Xem mẫu

  1. Sinh học phát triển cá thể động vật MỤC LỤC Phần I. Đặt vấn đề 1. Lý do chọn đề tài................................................................................2 2. Mục đích- nội dung nghiên cứu.........................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 2 Phần II. Nội dung 1. Lớp cá miệng tròn ............................................................................. 3 2. Lớp cá sụn.......................................................................................... 3 3. Lớp cá xương..................................................................................... 5 3.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản.......................................................... 5 3.2. Tập tính sinh sản........................................................................7 4. Lớp lưỡng cư..................................................................................... 8 4.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản.......................................................... 8 4.2. Tập tính sinh sản........................................................................11 5. Lớp bò sát........................................................................................... 15 5.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản......................................................... 15 5.2. Tập tính sinh sản.......................................................................17 6. Lớp chim.............................................................................................19 6.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản........................................................ 19 6.2. Tập tính sinh sản......................................................................20 7. Lớp thú................................................................................................23 7.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản......................................................... 23 7.2. Tập tính sinh sản.......................................................................26 Phần III. Kết luận và đề nghị Tài liệu tham khảo 1 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  2. Sinh học phát triển cá thể động vật PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Sinh sản là một trong những đặc trưng cơ bản của sinh vật để ti ếp t ục duy trì sự tồn tại của loài. Sinh vật muốn tồn tại không ch ỉ có các hoạt động trao đổi chất cảm ứng, sinh trưởng mà cần phải sinh s ản đ ể duy trì nòi giống. Khả năng sinh sản thể hiện ngay ở các sinh vật vô cùng nhỏ bé là viut cho đến các sinh vật đa bào bậc cao. Ở mức dộ cơ thể toàn vẹn, sự sinh sản thể hiện bằng nhiều dạng rất khác nhau: từ s ự phân bào đ ơn giản cho đến sự sinh sản hữu tính phức tạp. Ở động vật đa bào bậc cao, quá trình sinh sản không chỉ là quá trình di truy ền mà nó liên quan đ ến s ự điều chỉnh nội tiết sinh trưởng, sự rụng trứng và sinh tinh. Liên quan đ ến sự gặp gỡ của giao tử đực và giao tử cái để tạo thành trứng thụ tinh hay hợp tử Thê giới động vật vô cùng đa dạng và phong phú. Mỗi nhóm đ ộng v ật mới hình thành đều mang những đặc điểm cấu trúc và chưc năng đ ặc bi ệt cho phép chúng thích nghi tốt nhất với môi trường sống. Sự sinh sản là một trong những chức năng đặc biệt ấy. Mục tiêu cuối cùng của nh ững thích nghi này cũng nhằm đạt hiệu quả sinh sản tối ưu. Đời sống của cá thể thì có giới hạn nhưng sự tồn tại của quần thể sẽ vượt kh ỏi giới hạn ấy nhờ sự ra đời của cá thể mới. Vì vậy, để tìm hiểu rõ h ơn tôi ch ọn đ ề tài “Sinh sản của động vật có xương sống”. Mục đích - nội dung nghiên cứu 2. Tìm hiểu đặc điểm, cấu tạo hệ sinh dục của động vật. - - Tập tính sinh sản của động vật Phương pháp nghiên cứu 3. - Nghiên cứu lý thuyết. - Nghiên cứu thông qua tìm hiểu trong sách, trong báo, trên mạng thông tin internet… 2 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  3. Sinh học phát triển cá thể động vật NỘI DUNG 1. Lớp Cá Miệng tròn (Cyclostomata) 1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục Phân tính. tuyến sinh dục chỉ có một buồng trứng hay một tinh hoàn, không có ống dẫn. Trứng và tinh trùng lọt qua vết nứt thành tuyến vào th ể xoang, qua lỗ sinh dục vào xoang niệu sinh dục rồi ra ngoài. th ụ tinh trong nước. . - Tuyến sinh dục đực Tuyến sinh dục con đực là tinh hoàn. Tinh trùng lọt qua thành c ơ th ể vào xoang niệu sinh dục rồi ra ngoài. Sự thụ tinh thực hiện trong môi trường nước. - Tuyến sinh dục cái Tuyến sinh dục cái là một buồng trứng được treo ở mặt lưng xoang bụng nhờ màng bụng, không có ống dẫn trứng. Trứng chín lọt qua vết nứt của thành tuyến vào thể xoang, rồi tập trung trong xoang niệu sinh dục trước khi ra ngoài. 