Xem mẫu
- Seminar : Đấu tranh sinh học và ứng dụng
Sinh vật là thiên địch của
các loại dịch hại nông nghiệp
Nhóm 1: Võ Doãn Kỳ
Nguyễn Quang
Huy
- Nội dung báo cáo
- I. Côn trùng ký sinh sâu hại
1, Đặc điểm
Ký sinh trong bảo vệ thực vật là một dạng đặc biệt của
hiên tượng ký sinh
Thông thường vật ký sinh sử dụng hết hoàn toàn các
mô của cơ thể vật chủ, và vật ký sinh thường gây chết
vật chủ ngay sau khi chúng hoàn thành phát dục.
Trưởng thành cái của loài ký sinh tìm vật chủ để đẻ trứn
ấu trùng ký sinh không tự tìm vật chủ;
Trong quá trình phát dục, mỗi một cá thể ký sinh thường
chỉ liên quan đến một cá thể vật chủ;
Hầu hết các côn trùng ký sinh sâu hại có biến thái hoàn toàn,
chỉ pha ấu trùng của chúng có kiểu sống ký sinh, còn khi ở
- 2. Tập tính và ý nghĩa của côn trùng ký sinh trong đấu
tranh sinh học
- Các loài côn trùng ký sinh tấn công vật chủ thường là cá
thể cái trưởng thành.
- Các cá thể cái này có tập tính phức tạp và sống tự do. Vì
vậy khả năng tìm kiếm vật chủ của các cá thể cái càng phát
triển thì khả năng kìm hãm số lượng vật chủ cao.
Quá trình tìm kiếm chia làm các giai đoạn:
- a. Tìm kiếm nơi ở của vật
chủ:
- Tìm nơi có chứa thức ăn
của vật chủ.
- Điểm định hướng là chất
dẫn dụ do cây thức ăn vật
chủ tiết ra.
- Côn trùng ký sinh tiếp nhận
chất dẫn dụ dễ bay hơi nhờ
cơ quan cảm thụ hoá học.
Ví dụ: Ong xanh mắt đỏ
(Trichomalopsis) đến đẻ trứng
ký sinh vào trứng bọ xít do bọ
xít cái tiết ra mùi nặng. Ong xanh mắt đỏ (Trichomalopsis)
- b. Tìm và phát hiện vật chủ:
- Để tìm vật chủ, con cái
trưởng thành sử nguồn kích
thích từ phía vật chủ hay các
sản phẩm hoạt động sống của
vật chủ.
- Trong đó thị giác và khứu
giác đóng vai trò quan trọng,
dựa vào hình ảnh và mùi vị của
vật chủ để côn trùng ký sinh
nhận ra vật chủ.
Ví dụ: Ong đen (Telenomus
Ong đen (Telenomus cyrus)
cyrus) đẻ trứng ký sinh vào
ký sinh bọ xít
trứng bọ xít nhờ mùi hôi tiết ra
từ bọ xít cái.
- c. Lựa chọn vật chủ:
- Sau khi xác định được vật chủ, côn trùng ký sinh cái có
thể không đẻ trứng nếu vật chủ không thích hợp.
Vì: Mùi của côn trùng ký sinh trước còn vương trên vật chủ
nhờ các cơ quan cảm giác như đầu, râu, chân…
3. Những nhóm côn trùng ký sinh phổ biến:
a. Bộ cánh màng (Hymenoptera)
- Có khoảng 200.000 loài. Có nhiều loài có ý nghĩa trong đấu
tranh sinh học, tập trung ở các họ: Braconidae,
Dryinidae,Ichneunmonidae,Trichogrammatidae, Aphidiidae…
- Ong mắt đỏ
Ong đen
Braconidae arizonz
Ong kén trắng
Một số loài côn trùng ký sinh thuộc
Bộ cánh màng (Hymenoptera)
- b. Bộ hai cánh
(Diptera)
- Gồm các họ:
Tachinidae, Cyrtidae,
Conopidae….
Một số loài côn trùng
ký sinh thuộc Bộ hai
cánh (Diptera)
- 4. Khả năng sử dụng đẻ trừ dịch hại
Ø thế của côn trùng ký sinh so với côn trùng ăn thịt:
- Có tính chuyên hoá cao, thích nghi và trùng hợp về chu
kỳ phát triển của vật chủ.
