Xem mẫu

  1. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài : Bước đầu tìm hiểu dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp N-P-K tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ an Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1
  2. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA MỤC LỤC LỜI CẢM Ơ N................................ ................................ .................................................... 3 MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 4 1 . Lý do chọn đề tài ................................ ....................................................................... 4 2 . Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 5 3 . Đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................ ........................... 5 4 . Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 6 5 . Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 6 CHƯƠNGI. TỔNG QUAN VỀ NH À MÁY..................................................................... 7 1 .1. Lịch sử phát triển của nhà máy phân bón Sao Vàng. ........................................... 7 1 . 2. Cơ cấu, tổ chức của nhà máy . ................................................................ ............... 8 1 .3. Phương hướng nhiệm vụ của nhà máy . ................................ ............................... 10 1.3.1 . lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh do anh: ..................................... 11 1.3.2 . Công tác xây dựng đảng và lãnh đạo các đoàn thể quần chúng:................. 12 1 .4. Nguyên Liệu Vào Nhà Máy ................................ .................................................. 13 1.4.1 . Mục đích........................................................................................................ 13 1.4.2 . Các yêu cầu kỷ thuật và biện pháp thực hiện............................................... 13 1.4.3 . Một số nguồn nguyên liệu cơ bản được nhập về nhà máy ........................... 14 1 .5. Các sản phẩm của nhà máy................................ .................................................. 15 CHƯƠNG II. NỘI QUY, QUY CHẾ NHÀ MÁY........................................................ 16 2 .1. PHẦN AN TOÀN LAO ĐỘNG ........................................................................... 16 2.1.1 . Định nghĩa ................................................................ ................................ ...... 16 2 .2 XÁC ĐỊNH VÙNG NGUY HIỂM. ................................................................ ....... 16 2.2.1. Nguy hiểm điện: ................................ ................................ ......................... 16 2.2.2. Nguy hiểm cơ khí : ..................................................................................... 16 2.2.3. Nguy hiểm trong lưu kho, vận chuyển :.................................................... 16 2.2.4.Nguy hiểm về sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế và vệ sinh : ............................ 17 2.2.5. Nguy hiểm về khí, bụi : ................................ .................................................. 17 2 .3. Các giải pháp kỷ thuật nhằm đảm bảo an toàn lao động. ................................. 17 2 .4. An toàn về hóa chất, khí bụi, tiếng ồn ................................................................. 18 2 .5. An toàn về điện ................................ ..................................................................... 19 2 .6 An toàn về cơ khí ................................................................................................. 20 2 .7. An toàn vệ sinh công nghiệp ............................................................................... 22 2 .8. An toàn về lưu kho, giao thông ................................ ............................................ 22 CHƯƠNG III: DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN BÓN TỔNG HỢP N- P- K. ............................................................................................................................ 23 3 .1. Mục đích ............................................................................................................... 23 3 .2. Các yêu cầu kỹ thuật và biện pháp thực hiện ..................................................... 23 3 .3. Quy trình và công đoạn làm bao bì ..................................................................... 25 KẾT LUẬN...................................................................................................................... 30 Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 2
  3. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA LỜI CẢM ƠN Tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu chuyên đề,thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của Trường Đại Học Thành Phố Hồ Chí Minh mà sinh viên nào cũng phải thực hiện. Trong quá trình thực tập tại Nhà Máy Phân Bón Sao Vàng thuộc tổng Công Ty Vật Tư Nông Nghiệp Nghệ An, qua một thời gian tìm hiểu thực tế thời gian tìm hiểu thực tế, sưu tầm tư liệu, nghiêm cứu và hoàn thành đề tài, bản thân tôi đã nhận được sự đón tiếp, hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, đóng góp ý kiến quý giá của Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban chức năng, cán bộ, công nhân viên của Công ty phân bón sao vàng thuộc tổng công ty vật tư nông nghiệp Nghệ An. Tôi xin cảm ơn Ks. Trần Văn Long đã tận tình hưỡng dẫn tôi trong thời gian thực tập trong Công ty vừa qua. Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến NCS.ThS. Trần Đăng thạch đã nhiệt tâm hướng dẫn đề tài khoa học (báo cáo thực tập), giúp đỡ, động viên bản thân tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này. Tuy nhiên, chắc rằng, báo cáo sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ từ tập thể cán bộ giảng dạy, các nhà khoa học Khoa Công nghệ - C ơ sở Nghệ An - Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Nhân dịp này, chúng tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Phòng, Khoa, bộ phận, Ban lãnh đạo C ơ sở Nghệ An, quý thầy cô giáo và tập thể các Khoa, Trung tâm, bộ phận chuyên trách của các cơ sở trực thuộc Nhà trường, các anh chị và các bạn đã tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng tại Khoa và Nhà trường, trực tiếp là tại Cơ sở Nghệ An. Xin chân thành cảm ơn! Tp.Vinh, ngày 25 tháng 04 năm 2011 Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 3
  4. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ trương tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta sau gần 15 năm (1996-2011) đã và đang thu được nhiều kết quả. Quá trình toàn cầu hóa và xu thế quốc tế hóa cũng như những tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra nhanh chóng. Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Nhiều dự án trọng điểm, đặc khu kinh tế, trung tâm công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ tái tạo, công nghệ ứng dụng, công nghệ sinh học...đã và đang được triển khai. Mục đích của việc đẩy mạnh tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói trên là để nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong tiến trình đó cũng đã có nhiều nỗ lực vươn lên trong sự nghiệp đổi mới. Quy mô Thành Phố mở rộng, nhiều dự án, nhà máy, xí nghiệp được thành lập và đổi mới, mở rộng sản xuất các sản phẩm, thiết bị phục vụ đời sống hàng ngày của con ng ười, phục vụ ngành y tế, giáo dục, an ninh - quốc phòng… Nắm bắt được nhu cầu thị truờng, xu thế của thời đại và tầm quan trọng của phân bón tổng hợp N -P-K Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An là tiền thân của Công ty