Xem mẫu
- ĐỀ TÀI THẢO LUẬN MÔN KINH
TẾ PHÁT TRIỂN
Chủ đề:
Vì sao nguồn lao động Việt Nam
“Vừa thừa, vừa thiếu”. Liên hệ tới
chất lượng giáo dục đại học Việt
Nam hiện nay qua các phân tích,
đánh giá, số liệu thống kê.
- Lớp: CQ47/21.06
Giảng đường 103
Các thành viên trong nhóm:
1. Nguyễn Thị Cộng
2. Trần Thị Thu Hoài
3. Nguyễn Thị Cải
4. Nguyễn Thị Phương
5. Vũ Thị Nụ
6. Ngô Thị Ngọc Anh
- Nội dung thảo luận
- Nguồn lao động với phát triển kinh tế’
- Nguồn lao động Việt Nam “vừa thừa, vừa thiếu”.
Thừa nguồn lao động
Thiếu nguồn lao động
Biện pháp khắc phục
- Chất lượng giáo dục đại học của Việt Nam hiện nay.
Những thành tựu đạt được
Các vấn đề còn tồn tại
Nguyên nhân
Giải pháp
- I.Nguồn lao động với phát triển
kinh tế
Nguồn lao động là một
bộ phận của dân số
trong độ tuổi quy định,
thực tế có tham gia lao
động và những người
không có việc làm, đang
tích cực tìm kiếm việc
làm.
- Đặc điểm, thực trạng
về nguồn lao động Việt
Nam.
- Số lượng lao động lớn,
tốc độ tăng nhanh:
+ Số người từ 15 tuổi
trở lên hoạt động kinh tế
thường xuyên năm 2008
~ 46tr.
+ Mỗi năm số người
lao động của Việt Nam
tăng hơn 1,1 triệu người.
+ Hiện nay việt nam
đang bước vào thời điểm
“dân số vàng”,trên 66,6%
dân số trong độ tuổi lao
động.
- - Đặc điểm về chất lượng:
+ Tỉ lệ lao động biết chữ cao.
+ Lao động dễ đào tạo, cần cù.
- Tuy nhiên:
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo thấp.
+ Tỉ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị(gần 15%), thiếu việc
làm ở nông thôn còn cao( thời gian làm việc chiếm
khoảng 75%).
+ Cơ cấu lao động mất cân đối giữa các vùng.
+ Cơ cấu đào tạo mất cân đối về trình độ được đào tạo.
+ Tình trạng thiếu cả thầy lẫn thợ.
- II.Nguồn lao động Việt Nam “vừa
thừa, vừa thiếu”.
1. Lao động Việt
Nam “thiếu”:
- Các ví dụ thực tế cho
- Về trình độ. thấy lao động VN đang
- Kĩ năng lao động chất thiếu:
xám. Năm 2010, khu kinh
- Tác phong công tế Dung Quất cần đến
nghiệp. 6.000 LĐ nhưng vẫn
chưa tuyển đủ dù "mùa
- Kỉ luật lao động. vụ" rất cần người làm.
- Kĩ năng làm việc Nhân lực thiếu, ý thức lao
nhóm. động lẫn tay nghề của
công nhân đều yếu kém.
- - Intel cần tới 3000 kỹ sư và kỹ thuật viên, mà Việt
Nam chỉ đáp ứng được có 40( kĩ thuật đòi hỏi chỉ ở
mức bình thường).
Buộc họ phải đi thuê kỹ sư và kỹ thuật viên ở các
nước lân bang, như Thái lan, Malaysia, Trung
quốc.
- Có tới 59% số DN ở Việt Nam cho biết, rất khó
kiếm được nhân sự quản lý cấp trung gian.Trong
khi đó, Thái Lan đứng sau VN, với tỉ lệ trả lời
43,2%. Các nước như Indonesia, Malaysia,
Philippines đều khả quan hơn rất nhiều, với tỉ lệ từ
36% đến 38%.
- 2. Lao động Việt Nam
“thừa”:
- Về số lượng lao động
phổ thông.
- Ví dụ:
+ Lực lượng lao động trẻ
(tuổi 15-34) của VN
chiếm 64,78% dân
số( bậc phổ thông cơ sở
và phổ thông trung học)
- Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của lực lượng lao động
trong độ tuổi năm 2008 phân theo vùng.
(Đơn vị tính %)
Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung Thành thị Nông thôn Chung Thành thị Nông thôn
CẢ NƯỚC 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10
Đồng bằng sông Hồng 2,29 5,35 1,29 6,85 2,13 8,23
Trung du và miền núi phía Bắc 1,13 4,17 0,61 2,55 2,47 2,56
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền 2,24 4,77 1,53 5,71 3,38 6,34
Trung
Tây Nguyên 1,42 2,51 1,00 5,12 3,72 5,65
Đông Nam Bộ 3,74 4,89 2,05 2,13 1,03 3,69
Đồng bằng sông Cửu Long 2,71 4,12 2,35 6,39 3,59 7,11
- 3.Biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động:
Tăng cường các hoạt động dự báo về cung cầu
nguồn lao động.
Quản lý tốt, phát triển nguồn lao động có hệ
thống, có chính sách đào tạo, sử dụng phù hợp với
nhu cầu.
Quan tâm đến lợi ích người lao động.
Đặc biệt chú ý xây dựng chính sách trọng dụng
nhân tài.
- III.Chất lượng giáo dục đại học Việt
Nam hiện nay.
1.Những thành tựu đạt
được:
Quy mô đào tạo mở rộng.
