23.3%
Ukraina
8.7%
Russia
14.1%
EU
China 39.4%
USA ASEAN
2.6% 5.7% 6.1%
Năm 2005 là năm đánh dấu bước ngoặc của thị trường xuất khẩu cá tra , basa
với sự chuyển hướng sang 3 thị trường mới : Nga, Ba Lan và Ucrania. Từ đó, thị
trường cá tra – basa đã tăng trưởng nhanh chónh. Vào tháng 7/2008, xuất khẩu cá
tra đạt mức tăng trưởng 94% đã nâng tăng trưởng của 7 tháng đầu năm lên mức
43% trong đó hai thị trường kéo tăng trưởng 7 tháng là Nga và Ucrania với mức
tăng trưởng tương ứng là 92,7% và 200%. Hi ện nay, xuất khẩu cá tra đã đạt trên
300 ngàn tấn và đem lại gần 800 triệu USD cho ngành thủy sản Việt Nam. Từ đó,
ta thấy năm 2008 cho thấy sự hoàn tất xu hướng chuyển dịch của xuất khẩu cá tra
sang các thị trường mới thuộc Đông Âu nh ư Ucrania, Nga, Ba Lan thay cho thị
11
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
trường Mỹ truyền thống. Đây là những thị trường tương đối dễ tính hơn, có thói
quen tiêu thụ cá nước ngọt và có nhu cầu với sản phẩm giá rẻ. Bên cạnh đó, sự
tăng trưởng thương mại với khu vực ASEAN – thị trường tương đối dễ tính so với
Mỹ và EU – rất đáng để các doanh nghiệp Việt Nam lưu ý phát triển.
12
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
Chương III: Giải pháp thúc đẩy thị trường xuất khẩu thủy sản ở
Việt Nam
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, cùng với những thay đổi tích cực
của nền kinh tế, ngành thủy sản đã có nhiều bước tiến triển vượt bậc. Năng lực sản
xuất, khai thác cũng như chất lượng hoạt động của ngành đã có những bước tiến
đáng kể. Nhiều mặt hàng thủy sản đã được khách hàng trong và ngoài nước ưa
chuộng. Xuất khẩu thủy sản tăng tr ưởng và phát triển không ngừng cả về lượng và
chất. Hàng năm, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam tăng với tốc độ cao đã
đem lại nguồn thu tương đối lớn cho đất nước. Ngành thủy sản đã từng bước
khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân và trên thị trường quốc tê.s
Trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Những
bước tiến của ngành thủy sản đã ngày càng khẳng định vai trò là một ngành kinh
tế mũi nhọn của đất n ước, đóng góp tích cực vào công cuộc ổn định và phát triển
kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế
như về chất lượng, giá cả... làm cho sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu thủy sản
Việt nam thấp so với các nước khác. Điều đó đòi hỏi Nhà nước và các doanh
nghiệp phải có những chính sách và bước đi đúng đắn để thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam phát triển, đồng thời hạn chế những khó khăn, thách thức
trong xuất khẩu thuỷ sản. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu thủy sản
Việt nam trong thời gian tới được đưa ra như sau:
Thứ nhất: nâng cao chất lượng của nguồn nguyên liệu thủy sản. Có thể nói
chất lượng nguyên liệu thủy sản cần đảm bảo ngay từ khi nuôi trồng. Trước
hết đòi hỏi phải có giống tốt, có khả năng cho năng suất và chất lượng cao.
Kế tiếp, khâu nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ theo quy định, tránh dịch
bệnh, tránh sử dụng những loại thuốc không đ ược phép sử dụng, không thu
hoạch thuỷ sản đã được sử dụng kháng sinh trước thời hạn cho phép.
13
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
Thứ hai: tăng cường công tác kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm.
Bộ Thuỷ sản và các cơ quan chức năng có liên quan như Tổng cụ Tiêu
chuẩn đo lường chất lượng cần bổ sung những quy định cụ thể về tiêu
chuẩn chất lượng và biện pháp kiểm tra, giám định chất lượng sản phẩm đối
với các doanh nghiệp sản xuất hàng thuỷ sản dựa trên tiêu chuẩn HACCCP.