2. Lớp Cá sụn (Chondrichthyes) 2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản. Gồm một đôi tuyến nằm ở phần lưng của xoang cơ thể. Cá sụn có cơ quan giao cấu ( hình 6 ) nên trứng được thụ tinh trong ống dẫn trứng. Phân tính và thụ tinh trong. Đẻ trứng lớn giàu noãn hoàng hay đẻ con. 3 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  4. Sinh học phát triển cá thể động vật Hình 6: Cơ quan giao cấu của cá sụn - Tuyến sinh dục đực Con đực có một đôi tinh hoàn, đôi tinh quản (tương ứng với ống Vonphơ) thông với xoang niệu sinh dục. Phần trên của tinh quản có uốn khúc, tương ứng với phó tinh quản, phía dưới tinh quản phình rộng thành túi tinh. Con đực có 2 gai giao cấu nằm ở mặt trong của vây b ụng. Gai giao cấu được hình thành nhờ sự biến đổi của cơ gân ở gốc vây b ụng ( Hình 7A). - Tuyến sinh dục cái Con cái có một đôi buồng trứng, một đôi ống dẫn trứng (tương ứng với ống Muller). Phía trước có phễu thông với thể xoang, phía dưới phình ra hình thành tuyến vỏ tiết chất vỏ trứng. Phần cuối phình rộng hình thành tử cung, thông với huyệt. Trứng chín rơi vào xoang b ụng r ồi vào phễu của ống dẫn trứng ( Hình 7B ). - Cấu tạo trứng Số lượng trứng ít hơn so với cá xương.Trứng được thụ tinh trước khi tới phần tuyến vỏ trứng và ống dẫn. Có các loài đẻ trứng, có 4 tua dài xoắn ở 4 góc. Có loài đẻ con: Một số đẻ con thực sự (thai sinh) thì trứng có vỏ rất mỏng và rất ít noãn hoàng, phôi phát triển trong ống dẫn trứng và được xem như một nhau thai nguyên thủy. Một số loài đẻ trứng thai có vỏ mỏng và nhiều noãn hoàng, phôi phát triển trong ống dẫn trứng hoàn toàn nhờ vào noãn hoàng. 4 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  5. Sinh học phát triển cá thể động vật Hình 7: Hệ niệu sinh dục Cá sụn ( Trần Kiên, 2005) A. Cá đực; B: Cá Cái; 1: Tinh hoàn; 2. Ống dẫn niệu; 3. Ống dẫn niệu thứ cấp; 4. Ống tiếp tinh; 5. Phó tinh hoàn; 6. Tuyến Leibdig; 7. Ống Wolff; 8. Phần phình cuối thận; 9.Huyệt; 10. khúc tuyến; 11. Tử cung có trứng bên trong; 12. Buồng trứng; 13. Trực tràng; 14: Hậu môn; 15. Lỗ bài tiết; 16. Lỗ sinh dục 3. Lớp Cá xương (Osteichthyes) 3.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản. Hầu hết cá đơn tính. Thụ tinh ngoài và phát triển ngoài cơ thể mẹ. Tuyến sinh dục gồm một đôi lớn chạy dọc hai bên c ột sống ở m ặt lưng của xoang cơ thể ( hình 8 ). Tuyến có màng bao quanh và ở g ốc bao kéo dài thành ống dẫn. Nguồn gốc của ống dẫn sinh dục là phần kéo dài của mang bao cơ quan sinh dục. Như vậy ống dẫn sinh dục ở cá xương được hình thành riêng biệt không liên quan đến ống Muller và ống Wolff. Trứng đoạn hoàng. Ấu trùng có sự sai khác hình dạng với trưởng thành. 5 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  6. Sinh học phát triển cá thể động vật - Tuyến sinh dục đực Con đực có 2 dịch hoàn hình dải, dài; màu trắng đục, phân thành các thuỳ con. Phần cuối tinh hoàn có ống dẫn tinh ngắn, hai ống d ẫn nh ập làm một đổ vào xoang niệu sinh dục. - Tuyến sinh dục cái Con cái có 2 buồng trứng màu trắng - vàng. Hai ống dẫn trứng ngắn nhập với nhau rồi đổ vào xoang niệu sinh dục hay vào huyệt hoặc đổ ra huyệt sinh dục riêng biệt. Hệ niệu sinh dục của cá có sai khác nhau đối với cá x ương và cá phổi: Ở cá phổi, ống dẫn sinh dục do ống Volff và ống Muller biến đổi thành. Ở con cái ống Muller thành ống dẫn trứng, ở con đực, ống Volff thành ống dẫn tinh. Ở các xương ống dẫn sinh dục không liên quan gì đến ống Volff hay Muler, mà được hình thành mới, ống Wolff làm nhiệm vụ dẫn niệu ở cả cá đực và cái. 6 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  7. Sinh học phát triển cá thể động vật - Cấu tạo trứng Có 2 loại trứng là trứng nổi và trứng chìm. Trứng nổi có kích th ước nhỏ hơn, có giọt mỡ lớn làm phao, trứng cìm có màng dính để trứng bám vào đá, cây thủy sinh hay gắn với nhau thành đám. 3.2. Tập tính sinh sản - Tập tính đẻ trứng và nuôi con Ở một số loài cá như cá hồi tá hồi sống trong môi trường "nước động". Cá hồi sinh ra ở môi trường nước ngọt, nhưng cá con ch ỉ sống một thời gian ngắn ở