Xem mẫu
- Đề tài:
tài:
SẢN XuẤT SẠCH HƠN TRONG
NGÀNH CHĂN NUÔI
GVHD:Th.s Phan Thị Phẩm
- Sinh viên thực hiện
Sinh
• Ngô Tấn Tài
• Trần Văn Sấm
• Lê Thị Tuyết
• Hoàng Tú Uyên
• Trương Thị Mỹ Ly
• Phạm Thị Kiều Lý
• Hoàng Thị Diệu Thanh
- LỜI MỞ ĐẦU
• Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá hiện
đại hóa đất nước với tốc độ phát triển nhanh chóng, các
cơ sở sản xuất là các tế bào đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Các nhà máy, xí nghiệp, khu công
nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi,…được xây dựng và
mở rộng nhằm cải thiện đời sống đáp ứng nhu cầu của
con người. Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu về nhu câu
đời sống kinh tế – xã hội. Chính những quá trình sản
xuất này đã làm cho môi trường ngày càng xuống cấp
trầm trọng và gây ra cho con người nhiều bệnh tật
hiểm nghèo
- • Ngành chăn nuôi hàng hóa đã và đang phát triển
với qui mô ngày càng lớn, nhằm cung cấp một
lượng lớn thực phẩm động vật cho nhu cầu sử
dụng ngày càng cao của con người. Tuy nhiên,
ngoài việc mang lại lợi ích về kinh tế, thoả
mãn nhu cầu đời sống con người, vấn đề ô
nhiễm môi trường do chăn nuôi gây ra cần
được quan tâm. Sự ô nhiễm đất, không khí và
nguồn nước do các chất thải chăn nuôi đã làm
ảnh hưởng đáng kể tới hệ sinh thái và sức
khoẻ con người. Yêu cầu đặt ra là làm thế nào
để việc triển chăn nuôi phải đi đôi với việc
bảo vệ môi trường và sức khoẻ con người.
- Sử dụng tài nguyên trong ngành
chăn nuôi
• Tiêu thụ nguyên nhiên liệu:
• Thức ăn
• Hóa chất khử trùng
• Nước vệ sinh chuồng trại
• Năng lượng điện để thắp sáng, sưởi ấm.
- Các vấn đề môi trường
Các
1 Nước thải
2 Khí thải
3 Chất thải rắn
6
- Nước thải
• Lượng nước thải ra môi trường thường chiếm
90% nước sử dụng.
• Được sử dụng nhiều trong công đoạn vệ sinh
chuồng trại
- Thành phần, tính chất của nước
Thành
thải chăn nuôi heo
• Các chất hữu cơ và vô cơ
Trong nước thải chăn nuôi, hợp chất hữu cơ chiếm 70–
80%, hầu hết dễ phân hủy. Các chất vô cơ chiếm 20–
30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối
chlorua…
• N và P
Trong nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng
N và P rất cao. Hàm lượng N tổng trong nước thải chăn
nuôi 571 – 1026 mg/L, P từ 39 – 94 mg/L.
• Vi sinh vật gây bệnh
Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus và
trứng ấu trùng giun sán gây bệnh
- I - Nguồn phát sinh nước thải
Ngu
1
1 Nước tiểu, phân thảải,
Nước tiểu, phân th i,
2
Nước vệ sinh chuồng trại,
nước tắm rửa
3
Lót chuồng chất thải Thức ăn
dư thừa, vật liệu rắn khác
- KHÍ THẢI
KHÍ
3 4
2
1
Khí thải Chất thải Phương
Các rắn, hầm
trong tiện chuyên
nguồn chứa
ngành chở gia súc
phát nước
chăn nuôi và thức ăn
sinh ra khí
thải, sinh
có mùi sinh khí NOX, SOX,
hôi. ra khí
thải CO2, HC
H2S, NH3
- CHẤT THẢI RẮN
PHÂN GIA SÚC
THỨC ĂN DƯ
THỪA
BAO BÌ PHẾ
THẢI
11
- CƠ HỘI SẢN XUẤT SẠCH HƠN
• Xây dựng hầm Biogas: khí của hầm dùng làm
chất đốt, Các chất thải ra sau quá trình phân hủy
trong hầm kín (hay túi ủ) gần như sạch và có thể
thải ra môi trường, đặc biệt nước thải của hệ
thống Biogas có thể dùng tưới cho cây trồng
- Lắp đặt máy phát điện chạy bằng
biogas
• Giảm thiểu nồng độ
CO2 trong không khí
cũng như tìm ra một
nguồn năng lượng
sạch, rẻ, bền vững và
chủ động
- Xây dựng đệm lót sinh thái bằng mùn
cưa hoặc trấu được ủ lên men bằng chế
phẩm sinh học
• Ưu điểm: giảm các loại bệnh tiêu hóa và hô hấp
cho vật nuôi; tiết kiệm chi phí chăn nuôi; gi ữ
ấm tốt cho gia súc vào mùa rét. Đặc biệt, loại
đệm này giúp giảm tối đa ô nhiễm, mùi hôi thối
từ chất thải chăn nuôi.
• Chăn nuôi bằng đệm lót sinh thái còn giúp tiết
kiệm 60% chi phí lao động do giảm được công
tắm, rửa nền và dọn chuồng.
- Đệm lót sinh thái là công nghệ mới trong
chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
- KẾT HƠP MÔ HÌNH VAC
• Vườn, ao, chuồng có mối quan hệ qua lại. Một
phần sản phẩm trong vườn và quanh ao, bèo
thả trên mặt ao, dùng làm thức ăn chăn nuôi và
nuôi cá. Ao cung cấp nước tưới cho vườn và
bùn bón cho cây. Một phần các loại thải có thể
dùng làm thức ăn bổ sung cho gia súc. Ngược
lại phân chuồng dùng bón cây trong vườn.
Nước phân làm thức ăn cho cá.
- TRỒNG CỎ VETIVER
TR
• Nhằm ổn định đất ở các sườn dốc, mái dốc,
xử lý nước thải, xử lý những vùng đất ô
nhiễm, cải thiện môi trường, ... làm thức ăn
chăn nuôi ở giai đoạn còn non có giá trị tương
đương cỏ mật và cỏ Kikuyu, hấp dẫn để tiêu
diệt nhiều loài sâu bọ phá hoại hoa màu, ngăn
ngừa lớp cỏ dại, giữ đất, nước, cải tạo đất,
làm chất độn chuồng, phân xanh.
nguon tai.lieu . vn