tư liệu sản xuất Nghệ an được thành lập vào ngày 01 tháng 06 năm 1960. Nghành nghề lúc này chủ yếu kinh doanh các loại phân bón và dụng cụ cầm tay, giống, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y nhằm phục vụ cho nghành sản xuất. Phân bón có tác dụng rất lớn đối với nghành nông nghiệp nước ta từ bao đời, mà công ty vật tư nông nghiệp Nghệ an ra đời là công ty quan trọng đối với nghành nông nghiệp Nghệ an nói riêng và cả nước nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chủ động chọn đề tài "Bước đầu tìm hiểu dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp N-P -K tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ an " cho đợt thực tập của bản thân. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 4
  5. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về phân bón tổng hợp N-P-K dưới góc độ tính chất hóa lý, phương pháp sản xuất, cũng như đặc điểm của phân bón đã được khá nhiều nhà khoa học nghiên cứu kỹ và có kết quả, sản phẩm ứng dụng. Những kết quả đó được trình bày trong nhiều công trình khoa học chung, được ứng dung vào nghành nông nghiệp. Nhiều giáo trình chuyên ngành hóa nói chung đã đề cập đến các khía cạnh của phân bón tổng hợp N -P -K. Đây chính là sự hiểu biết cần thiết cho nghành nông nghiệp. Dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp N-P -K tại Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An hoạt động khá tốt, là kết quả ứng dụng thành tựu của nghiên cứu khoa học cả về lý luận và thực tiễn. Cho đến hiện nay vẫn chưa có công trình nào tổng kết toàn diện hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, cũng đã có một số tài liệu lưu hành nội bộ phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu, đáng kể nhất phải kể đến: - Tài liệu hướng dẫn các nguồn nguyên lịêu sản xuất phân bón tổng hợp N-P -K. - Tài liệu hướng dẫn vận hành dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp N-P -K. - Tài liệu hướng dẫn vận hành hệ thống máy sấy ,vê viên tạo hạt của công ty. Kế thừa có chọn lọc nguồn tài liệu nói trên, cộng với quá trình thực địa, chúng tôi đã trình bày tổng hợp những kết quả trong công trình này. 3. Đ ối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu Đối tượng của đề tài này là bước đầu khảo sát, tìm hiểu dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp N-P -K tại công ty vật tư nông nghiệp Nghệ an hiện nay Từ đối tượng đó, chúng tôi vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học được ở Nhà truờng vào thực tế, xác định nhiệm vụ chính là: - Tìm hiểu dây chuyền sản xuất và các thiết bị của Công ty. - Tìm hiểu các quá trình hoá học trong quy trình sản xuất của Công ty. - Sản phẩm, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, an toàn lao động của Công ty. Về phạm vi nghiên cứu: Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 5
  6. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA - Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần phần vật tư nông nghiệp Nghệ An ở Thành phố Vinh. - Phạm vi thời gian: những kết quả nghiên cứu của đề tài giới hạn trong 10 năm trở lại đây, đặc biệt mấy năm hiện nay. 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu  Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các nguồn tài liệu sau: - Tài liệu lý luận chung: là những giáo trình, bài giảng để vận dụng những kiến thức đã học được vào quá trình nghiên cứu, thực tập. - Tài liệu lưu hành nội bộ của công ty - Một số nguồn tài liệu khác, ví như tài liệu thu thập từ một số trạng mạng Internet chính thống, khoa học. - N guồn tài liệu thực tế (tiếp xúc thực tế) với dây ch uyền, quy trình và phỏng vấn, lắng nghe, ghi chép từ nhân chứng (cán bộ, nhân viên)  V ề phương pháp nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp: - Phương pháp loại suy, phân tích, tổng hợp số liệu, tài liệu tham