môi trường này rồi tự bơi ra biển. Phần lớn quãng đời của cá hồi là sống trong môi trường nước mặn. Cá h ồi di cư vì hai lý do: nguồn thức ăn và địa điểm sinh sản. Nguồn thức ăn của cá h ồi là ở bi ển, trong khi đó cá lại sinh sản ở vùng nước ngọt. Sự di c ư ngược dòng sông về các bãi đẻ chỉ xảy ra một lần trong đời của hầu hết cá hồi (Salmon). Khi đến tuổi sinh sản, cá hồi di cư hàng dặm để các bãi đ ẻ trứng. Khi v ề đến cửa sông, chúng tụ lại trong vùng nước lợ (nước hơi mặn) và đợi con nước lớn đưa chúng ngược lên dòng sông. Không giống các loài động vật khác, con cái bao giờ cũng mang thai, nhưng ở giống cá ngựa, con đực lại "ấp ủ" thai nhi trong một chiếc túi trên cơ thể của chúng và đảm nhận quá trình sinh sản. Cá ngựa đực chỉ sản sinh ra một lượng tinh trùng nhỏ và cơ hội thụ tinh cho trứng của cá ngựa cái là rất ít.Để khắc phục tình trạng thiếu tinh trùng, cá ngựa đ ực vàng đã sản sinh ra hai loại tinh trùng. Điều ngạc nhiên là tinh trùng của cá ngựa đực bị tống khỏi cơ thể và rơi vào nước biển, nhưng chúng v ẫn c ố tìm được chiếc túi của con cá ngựa đực, nơi mà cá ngựa cái đã tin c ậy "đặt" vào đó những quả trứng.Tất cả cá ngựa cái chỉ làm nhiệm vụ đẻ trứng vào túi của con cá ngựa đực - quá trình này ch ỉ di ễn ra trong kho ảng 5-10 giây. Nhưng tinh trùng cá ngựa đực bao giờ cũng nhanh chóng tìm được đường vào được chiếc túi này vì khi đã có trứng, chiếc túi này s ẽ nhanh chóng đóng lại và được bịt kín. 7 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  8. Sinh học phát triển cá thể động vật Ở một loài như cá quả con cái thành thục có bụng to, phần ngực căng tròn vẩy trắng, mồm hơi vàng, lỗ sinh dục to và l ồi ra có hình tam giác. ở chỗ có nhiều rong cỏ cá cái dùng cỏ làm ổ, sau đó cá cái và cá đực kéo đến đẻ trứng và thụ tinh ở đây (đẻ trứng vào sáng s ớm). Ðẻ xong c ả con đực và cái không rời khỏi ổ mà nằm phục dưới đáy bảo vệ trứng cho đ ến khi nở thành con mới rời ổ và dẫn đàn con đi kiếm ăn, lúc này cũng là lúc mà cá bố mẹ ăn cả thịt những con cá con khác đã tách đàn. 4. Lớp Lưỡng cư (Amphibia) 4.1. Đặc điểm về cơ quan sinh sản Ðặc điểm cấu tạo hệ sinh dục thể hiện sự thích nghi với đời s ống nửa nước, nửa cạn. Cá thể đực có một đôi tinh hoàn. Sản phẩm sinh dục đổ chung với ống dẫn niệu. Cá thể cái có buồng trứng, ống dẫn trứng. Lỗ sinh d ục, l ỗ bài tiết và lỗ hậu môn đều đổ vào huyệt.Thụ tinh ngoài Hình 10: Nội quan ếch (Đào Văn Tiến, 1977) 1.Tim 2.Phổi 3.Gan 4.Túi mật 5.Dạ dày 6.Tuyến tuỵ 7.Ruột tá 8.Ruột non 9.Ruột thẳng 10.Lách 11.Huyệt 12.Bóng đái 13. Thận 14. Ống dẫn niệu 15. Ống dẫn trứng phải 16.Thể mở 17.Buồng trứng phải 18.Tử cung 19. Động mạch chủ lưng 20.Tĩnh mạch chính sau 21. Động mạch cảnh 22.Cung động mạch chủ trái 23. Động mạch phổi 8 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  9. Sinh học phát triển cá thể động vật Hình 11: Hệ bài tiết và sinh dục ếch (Đào Văn Tiến, 1977) A. Ếch đực: 1.Tinh hoàn 2.Thể mở 3.Thận 4. Ống dẫn niệu 5.Túi tinh 6.Huyệt 7.Bóng đái 8.Tĩnh mạch chủ sau 9. Ống dẫn tinh 10.Tuyến trên thận B. Ếch cái: 1.Phễu ống dẫn trứng 2. Ống dẫn trứng 3.Tử cung 4.Huyệt 5.Bóng đái 6.Buồng trứng phải 7.Thận 8.Thể mở - Tuyến sinh dục đực Con đực có một đôi tinh hoàn hình đĩa dài ( lưỡng thế không chân ) hoặc ngắn ( lưỡng thể có đuôi) hay hình trứng ( l ưỡng th ể không đuôi) có màu trắng nhạt bám vào mặt bụng của thận. Phía trên có th ể mỡ màu vàng để nuôi tinh hoàn. Thể mỡ vàng có thể thay đổi theo mùa và theo giai đoạn phát triển cá thể. Nó phát triển theo chiều ngh ịch s ự phát tri ển c ủa tuyến sinh dục. Điều này có nghĩa là tuyến sinh dục phát triển thì thể vàng ( thể mỡ ) tiêu giảng và ngược lại tuyến sinh dục chưa phát triển thì thể vàng khá lớn. Ví dụ vào mùa sinh sản ( xuân –hè ) tinh hoàn phát tri ển lớn, thể vàng tiêu giảm ; Ngoài mùa sinh sản tinh hoàn nhỏ, thể vàng lớn. Ống dẫn tinh là ống Volff. Nhiều loài ếch có phần đuôi của ống Wolff phình thành nang, nơi tích trữ tinh tạm thời. Tinh nang cũng nh ư toàn bộ ống dẫn tinh rất lớn vào mùa sinh dục ( Hình 11A ). Bộ máy sinh dục dực của lưỡng cư có những cấu trúc khác nhau d ựa theo mối quan hệ giữa tinh hoàn, thận và ống Wolff. ( hình 12 ) 9 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  10. Sinh học phát triển cá thể động vật Kiểu ếch ( Rana) :Từ tinh hoàn phát ra những ống dẫn tinh ( di tích của thận trước ) đi qua thận rồi đổ vào ống Wolff, ống