- Thức ăn cho một cá thể ít, có thể duy trì cân bằng với
vật chủ khi vật chủ có mật độ thấp.
- II. Động vật nguyên sinh kí sinh côn trùng
1. Đặc điểm
nguyên sinh động vật ít có khả năng dùng đẻ tạo
ra các thuốc trừ sâu sinh học với tác động nhanh
trong thời gian ngắn, nhưng đóng vai trò quan trọng
trong hệ thống phòng trừ tông hợp sâu hại. Nhờ sự
tác động yếu của chúng mà quần thể côn trùng hại
có thể giảm bớt đi một phần, hoặc là côn trùng có
vật chủ trở nên mãnh cảm hơn đối với các tác nhân
sinh học khác, hoặc thuốc hóa học trừ sâu.
biện pháp sinh học trừ sâu hại chủ yếu quan tâm đến
những loài nguyên sinh động vật có tác động làm
giảm sức sinh sản và sức sống của côn trùng vật
chủ
- 2. phân loại
lớp trùng roi flagellata
lớp trùng chân giả sarcondina
lớp trùng bào tử acorozoa
lớp thảo trùng siliofora
- 3. khả năng sử dụng phòng
trtrongdịtch hạsinh động vật kí sinh côn trùng thì chỉ
ừ tấ cả nguyên i
có trùng bào tử microsporidia là có khả năng để phát triển
bpsh trừ côn trùng hại. trùng bào tử nhỏ lây truyền theo 3
cách chính: qua miệng, qua vết thương ở vỏ cơ thể vào
trong dịch máu, qua trứng
để có nguồn nguyên sinh động vật dùng bổ sung vào môi
trường sống của côn trùng có thể nhân nuôi trùng amit
melamoeba locustae trên loài muỗi melanoblus
differentialis sản xuất bào tử của trùng mattesia grandis và
glugeagasit trên bộ vòi voi hại bông;
- sản xuất bào tử của trùng nomesaserbika, n.limantriae trrn
sâu róm limantriadispar. nosemalocusta được sản xuất
thành chế phẩm trừ côn trùng có hiệu quả cao
- III. TUYẾN TRÙNG KÍ SINH
CÔNđiTRÙNG
1. đặc ểm
theo poinar, 1995 có khoảng 1000 loài của 19 bộ
côn trùng là kí chủ của tuyến trùng. tuyến trùng kí
sinh côn trùng có kích thước cơ thể rất khác nhau
nhiều loài có thân dài tới 30cm thuộc họ
mermithidae, loài có thân ngắn đạt 0.2mm thuộc
giống neoaplectana.
khi tiếp cận vật chủ, tuyến trùng thường xâm nhập
qua miệng, hậu môn, lỗ thở, tuyến tơ hoặc nơi có
lớp kitin mỏng
- sâm nhập vào vật chủ tuyến trùng giải phóng ra vi khuẩn
cộng sinh, vi khuẩn này thường được nhân lên nhanh
chóng và chính những chất độc của chúng là nguyên nhân
gây chết côn trùng trong vòng 48 giờ
- 3. phân loại
có 3 nhóm tuyến trùng lớn đó là:
tuyến trùng sống trong ống tiêu hóa của côn trùng
tuyến trùng bán kí sinh
tuyến trùng kí sinh bắt buộc
- 4. khả năng sử dụng
Entomopathogenic nematodes - nhóm tuyến trùng ký sinh
và gây bệnh cho côn trùng được coi là biện pháp sinh học
có nhiều triển vọng do những ưu thế như khả năng diệt
sâu bọ, an toàn cho người, động vật và không gây khả
năng "kháng thuốc" ở sâu hại.
Ngày nay các nhà khoa học đã xác định được ít nhất 3
loài trong Chi Steinernema và 2 loài trong
Chi Heterorhabditis có khả năng dùng trong kiểm soát
sinh học và một số loài đã được sản xuất thuốc trừ sâu
sinh học ở dạng công nghiệp đã thành công ở Mỹ và
Châu Âu.
nguon tai.lieu . vn