khảo thành văn của Công ty. - Phương pháp trực quan (quan sát trực tiếp) và tham gia thực hiện dây chuyền của Công ty. - Phương pháp tiếp xúc, phỏng vấn cán bộ, công nhân viên. 5. Đóng góp của đề tài Bước đầu tìm hiểu đề tài này, tác giả không có tham vọng sẽ đóng góp nhiều vấn đề lớn, mà chỉ góp một phần nhỏ trong việc: - Xác định và khẳng định một lần nữa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về vai trò, ứng dụng của phân bón tổng hợp N-P -K trong nghành nông nghiệp. - Có cái nhìn tổng quan về quy trình công nghệ dây chuyền sản xuất phân bón tổng hợp N-P -K của một công ty điển hình tại địa bàn không chỉ ở Thành phố Vinh mà của cả tỉnh Nghệ An: lịch sử hình thành, tổ chức của nhà máy, Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 6
  7. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA cách thức vận hành, cấu tạo thiết bị, sản phẩm, bảo quản, an toàn lao động trong sản xuất,... - Nguồn tài liệu tham khảo cho HSSV khóa sau tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu, sâu sắc hơn. - Sinh viên có thêm một số kiến thức bổ ích và kinh nghiệm quý báu cho việc đi làm tại các công ty, xí nghiệp sau này. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài được kết cấu trong 3 chương: Chương 1: Tổng quan quan về nhà máy. Chương 2: Nội quy, quy chế nhà máy. Chương 3: Dây chuyền công nghệ sản xuất phân bón tổng hợp N- P - K. CHƯƠNGI. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY 1.1. Lịch sử phát triển của nhà máy phân bón Sao Vàng. Công ty vật tư nông nghiệp Nghệ An là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An, được thành lập ngày 01 tháng 06 năm 1960 tên gọi là Công ty Tư Liệu Sản Xuất Nghệ An. Ngành nghề chủ yếu lúc này là kinh doanh các loại phân bón và dụng cụ cầm tay, giống, bảo vệ thực vật, thuốc thú y phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Năm 1997 công ty được UBND tỉnh Nghệ An giao nhiệm vụ làm đầu mối nhập khẩu trực tiếp các loại phân bón cung cấp cho các đ ịa bàn trên toàn tỉnh. Công ty có trụ sở đặt tại số 98 Nguyễn Trường Tộ - P hường Đông Vĩnh – Tp.Vinh. Đây là một vị trí thuận lợi chỉ cách ga Vinh 700 m và cách quốc lộ 1A gần 1 km là đầu mối giao thông quan trọng tỏa đi các địa phương, các tỉnh bạn. Những năm 1998-2000 công ty đã được khen thưởng nhiều bằng khen, cờ thi đua UBND tỉnh Nghệ An, nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 7
  8. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA liên đoàn lao động Việt Nam, 3 huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba. Đặt biệt đối với những thành tích nỗi bật trong sản xuất, phục vụ sản xuất từ năm 1998-2000 Công ty vinh dự được nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. năm 2003 Công ty được trao tặng giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á Thái Bình Dương. Suốt trong những năm qua phát huy truyền thống của một doanh nghiệp luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch của Nhà nước, từ những năm hoạt động trong cơ chế cũ cho đến ngày nay doanh nghiệp luôn tìm tòi sáng tạo, chủ động đổi mới vươn lên khó khăn dần được tháo gỡ, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày một tăng. Sản lượng phân bón cung ứng luôn thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, lợi nhuận thu được năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 là công ty cổ phần 49 %, năm 2008 là công ty cổ phần 100 %, đến tháng 09 năm 2009 trở thành Tổng Công Ty Cổ P hần Vật Tư Nông Nghiệp Nghệ An. 1. 2. Cơ cấu, tổ chức của nhà máy. Công ty vật tư nông nghiệp Nghệ An là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý theo chế độ một giám đốc, một phó giám đốc, 3 phòng, 3 phân xưởng, 15 trạm huyện, 5 vùng kho trung tâm, 3 kho ngo ại tỉnh, một đội xe vận tải nội bộ. Giám đốc: Giám đốc công ty là người đại diện cho nhà nước vừa đại diện cho công ty có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhà nước và trước tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty về kết quả kinh doanh của công ty. Phó giám đốc: Là người được giám đốc đề nghị bổ nhiệm giúp Giám đốc phụ trách khâu tổ chức hành chính. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm khai thác thị trường đầu vào, tổ chức bán hàng và Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 8