Wolff khi đó được gọi là ống niệu sinh dục. Kiểu cóc tía ( Bombina) Cũng giống như kiểu trên nhưng một trong những ống dẫn tính dịch từ tinh hoàn không xuyên qua th ận mà đ ổ trực tiếp vò ống Wolff. Kiểu có lưỡi đĩa ( Discoglossus ) Cũng giống như kiểu trên nhưng không có mối quan hệ giữa tinh hoàn, ống dẫn tinh đi vào th ận. Xuất hiện ông dẫn niệu thứ cấp và ống Wolff. Như vậy đoạn chung giữa ống niệu thứ cấp và ống Wolff ngắn lại. Đoạn ống Wolff dẫn tinh dài . Kiểu cóc mang trứng ( Alystes ): Cũng giống như kiểu cóc lưỡi đĩa song phần chung giữa ống niệu thứ cấp và ống Wolff rất ng ắn. Trong kiểu này ông Wolff chủ yếu đóng vai trò dẫn tinh. Ở họ cóc ( Bufonidae ) phía trên tinh hoàn có một cơ quan hình thuỳ gọi là cơ quan Bidder ( hình ) Cơ quan này phát triển thành buồn trứng nếu cắt bỏ đi tinh hoàn ở con đực . Và buồng trứng phát triển cho trứng. Trứng thụ tinh sẽ phát triển thành nòng nọc. Người ta gọi trường hợp cóc đực này là lưỡng tính có hiệu lực. Hiện tượng lưỡng tính ở cóc đực là do hoocmon của tuyến gian bào của tinh hoàn tiết ra đã ức chế sự phát triển của buồng trứng. Bộ phận giao cấu của lưỡng cư không chân. Dây chỉ là một b ộ ph ận do xoang huyệt lồi ra mà thành. Trên bộ phận giao cấu tuy không có rãnh dãn tinh song thực sự nó là một bộ phận giao phối chính thức, cũng như rường hợp bộ phận giao cấu xoang huyệt lộn nên thò ra ngoài ở cá thể 10 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  11. Sinh học phát triển cá thể động vật đực giống ếch đuôi (Ascaphus ) ở Bắc Mỹ, nhờ đó mà lưỡng cư không chân và ếch đuôi thụ tinh trong. - Tuyến sinh dục cái ( Hình 11 B ) Con cái có hai buồng trứng hình túi dạng hạt. Trên bề mặt có nhiều hạt màu đen trắng. Đó chính là trứng ở các giai đoạn phát tri ển khác nhau. Khi chứa đầy trứng chiếm khối lượng gần hết khoang bụng. Hình dạng buồng trứng thay đổi tuỳ loài, từng nhóm lưõng thê. Đi ển hình nh ư dài và dẹp của ếch giun, ngắn và dẹp ( cá cóc), ngắn và rộng như ngễnh ngoé. Buồng trứng của cá cóc có một khoang, còn ếch gồm nhiều túi có nhiều khoang. Phía trên buồng trứng cũng có thể mỡ mà hình dáng thay đ ổi theo loài và có cỡ lớn thay đổi theo mùa cũng giống như thể mỡ của tuyến sinh dục ếch đực. Ống dẫn trứng là ống Muller có thành dày, dài và có nhi ều khúc rõ ràng. Đầu ống có loa kèn để hứng trứng gần gốc phổi, gần với bao tim và đầu dưới thông với huyệt. Khi chín trứng rơi qua phần nứt của thành tuyến rơi vào xoang cơ thể rồi vào ống dẫn. Nh ằm tăng kh ả năng hút trứng trong điều kiện ếch nhái đẻ nhiều loa của ống Muller ở đa số ếch nhái, còn gắn với màng bao tim. Khi tim đập nhanh, đạp loa kèn rung động, nhờ đó tăng khả năng hút trứng. Thành ống có nhiều tuyến tiết chất nhày để bao trứng. Phần sau ống dẫn trứng phình rộng thành tử cung. Trong mùa sinh dục ống có tuyến tiết chất nhầy để bao trứng. Mỗi tử cung thông riêng vào huỵệt, trừ cóc Buffo có hai tử cung thông chung một lỗ huyệt. - Cấu tạo trứng Đặc điểm trứng ếch: Trứng có nhân, trứng có một lớp tế bào bao phủ màng tế bào noãn, bên ngoài lại được bao phủ bởi màng tế bào biểu bì của buồng trứng. Buồng trứng được cấu tạo như thể gọi là buồng trứng rỗng. Các nhà khoa học đã đưa ra giả thuyết rằng trứng chín sẽ rơi vào xoang bụng. Sự cử động của các tiêm mao của các tế bào ở miệng phễu của ống dẫn trứng đã thu hút trứng chín và vào ống đẫn trứng. Thành ống dẫn trứng có nhiều tuyến tiết chất nhày. Phần cuối ống dẫn trứng m ở rộng thành tử cung ở hầu hết các loài có tác dụng giữ trng trước khi đẻ. 4.2. Tập tính sinh sản 4.2.1. Biến đổi của cơ quan sinh sản Vào mùa sinh sản, để bảo tồn nòi giống và đảm bảo khả năng thụ tinh và sinh sản ra các thế hệ con cháu tốt nhất, lưỡng cư trưởng thành sinh dục thường có những biến đổi nhất định. Những biến đổi này nằm trong tập tính hôn phối của chúng. 