Đồng thời hoàn thiện năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về kiểm tra và chứng nhận về vệ sinh thủy sản (hiện nay l à
Trung tâm Kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản Việt Nam).
Thứ ba: Bộ Thuỷ sản cần có quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải đăng
ký thương hiệu hàng hóa trước khi xuấ khẩu thủy sản sang thị trường EU và
Mỹ. Đa dạng hóa sản phẩm, nhanh chóng chuyển dịch c ơ cấu sản phẩm
thủy sản xuất khẩu cho phù hợp với yêu cầu của thị trường xuất khẩu.
Thứ tư: có chiến lược phát triển vùng nuôi trồng thủy sản, quy hoạch cụ thể
các vùng nuôi trồng và khai thác. Phối hợp phát triển cơ sở hạ tầng nuôi
trồng và khai thác đặc biệt là phải phát triển thủy lợi thích hợp cho nuôi
trồng đồng thời giữ gìn môi trường sinh thái.
Thứ năm: đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và công tác xúc tiến thương mại. Tổ
chức hệ thống thông tin phản ánh kịp thời sự thay đổi nhu cầu, thị tr ường
của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu kỹ nhu
cầu tiêu dùng của từng nước để có sự am hiểu tường tận về thị trường thông
qua việc nghiên cứu bằng các tư liệu và trên thực địa, mở các văn phòng đại
diện ở nước ngoài hoặc tham gia các hội chợ triển lãm. Mặt khác, các
doanh nghiệp cần tích cực quảng cáo về hàng xuất khẩu thủy sản của mình
trên các trang web.
Thứ sáu: đầu tư thiết bị máy móc, công nghệ tiên tiến hiện đại đồng bộ, áp
dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất
lao động.
Thứ bảy: làm tốt công tác đào tạo để phát triển nguồn nhân lực cho ngành
thủy sản: hiện nay trình độ nghiệp vụ kinh doanh và phương thức kinh
14
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn ở trình độ thấp, có
khoảng cách khá xa so với trình độ thế giới. Vì vậy, cần phải đào tạo và đà
tạo lại nhằm nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật,
cán bộ thị trường nhằm đáp ứng được các đòi hỏi của việc kinh doanh quốc
tế về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, sự am hiểu pháp luật trong nước và
quốc tế.
Thứ tám: nhà nước cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước
và các tổ chức liên kết của các doanh nghiệp (như Hiệp hội, Câu lạc bộ
doanh nghiệp, Hội nghề nghiệp...) để giải quyết các tranh chấp thương mại
và đàm phán để khắc phục các hàng rào phi thuế quan cản trở các hoạt động
thương mại nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp
nghiên cứu khảo sát thị trường tìm kiếm bạn hàng, tham gia hội chợ triển
lãm thương mại trong và ngoài nước, quảng cáo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
15
- Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Triển vọng và dự báo
1. Sơn Nghĩa,2008, Thủy hải sản chế biến: trầy trật trở lại thị trường nội địa,
http://www.vietlinh.com.vn/ktcbxnk/VLktcbxnkShowContent.asp?ID=1008, ngày
tải 26/111/2008.
2. Thanh Huyền,2008, Thị trường EU dẫn đầu nhập khẩu thủy sản của Việt
Nam trong 10 tháng đầu năm,
www.hptrade.com.vn/news/kinhte/200812083564688170, ngày tải
25/12/2008.
3. Nguyễn Thị Ngân Loan,2005,giải pháp thúc đẩy thị trường xuất khẩu thủy
sản Việt Nam,
http://vst.vista.gov.vn/home/item_view?objectPath=home/database/an_pham_die
n_tu/nong_thon_doi_moi/2005/2005_00023/MItem.2005-06-
09.0246/MArticle.2005-06-09.0258, ngày tải 20/11/2008.
4. Tổng cục thống kê,2007, Niên giám thống kê, NXB Thống kê.
16
nguon tai.lieu . vn