  9. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA tìm kiếm thị trường đầu ra, tổ chức mua hàng nhập kho, vận chuyển đến các trạm huyện để tiêu thụ, quản lý 5 vùng kho trung tâm và 3 kho ngoại tỉnh. Phòng tài vụ: Thực hiện quản lý kế toán tài chính của công ty theo đúng quy định của nhà nước, mở và ghi chép đầy đủ rõ ràng các loại sổ kế toán bá o cáo tài chính đúng quy định. Cùng phòng kinh doanh chuẩn bị tài chính cho công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý, tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, khen thưởng, công tác cán bộ, bảo hộ lao động, chế độ tiền lương cho toàn công ty. Kho trung tâm: Có trách nhiệm nhập xuất hàng hóa, bán hàng, bảo vệ bảo quản kho tàng hàng hóa. Trạm huyện: Có nhiệm vụ phân phối hàng hóa đến các địa điểm bán lẻ, bán lẻ trực tiếp cho các hộ sản xuất. Phân xưởng sản xuất đạm tổng hợp N-P-K chuyên môn sản xuất đạm tổng hợp N-P -K phục vụ cho nông nghiệp trong tỉnh và các tỉnh bạn. Ban Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Hệ Phân Hệ Tổ Kế Kinh Thống Xưởng Thống Chức Toán Kho Doanh Sản Các Hành Hàng Xuất Trạm Chính N-P-K Huyện Sơ đồ 1 : Sơ Đồ bộ máy quản lý của công ty. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 9
  10. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA K ế Toán Trưởng K ế Toán Tổng Hợp Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế Thủ Toán Toán Toán Toán Toán Toán Toán Quỹ Tiền Tiền Hàng Chi Phí Tài Thuế Thanh Gửi Tiền Sản Giá Mặt Hóa Toán Ngân Cố Trị Lương Gia Hàng Định Tăng Sơ Đồ 2 : Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Công ty 1 .3. Phương hướng nhiệm vụ của nhà máy. Sự đột biến giá về giá cả và sự khan hiếm nguồn hàng liên tục gây ra những diễn biến phức tạp của thị trường hàng hóa nói chung và mặt hàng vật tư nông nghiệp nói riêng. Đây là thời kỳ công ty phải tích cực khấu hao nhanh chi phí đầu tư dự án để phục vụ chiến lược lâu dài đó là tất cả đảng viên phải xác định thực hiện chính sách tiết kiệm trên mọi phương diện. Tiền lương của người lao động có thể chưa nâng cao thêm nữa. Các đầu tư khác tạm dừng khi thực sự cần thiết mới thực hiện. Các khoản chi tiêu trong công ty đều phả i tiết kiệm. Tập thể BCH đảng ủy thống nhất tiếp tục thực hiện mục tiêu tổng quát đại hội nhiệm kỳ 2005-2008 đ ã đề ra là: “ Tiếp tục phát huy thế lực hiện có, phấn đấu với nỗ lực lớn và quyết tâm để đạt thành tích cao hơn – toàn diện hơn- xuất sắc hơn x ứng đáng đạt danh hiệu Anh hùng lao động lần 2 vào năm 2010. Giữ vững danh hiệu Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1 0
  11. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA Đảng bộ trong sạch – vững mạnh tiêu biểu trong suốt nhiệm kỳ. Không ngừng nâng cao đời sống và việc làm cho người lao động. Đảm bảo nhịp độ tăng trưởng cao, ổn định, bền vững ”. 1.3.1. lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:  Các chỉ tiêu định hướng:  Tập trung đầu tư mạnh vào lĩnh vực khoa học công nghệ : Triển khai nhanh dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân bón tổnh hợp NPK chất lượng cao tại khu kinh tế Đông Nam. Phấn đấu có sản phẩm ra đời đúng thời kỳ phục vụ sản xuất vụ đông xuân năm 2011. Khi có sản phẩm mới ra đời cần áp dụng ngay các phương pháp khuyến mãi tích cực để mặt hàng sớm đi vào thị trường trong tỉnh và khu vực.  