11 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  12. Sinh học phát triển cá thể động vật - Các cá thể đực có mắt, các giác quan và bộ não lớn h ơn cá th ể cái. Đặc biệt, một số cá thể đực (ếch, ngóe...) còn có hai túi kêu lớn thong v ới xoang miệng có tác dụng gọi con cái. - Vào mùa sinh sản nhiều lưỡng cư có màu sắc rực rỡ như bộ áo cưới. Ví dụ, cá cóc Tam Đảo đực có bụng màu da cam đ ỏ h ơn cá cóc cái, cóc nhà đực có cổ họng màu đỏ gạch, nhái bén nhỏ có đùi trong màu đỏ. Sagiong núi Anpơ( Triturus Cristatus) xuất hiện một nếp gấp da ở l ưng. Ở góc ngón tay cái hoặc ở trên ống tay cá thể đực lưỡng cư không đuôi thường có mấu da hóa sừng- chai sinh dục. Màu sắc rực rỡ của bộ áo cưới, hình thù đặc biệt của con đực có thể có tác dụng kích thích con cái đẻ trứng. Chai sinh dục mọc ở gốc ngón tay cái con đực có thể coi như cái mấu giúp cho nó ôm con cái ch ặt h ơn khi ghép đôi. Đặc điểm hình thái khác biệt giữa con đực và con cái cũng có thể là dấu hiệu để lựa chọn đối tượng giao cấu, tránh tình trạng nh ầm lẫn. 4.2.2. Tập tính kết đôi Đầu mùa hạ, ngay sau những cơn mưa lớn, vào ban đêm, ta th ường nghe thấy tiếng ếch kêu. Đó là tiếng kêu của ếch đực gọi ếch cái. Chúng gặp nhau để giao phối. ếch cái đẻ trứng xuống nước tạo thành nh ững chùm nổi lềnh bềnh trên mặt nước. Trứng ếch đã được thụ tinh nở ra nòng nọc, nòng nọc phát triển thành ếch. Giao hoan là hành động cuối cùng của chuổi hoạt động t ập tính hôn phối. Ở tất ccả các nhóm ếch nhái giao hoan đều giống nhau và được k ết thúc bởi sự phóng tinh của con đực, thụ tinh cho trứng. Các loài l ưỡng c ư khác nhau có biểu hiện tập tính sinh sản khác nhau. Ví dụ lưỡng cư không đuôi, con đực ôm chặt con cái vào nách hay hông. Tiếp đến là con cái đẻ trứng, rồi con đực tưới tinh để thụ tinh cho trứng. Ở cá cóc Tam Đ ảo chẳng hạn, sau một loạt các hoạt động hôn phối, con đực và cái cuốn đuôi vào nhau, rồi phóng tinh. Hiện tượng ghép đôi có ý nghĩa sinh học quan trọng, giúp cho con cái đẻ trứng bình thường. Đối với lưỡng cư không đuôi, sự giao cấu tạo điều kiện cho sự phóng trứng và tinh trùng đúng lúc, tỉ l ệ trứng đ ược th ụ tinh cao hơn. Trong mùa sinh dục, phản xạ ghép đôi biểu hiện rất mạnh m ẽ, làm chúng rất say, có khi không rời nhau ngay cả khi có vật va chạm vào c ơ thể. Nhiều khi gặp một vật tròn to vừa một ôm taycũng có thể gây phản xạ giao cấu ở con đực và dẫn đến hiện tượng ôm nhầm. Ở phần lớn lưỡng cư có đuôi, trước khi giao cấu có biểu hiện tập tính hôn phối. Đó là một chuỗi liên tiếp nhau những cử động t ạo thành những tư thế đặc trưng cho từng loài. Ví dụ, loài kì nhông có mào ph ổ 12 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  13. Sinh học phát triển cá thể động vật biến ở Châu Âu, tập tính hôn phối gồm những biểu hiện lien ti ếp nhau: trèo lên nhau, cọ than vào nhau, sau đó con đực tách rời con cái uốn than và quật quật và phóng ra nhiều túi tinh dịch. Con cái bơi lên phía trên các túi này, rồi dung bờ của lỗ huyệt đã phát triển thành nơi thu các túi tinh d ịch đưa vào huyệt. Biểu hiện tập tính hôn phối rất hiếm thấy ở lưỡng cư không đuôi. Tuy nhiên, người ta cũng đã phát hiện ở ếch trèo cây (Dendrobates auratus) Trung Mĩ, trước khi giao cấu, con đực và con cái nhảy nhót hung hăng, con nọ va vào con kia trong khoảng 2-3 giờ như một trận giao đấu. Ở nước ta, loài chẫu xanh ( Rhacophorus nigropalmatus) Cúc Ph ương có hoạt động hôn phối khá phức tạp, kéo dài khoảng 7 giờ, gồm nhi ều đ ộng tác liên tiếp ở cả con đực và con cái diễn ra trên ba môi trường: cạn, n ước và trên cây. Đầu tiên con đực cà con cái nhảy nhót trên m ột chi ếc ao nh ỏ kho ảng nửa giờ, rồi từng cặp đực cái ôm nhau bơi lội cùng v ới nh ững con đ ực l ẻ loi. Tiếp đó, chúng lên bờ, trèo lên cây chuối, các cặp vẫn ôm nhau nhảy từ lá nọ sang lá kia nhiều lần, các con đực lẻ loi cũng nhảy như vậy, rồi dừng lại ở một vị trí nào đó trên cây chuối. Sau đó, các con đực l ẻ ti ến đến con cái họp thành chum lớn. Ơ đó, con đực dùng chi trước cọ vào sườn con cái, sau một thời gian con cái phóng trứng, các con đực l ần l ượt phóng tinh trùng. Con cái dùng chi sau đảo trứng và các con đực lần lượt đi hết. 13 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  14. Sinh học phát triển cá thể động vật 4.2.3. Tập tính chăm sóc trứng và con non Đẻ trứng là một biểu hiện của tập tính sinh sản. Đặc đi ểm và c ấu tạo của trứng, cùng các hoạt động đẻ trứng của lưỡng cư mang nhiều đặc điểm riêng, khác với các động vật khác. Trứng lưỡng cư có độ lớn khác nhau nhiều. Trứng ếch, ngóe, cóc có đường kính 0,8-1,7 mm ( không kể màng nhầy), trứng cá cóc Tam Đ ảo và ếch trơn có đường kính 3mm. Tuy nhiên, cũng có một số loài tr ứng l ớn 5- 6mm, nếu cả màng nhầy thì lớn tới 18-22mm.s Đối với lưỡng cư không đuôi, trứng thường đẻ vào trong nước và gắn với nhau thành đám lớn không đều ( ếch, ngóe, nhái bàu) hoặc g ắn với nhau thành khối tròn (nhái bén) hoặc xếp thành d ải dài hang mét ( cóc nhà), rời rạc hoặc gắn với nhau thành