Năng lực đào tạo tăng.
Hệ thống cơ sở đào tạo
phủ gần kín cả nước.
Hệ thống quản lí chất
lượng giáo dục đại học đã
bắt đầu hình thành.
Quan hệ quốc tế phát
triển tương đối nhanh.
Đáp ứng bước đầu nhu
cầu đào tạo nhân lực.
Đầu tư cho giáo dục đại
học tăng.
- Số lượng các trường đại học ở Việt Nam
- 2. Các vấn đề còn tồn tại
Chất lượng GD bậc ĐH còn
thấp, phương pháp lạc hậu,
chậm đổi mới.
Các điều kiện đảm bảo
phát triển GD còn nhiều bất
cập.
Con em gia đình nghèo, gia
đình có thu nhập thấp và con
em đồng bào dân tộc thiểu số
còn gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận bậc học cao.
Một số hiện tượng tiêu cực
chậm được giải quyết ( mua
bán văn bằng, bệnh thành
tích).
- Bài viết được xuất bản trên các tạp chí khoa học năm 2007
Cơ sở Quốc gia Số bài viết
Đại học tổng hợp Quốc gia Seoul Hàn Quốc 5.060
Đại học tổng hợp Quốc gia Singapore Singapore 3.598
Đại học tổng hợp Bắc Kinh Trung Quốc 3.219
Đại học tổng hợp Phúc Đan Trung Quốc 2.343
Đại học tổng hợp Mahidol Thái Lan 950
Đại học tổng hợp Chulalongkorn Thái Lan 822
Đại học tổng hợp Malaya Malaysia 504
Đại học tổng hợp Philippines Philippines 220
Đại học Quốc gia Việt Nam (Hà Nội và thành Việt Nam 52
phố HCM)
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Việt Nam 44
Nguồn: Science Citation Index Expanded, Thomson Reuters
- Nguyên nhân:
- Đầu tư cho giáo dục đào Ví dụ: + Năm 2008 VN đầu
tạo còn thấp. tư cho GD vào 21,75 tỉ
- Bộ máy quản lý ngành USD (chiếm đến 25%
giáo dục luôn tự bằng GDP) trong khi Mỹ đầu tư
lòng với những thành tích 580 tỉ USD
không thực tế, với những
chính sách, quy chế lỗi + Thời gian học 4
thời, nhất là trong đào tạo năm đại học ở Việt Nam
sự phạm.
là 2183 giờ, Mỹ là 1380
- Chương trình học quá
nặng nhưng nhồi nhét, giờ.
sinh viên ít thì giờ tự tìm
tòi, phát huy sáng tạo, tư
duy và rèn luyện.
- Người học: Người dạy:
+Thụ động, thích im lặng +Giáo viên giảng dạy có
ngồi nghe, ngồi chép bài
hơn là tranh cãi. kiến thức chuyên môn
+Không có cách học, còn quá hạn chế.
cách thức tự quản lí việc +Giảng viên Việt Nam
học của mình sao cho hiệu thường chú trọng đến
quả.
+Học chủ yếu từ vở ghi, việc dạy nghề cho sinh
giáo trình và ít có thời gian viên, ít cập nhật kiến
tìm đọc những tài liệu tham thức chuyên môn liên
khảo quan đến nhu cầu thực
tế và bài giảng đôi khi
không còn phù hợp với
tình hình xã hội hiện tại.
- Qua một cuộc điều tra cho
thấy:
• 64% SV chưa tìm được
phương pháp học phù hợp với
đặc điểm nhận thức của cá
nhân
• Hơn 36% SV thích “ngậm hột
thị” trong thảo luận
Những con số "đáng sợ" khác:
• Hơn 50% SV được khảo sát
không thật tự tin vào các năng
lực khả năng học của mình.
• Hơn 40% cho rằng mình
không có năng lực tự học;
• Gần 70% SV cho rằng mình
không có năng lực tự nghiên
cứu.
- Trong khi đó:
• Có 88,8% SV muốn bài giảng của
giảng viên gồm những tri thức mới
không có trong giáo trình;
• 73,3% SV thích được giảng viên giao
làm những bài tiểu luận để họ phát
triển khả năng suy nghĩ độc lập, tư
duy phê phán;
• 82,4% SV thích giảng viên hỏi,
khuyến khích SV đặt câu hỏi, hướng
dẫn SV đào sâu suy nghĩ để hiểu
bản chất hơn là thuyết trình suốt cả
tiết học;
• 85,6% SV muốn khi bắt đầu mỗi môn
học, giáo viên nêu yêu cầu, hướng
dẫn phương pháp học, tài liệu tham
khảo và cách khai thác thông tin từ
các tài liệu tham khảo này;
• 79,2% SV mong muốn các môn học
có nhiều giờ tự học (có hướng dẫn
và giải đáp thắc mắc) hơn so với
hiện nay.
- Biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục
đại học ở VN:
- Giảng viên và sinh viên nên tìm ra phương pháp dạy,
phương pháp học phù hợp để phát huy cao nhất khả
năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên
- Thành lập ủy ban nghiên cứu và giám định chất lượng
giáo dục
- Mở rộng truy cập mạng Internet
- Tranh thủ sự hợp tác và hỗ trợ của các nhà khoa học
gốc Việt đang làm ở nước ngoài
- Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ giảng dạy
- Ổn định đời sống các nhà khoa học và khoa bảng
- Chính phủ cần phải tăng cường ngân sách giáo dục
nguon tai.lieu . vn