Thực hiện phân cấp cơ sở để nâng cao quy mô điều hành tập trung: Trong quý II/2008 công ty làm thủ tục để nâng lên thành Tổng công ty, đồng thời tiến hành nâng cấp các xí nghiệp trực thuộc lên công ty cổ phần vật tư nông nghiệp huyện.  Đổi mới phương thức kinh doanh mới cho phù hợp với điều kiện thị trường chung : Xác định mặt hàng phân bón vẫn là mặt hàng chính 70% tổng doanh thu. Bám sát chiến lược kinh doanh của công ty phân đạm dầu khí để tranh thủ các lợi thế đang có khả năng khai thác được. Tiếp tục khai thác nguồn hàng thông qua các đại lý thu gom hàng tiểu nghạch khi có điều kiện thuận lợi. Chấn chỉnh các điểm bán ngoài tỉnh để tăng them hiệu quả kinh doanh.  Tiếp tục đầu tư chương trình giống:  Tăng cường kinh doanh mặt hàng nông sản:  Kinh doanh các mặt hàng hóa chất, thuốc BVTV:  Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực:  Giao chỉ tiêu phấn đấu:  Phát động thường xuyên các phong trào thi đua: Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1 1
  12. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA  Đây là việc làm cần thiết để thúc đẩy sự phát triển. Phát động các phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết để biểu dương khen thưởng kịp thời là động lực quan trọng để kích thích phát triển.  C hế độ tiền lương và các lợi ích khác đối với cán bộ quản lý: Tiền lương, tiền thưởng và các khoản thù lao của giám đốc điều hành và người quản lý khác được trả theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là tập trung đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo kinh doanh nhiều mặt hành. Trước mặt nâng cấp củng cố hệ thống quầy ốt bán lẻ trên địa bàn toàn tỉnh để đảm bảo yêu cầu kinh doanh tổng hợp. 1.3.2. Công tá c x ây dựng đảng và lãnh đạo các đoàn thể quần chúng: Xuất phát từ yêu cầu công tác xây dựng đảng trong tình hình m ới, phương hướng công tác xây dựng đảng từ năm 2008 đến 2010 là tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, giữ vững và phát huy sức mạnh của đơn vị trong sạch - vững mạnh để lãnh đạo công ty phát triển vững chắc trong giai đoạn bước vào cơ chế hội nhập. Chỉ tiêu cụ thể: Trong giai đoạn này toàn thể đảng bộ cần phấn đấu nỗ lực để đạt các chỉ tiêu sau: + Đảng bộ vững mạnh trong sạch tiêu biểu từ 2008-2010 + 100% chi bộ vững mạnh trong sạch. Trong đó 50% chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu. + 100% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ, 30% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ  Công tác giáo dục chính trị tư tưởng: Truyền đạt kịp thời, đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của Đảng đến tận Đảng viên, CNVT nhằm tăng cường nhận thức tư tưởng đến mọi ng ười, quán triệt nhiệm vụ và hành động đúng. Xây dựng chương trình hành động Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1 2
  13. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA thực hiện nghị quyết của đảng bộ các cấp, chỉ đạo các chi bộ triển khai nhiệm vụ cụ thể của chương trình.  Công tác tổ chức cán bộ: Rà soát lại đội ngũ cán bộ, cụ thể hóa các đối tượng, chức danh để xây d ựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng độ i ngũ cán bộ. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Duy trì tốt chế độ sinh hoạt định kỳ của đảng ủy theo quy định của điều lệ Đảng. sinh hoạt Đảng phải ra nghị quyết hàng kỳ để các chi bộ và tổ chức quần chúng thực  Công tác kiểm tra của đảng: C ủng cố Ủy ban kiểm tra (UBKT) theo định kì mới, xây dựng công trình kiểm tra ngay từ đầu nhiệm kỳ. P hải quán triệt cho cán bộ đảng viên hiểu kiểm tra chủ yếu là ngăn ngừa, đề phòng. Trong nhiệm kỳ tiến hành kiểm tra 100% chi bộ trực thuộc ít nhất chi bộ 2 lần, kiểm tra hoạt động của cấp ủy.  Lãnh đạo các tổ chức quần chúng: Trong giai đoạn này đảng bộ tập trung củng cố và xây dựng các tổ chức vững mạnh toàn diện để khẳng định vai trò của giai cấp công nhân và lực lượng nòng cốt đi đầu trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. 