đám nhỏ trong nước ( cóc tía). Đa số lưỡng cư đẻ trứng trong nước. Ví dụ nhái bám đẻ trứng vào lá cây bờ rào quanh nhà. Trong khi đẻ con vật tiết ch ất nh ầy bao quanh đám trứng và dùng chân sau đánh sủi lên thành khối bọt rồi b ỏ đi. Nhái bám cũng làm tổ bọt như vậy trong hốc cây. Khối bọt lúc đ ầu có màu trắng, sau chuyển sang màu nâu nhạt và rắn lại. khi nở thành nòng nọc, khối bọt hóa lỏng và nòng nọc quẩy khỏi bọt rơi xuống nước. Nhái bén làm tổ ở bờ vực nước để đẻ trứng nòng nọc biến thái ngay trong tổ này. Nhái lá trong khi đẻ trứng ở một lá cây trên mặt nước di chuy ển ch ậm t ừ ngọn tới cuống lá và cuốn thành cái ống chứa trứng. Nòng nọc nở ra lọt qua lỗ ống rơi xuống nước. Cóc gai mắt đẻ trứng vào đất ẩm, trứng phát triển trực tiếp thành con giống hệt cóc mẹ. Ở lưỡng cư đã có nhiều biểu hiện tập tính chăm sóc trứng và con non phong phú và rất đặc thù. 14 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  15. Sinh học phát triển cá thể động vật Các loài khác nhau có mức độ chăm sóc trứng khác nhau.Ở ếch trun đẻ 12 trứng làm thành một chum, rồi con mẹ quấn chặt lấy để bảo vệ. Một số loài có hiện tượng canh trứng: cá cóc mù và cá cóc khổng lồ đực luôn ở gần đám trứng đề phòng cá dữ. Nhái bám ( Rhacophorus microtympamun), con cái nằm gần tổ để canh trứng. Nhiều loài ở vùng nhiệt đới có hiện tượngs phức tạp hơn. Ở ếch độc ( Dendrobates) châu Mĩ đẻ trứng trên đất, nòng nọc nở ra leo lên lưng ếch đực, rồi ếch đực chuyển chúng xuống nước rồi tiếp tục phát triển. Có loài con đực hay con cái mang trứng cho tới khi nở thành nòng nọc. Nhái lưng Nam Mĩ ( Cryptobatrachus) có trứng bám thành khối trên lưng ếch cái. Nhái túi ( Gostrotheca) có trứng chứa trong một túi do nếp da lưng làm thành, có khe thông ra ngoài, trứng được ấp trong túi cho t ới khi thành nòng nọc và nhái con. Cóc tổ ong Nam Mĩ không có túi tương ứng như nhái túi, nhưng có nếp da ở lưng xếp thành lỗ tổ ong. Trong khi ghép đôi, trứng được luồn đàn vào từng ngăn, rồi phát tri ển thành nòng n ọc r ồi phát triển thành nhái con mới ra ngoài. Nhiều loài lưỡng cư có đuôi l ại bảo vệ trứng như kì nhông núi Anpơ ( Salamandra) noãn thai sinh chỉ đẻ hai trứng. 5. Lớp Bò sát (Reptilia) 5.1.Cấu tạo cơ quan sinh sản Hệ sinh dục bò sát nằm ở hai bên cột sống .và phân tính. Con đực có cơ quan giao cấu. Thụ tinh trong. Trứng lớn có vỏ dai và th ấm đá vôi. Trong giai đoạn phát triển có sự hình thành các màng phôi, đặc biệt hình thành túi niệu (allantois) và túi ối (amnios). Hình 15. Hệ bài tiết và sinh dục của bò sát (N.P.Naumov,1979) A. Đực B. Cái 1,9. Tinh hoàn phụ 2,13. Bóng đái 3. L ỗ đổ c ủa bóng đái 4. Cơ quan giao phối 5,19. Huyệt 6,11,18. Lỗ niệu sinh dục 7. Ống dẫn 15 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  16. Sinh học phát triển cá thể động vật tinh 8,17. Thận 10. Tinh hoàn 12. Phễu ống dẫn trứng 14,16. Ống dẫn trứng 15. Phễu ống dẫn trứng - Tuyến sinh dục đực Tuyến sinh dục đực là đôi tinh hoàn lớn màu trắng hình d ạng thay đ ổi tuỳ từng loài ( tròn, hình trứng, quả lê ). Tinh hoàn phát nhiều ống nhỏ làm thành mào tinh hoàn hay phó tinh hoàn – epiđiymds. Ti ếp đó là tinh qu ản là ống Volff đổ vào niệu quản mỗi bên gần nơi thông với huyệt. Trừ Hatteria tất cả bò sát đều có cơ quan giao cấu (có th ể có m ột hoặc hai). Cơ quan giao cấu có 2 loại: Ngọc hành kép ( hemipenis ) có ở thằn lằn và rắn, khi giao phối chỉ có một ngọc hành cắm vào huyệt sinh dục của con cái,. Đó là hai túí rỗng nằm dưới da phía trước hai bên bờ huyệt ( cơ quan giao cấu kép). Ngọc hành rắn dài hơn ngọc hành thằn lằn và bề mặt có phủ gai hay mấu.Trong cơ quan giao cấu có nhi ều mạch máu, có rãnh để dẫn tinh và chúng có thể thò ra ngoài thành hình tr ụ khi b ị kích thích. Ngọc hành đơn có ở rùa, cá sấu. Ở cá sấu ngọc hành còn hình thành quy đầu như ở thú. Đó là gốc xẻ làm hai nửa và mặt trên có rãnh dẫn tinh dịch. Đối với loài có cơ quan giao cấu kép, tuỳ theo tư thế của con vật mà một hay hai ngọc hành cắm vào huyệt con cái . - Tuyến sinh dục cái Tuyến sinh dục cái là hai buồng trứng có kích th ước khác nhau. Bu ồng trứng của thằn lằn và rắn dạng túi rỗng như ở cá, còn của rùa và cá sấu thì đặc như chim, thú. Kích thước của buồng trứng ph ụ thu ộc vào đ ộ l ớn cơ thể từng loài bò sát. buồng trứng của chuỷ đầu, rùa, cá s ấu th ường rộng và có vị trí đối xứng. buồng trứng của thằn lằn hẹp, dài, và xếp so le. Buồng trứng phải của rắn có vị trí cao hơn buồng trứng trái Các trứng trong buồng trứng của bò sát chín cùng một lúc làm căng phình khoang bụng trong mùa sinh sản, ảnh hưởng đến sự vận chuyển của cơ thể. 16 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  17. Sinh học phát triển cá thể động vật Ống dẫn trứng gồm hai ống rỗng, là ống Munle có thành mỏng và dài, một đầu thông với phần trước khoang bụng có loa kèn đ ể nh ận tr ứng, đầu kia thông với phần sau sau là huyệt. Riêng Hatteria, rùa, cá s ấu ống dẫn trứng phân hoá thành nhiều phần như : phần phễu hay loa kèn ( hút trứng ) đón nhận trứng là phần tiết lòng trắng trứng, ph ần d ưới phân hoá thànhtử cung có tuyến tiết chất vỏ trứng vôi và phần âm đạo. Hai noãn quản thông riêng biệt trong huyệt. Noãn quản phải của nhiều loài bò sát như rắn dài hơn noãn quản trái. Sự thụ tinh của bò sát xảy ra ở phía trên ống dẫn trứng, phía trước phễu ( hình 15B ). - Cấu tạo trứng Trứng bò sát có kích thước lớn hơn lưỡng cư trứng lớn và có nhiều noãn hoàn phát triển trực tiếp, có vỏ dai do th ấm thêm canxi. Đi ều đóđảm bảo trứng phát triển trực tiếp không qua gia đoạn ấu trùng. Trứng có vỏ dai bảo vệ khỏi khô. một số loài rùa, cá sấu vỏ còn thấm thêm canxi. Số lượng trứng đẻ ít hơn so với ếch nhái Hình 18 : Cấu tạo hệ sinh dục thằn lằn ( trái ) và hệ sinh d ục rùa ( phải ). 5.2.Tập tính sinh sản 5.2.1. Tập tính hôn phối Quá trình sinh sản của bò sát diễn ra hoàn toàn trên c ạn . Những loài có đời sống dưới nước (cá sấu, rùa biển...) vẫn ở trên cạn trong mùa sinh sản. Ở nhiều loài rắn vẫn có hoạt động hôn phối, rắn đực quấn l ấy rắn cái. Khi đó, cơ thể rắn đcự có những co giật kích thích rắn cái, khi rắn đực tìm được vị trí thích hợp để đưa cơ quan giao cấu con cái thì hoạt động hôn phối chấm dứt, bắt đầu chuyển sang giai đoạn giao phối. 17 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  18. Sinh học phát triển cá thể động vật Trong khi giao cấu, con đực giữ chặt con cái bằng chân trước ( rùa, cá sấu...) hoặc cắn mạnh vào thân con cái như thằn lằn. Tập tính hôn phối được biểu hiện tùy thuộc vào từng lòai bò sát. Nhìn chung, tỉ đực, cái trong một quần thể là 1: 1 và trong mùa sinh sản con đực thường tìm kiếm con cái. Con đực dùng thị giác để phát hiện đối tượng và dựa chủ yếu vào thị giác để phát hiện đối tượng và dựa vào kh ứu giác đ ể nhận biết giới (trừ thằn lằn). Tuyến huyệt của rắn cái tỏa ra m ột mùi theo chu kì rụng trứng để thu hút rắn đực. Sự nhận biết đực, cái còn được thể hiện ở những động tác của con đực khi gặp nhau trong mùa sinh s ản. Sau những động tác đó thường dânc đến những trận đấu kịch liệt và kẻ thắng trận sẽ chiếm được con cái. Ví dụ, giống nhông trông màu sinh s ản xảy ra sự giao tranh giữa các con đực cùng với sự biến đổi nhanh chóng màu sắc của chúng. Sau trận đấu, con đực thắng trận trong bộ áo c ưới lộng lẫy đến bên con cái, đứng thẳng trên hai chân sau, miệng mở to và khép lại nhịp nhàng trước khi giao phối. 5.2.2. Tập tính ấp trứng và chăm sóc con Chăm sóc trứng và con non là một biểu hiện tập tính quan trọng của động vật, trong đó có một số nhóm bò sát. Hiện tượng chăm sóc trứng có mức độ khác nhau tùy loài. M ột s ố loài đẻ trứng ở nơi kín đáo (hang, hóc) như thạch sùng, kì đà sau khi đẻ xong thì bỏ đi. Tuy nhiên, một số loài khác lại có hiện tượng canh giữ trứng : cá sấu nằm trong hố cách tổ khoảng 1m, rồng đất nằm kề bên tổ để canh trứng. Rắn hổ mang, rắn cạp nong thường nằm cuộn lấy trứng để bảo vệ. Tò te cũng vậy, sau khi đào một hố nhỏ trong cát, đẻ khoảng 15-30 trứng, phủ cát che kín rồi nấp ở gần trứng để canh. Một số ít bò sát ấp trứng thực sự như trăn, rắn, hổ mang, rắn cạp nong, cạp nia. Sau khi đẻ trứng chúng thường lấy thân quấn tròn đám trứng để ủ. Một số thằn lằn còn chăm sóc trứng chu đáo hơn . Không những chúng canh giữ trứng cho tới khi trứng nở, mà còn xếp lại trứng, thỉnh tho ảng phơi thân ra nắng lấy thêm nhiệt truyền cho trứng. Ở một số loài bò sát, có hiện tượng đẻ con. Trong các trường hợp này, trứng nằm trong ống dẫn trứng một thời gian, phôi tiếp tục phát triển nh ờ noãn hoàng có trong trứng. Ở thằn lằn đẻ con, thời gian trứng nằm trong ống dẫn trứng ngắn, nên khi đẻ là đẻ ra trứng, rồi ngay sau đó trứng nở thành con. Ý nghĩa của hiện tượng này là khi phát triển trong ống d ẫn trứng của cơ thể mẹ, phôi được bảo vệ chu đáo. Sự trao đ ổi khí và n ước của phôi ( giữa phôi với cơ thể mẹ) được đảm hơn so với s ự phát tri ển ở môi trường ngoài. Ở rắn lục, rắn mòng và rắn biển , thời gian trứng nằm trong ống dẫn trứng lâu hơn. Trứng nở ngay khi nằm trong ống dẫn trứng, nên khi đ ẻ là 18 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  19. Sinh học phát triển cá thể động vật đẻ con. Trong trường hợp này, chổ trứng tiếp xúc với ống dẫn trứng hình thành một cấu trúc đặc biệt là nhau đơn giản đảm bảo cho s ự trao ch ất ( dinh dưỡng, bài tiết) bằng hệ máu giữa phôi và cơ thể m ẹ. Nh ưng phôi phát triển chủ yếu là nhờ vào nõan hoàng có trong trứng, còn chất dinh dưỡng qua nhau chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ. Hiện tượng đẻ con phổ biến ở những vùng khí hậu lạnh ( vùng ôn đới, núi cao). Ví dụ, loài rắn phrynocephalus sp. ở độ cao 2000m đẻ trứng, nhưng ở độ cao 4000m lại đẻ con. Như vậy là trong điều kiện khí hậu lạnh thì phôi phát triển trong ống dẫn trứng của cơ th ể m ẹ thu ận l ợi h ơn nhiều so với môi trường ngoài. 6. Lớp Chim (Aves) 6.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản Hệ sinh dục có cấu tạo biến đổi xu hướng giảm trọng lượng cơ th ể ; đặc biệt là các loài chim bay. - Tuyến sinh dục đực Con đực có hai tinh hoàn lớn hình bầu dục có màu tr ắng ngà nằm trong khoang bụng, phía trên thận.. Tinh hoàn một bên th ường là tinh hoàn phải thuờng nhỏ hơn bên kia, có thể đây là một hướng tiêu giảm để làm giảm nhẹ trọng lượng cơ thể. Mỗi tinh hoàn có một tinh hoàn phụ là đoạn đầu cử ống dẫn tinh cuốn lại. Từ hai tinh hoàn phát ra ống d ẫn tinh ng ắn đổ vào huyệt thông với một núm niệu sinh dục trong huy ệt.. Tr ừ m ột s ố loài như vịt, ngan.. đa số các loài trong lớp chim không có cơ quan giao 19 Phạm văn thương –k 20 động vật học
  20. Sinh học phát triển cá thể động vật phối. ủơ ngan, vịt có một ngọc hành xẻ rãnh như cá sấu do thành huyệt biến đổi thành. Khi giao cấu thường áp huyệt vào nhau ( hình 19A ) - Tuyến sinh dục cái Con cái có một buồng trứng và một ống dẫn ở bên trái, buồng trứng và ống dẫn trứng bên phải tiêu giảm chỉ còn lại dấu tích. Buồng trứng là thể trạng hạt, có cỡ lớn và thay đổi tuỳ theo mức độ phát triển của trứng. Ống dẫn trứng là một ống có thành dày uốn khúc .Hình thành nhiều bao noãn, hình thành số lượng lớn các tế bào noãn, nhưng chỉ có một số ít phát triển tới giai đoạn thành thục, còn phần lớn teo đi. Sau khi bao noãn chín, noãn bào lọt xuống ống dẫn trứng và bao noãn thoái hoá. Khi trứng chín rơi vào noãn quản đi ra huyệt. Noãn quản (ống Muller) là m ột ống dài ngoằn nghèo bắt đầu từ một phễu rỗ và đầu kia thông với lỗ huyệt. Có thể chia ống dẫn trứng thành ba phần chức năng khác nhau: Phần gồm loa kèn là ống Fanlốp có nhiều tuyến và nếp để sinh lòng trắng, đầu trên ống này có loa kèn thông với thể xoang ; phần giữa dài là tuyến vỏ tiết các chất hình thành vỏ trứng ( kể cả lòng trắng ); phần cuối rộng và có thành mỏng gọi là tử cung thông với âm đạo hẹp đổ ra huyệt. (hình 19B). - Cấu tạo trứng Trứng chín rụng khỏi buồng vào phễu của ống dẫn trứng. Lúc này trứng chỉ có lòng đỏ, phía sau hình thành một đĩa nhỏ đ ược g ọi là "s ẹo trứng" gồm nguyên sinh chất và hạt nhân. Khi lọt vào ống Fanl ốp, n ếu gặp tinh trùng thì sẽ thụ tinh và được bọc lòng trắng, tiếp tục di chuyển đến tử cung, được bọc thêm 2 lớp vỏ mỏng và một lớp vỏ dày ở ngoài. Lớp vỏ ngoài thấm thêm canxi và cứng lại, có nhiều lỗ để tham gia trao đổi khí. Phía đầu to của trứng, hai vỏ mỏng tách nhau ra, hình thành nên buồng khí. Hai cực của lòng đỏ có 2 dây xoắn được tạo b ằng ch ất anbumin, được gọi là dây treo, bám vào mặt trong của vỏ mỏng. Dây này giữ cho lòng đỏ chỉ xoay quanh trục dọc của trứng. Do có t ỷ trọng l ớn hơn khối nguyên sinh chất và hạt nhân, nên khối lòng đỏ luôn h ướng về phía dưới, còn khối nhân trứng luôn hướng về phía trên tiếp thu được nhiều nhiệt từ cơ thể chim mẹ khi ấp trứng. 6.2. Tập tính sinh sản của chim 6.2.1. Tập tính bắt cặp Các điệu múa giao hoan, trước hôn phối của các oài chim m ới acngf phong phú và kì lạ. Trong thế giới các loài chim, con trống thường có màu sắc phong phú và sặc sỡ hơn con mái rất nhiều. Các loài lôi, trĩ và đ ặc biệt là công, các con trống luôn có điệu múa khoe mẽ thật độc đáo và kì thú. Điệu múa giao hoan của thiên nga vùng hồ Tây Tạng cũng th ật đặc biệt. Sau khi ghép đôi và giao phối trên mặt hồ, cả con đực và con cái đ ều 20 Phạm văn thương –k 20 động vật học
nguon tai.lieu . vn