1.4. Nguyên Liệu Vào Nhà Máy 1.4.1. Mục đích N hằm nhập các nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng phục vụ việc sản xuất phân bón NPK 1.4.2. Các yêu cầu kỷ thuật và biện pháp thực hiện Quá trình nguyên liệu vào Nhà máy có hai hình thức, đó là hàng hóa Công ty nhập vào Nhà máy, nguyên liệu Nhà máy nhập vào.  Quy trình nhập hàng hóa công ty Hàng hóa công ty được vận chuyển vào Nhà máy theo đường sắt, bộ, thủy,…dùng để bán hoặc làm nguyên liệu cho Nhà máy sản xuất . Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1 3
  14. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA Khi có lô hàng hóa Công ty chuyển vào Nhà máy bộ phận kho phải báo cho bộ phận kỷ thuật để tiến hành kiểm tra hàng hóa. Sau khi kiểm tra và tiến hành lấy mẫu, bộ phận kỷ thuật phải báo lại cho bộ phận kho bằng phiếu kiểm tra với nội dung là: tên hàng hóa, xuất xứ, khối lượng/bao, hàm lượng chất dinh dưỡng,…để thủ kho làm thủ tục tiến hành nhập kho.  Quy trình nhập nguyên liệu Nhà máy (thông thường là chất phụ gia) Sau khi chủ phương tiện hoặc lái xe đưa hàng hóa vào Nhà máy, bộ phận kỷ thuật tiến hành lấy mẫu và kiểm tra cảnh quan ban đầu như màu sắc, độ ẩm, độ mịn, quy cách đóng bao,… N ếu lô hàng đạt yêu cầu bộ phận kỷ thuật phải báo lại cho thủ kho Nhà máy bằng phiếu kiểm tra với nội dung: tên hàng hóa, xuất xứ, quy cách hàng hóa,… để thủ kho tiến hành thủ tục nhập hàng. N ếu lô hàng đạt trung bình về màu sắc, độ ẩm, độ mịn thì làm thủ tục nhập kho nhưnh phải trừ % lượng hàng của lô hàng. N ếu lô hàng có quy cách đóng bao không đạt như sổ đường chỉ may, buộc túm với một số hàng cần phải may bao,…thì yêu cầu chủ hàng phải may hoặc trả về. N ếu lô hàng không đạt yêu cầu thì bộ phận kỷ thuật tiến hành lấy mẫu báo cáo với ban lãnh đạo Nhà máy, nếu BLĐ đồng ý không nhập thì báo với chủ xe trả lô hàng, hoặc cho chủ xe gửi hàng tại Nhà máy,nhưng không viết phiếu nhập. 1.4.3. Một số nguồn nguyên liệu cơ bản được nhập về nhà máy Nguyên liệu được nhập về nhà máy từ nhiều vùng, nhiều nước và khu vực khác nhau, kể cả trong nước, nhằm mục đích cải thiện chất lượng của sản phẩm, và một số nguyên liệu chính được nhập khẩu đó là : (NH4)2SO4 nhập khẩu ở trung Quốc, (NH4)2HPO4 , được nhập khẩu chủ yếu từ Đình Vũ thuộc tỉnh Hải Phòng. Urê thì được nhập khẩu chủ yếu từ : Cô et, Liên Xô cũ, Trung Quốc...Nay được nhập khẩu nhiều trong nước từ Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1 4
  15. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA Đạm Urê Phú Mỹ, Vũng Tàu, Hà Bắc...Lân Supe đ ược nhập khẩu chủ yếu từ Long Thành - Đồng Nai, Lân Lâm Thao... 1 .5. Các sản phẩm của nhà máy Sản phẩm chủ yếu của công ty phân bón Sao Vàng thuộc tổng công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An là phân bón tổng hợp N -P-K, mà mặt hàng chiếm phần lớn của nhà máy là phân bón tổng hợp N-P -K.8-10 -3, khối lượng tịnh là 25kg/bao, chiếm khoảng 80% sản lượng. Ngoài sản phẩm N-P -K.8-10 -3 thì nhà máy còn có các sản phẩm khác nữa là :  N -P-K 5-10-3 Chiếm khoảng 2%  N -P-K 3-9-6 Chiếm khoảng 1%  N -P-K 16-16 -8 Chiếm khoảng 4%  N -P-K 15-5-20 Chiếm khoảng 5%  N -P-K 10-5-10 Chiếm khoảng 8% Theo thiết kế dây chuyền thì dây chuyền công nghệ của nhà máy sản xuất sản lượng ước tính lên đến 60.000 tấn/năm. Nhưng theo số liệu thống kê được từ năm 2008 thì cho thấy sản lượng mà nhà máy đạt được trong những năm gần đây như sau : + Năm 2008 sản lượng mà nhà máy thu được là : 38.738 tấn N-P -K các loại, trong đó chiếm chủ yếu là loại N-P -K 8-10 -3 với sản lượng khoảng hơn 20.000 tấn. + Năm 2009 sản lượng mà nhà máy thu được đạt là : 52.400 tấn N -P -K các loại, và chiếm chủ yếu là N -P-K 8 -10-3 với sản lượng ước tính đạt 40.000 tấn. + Năm 2010 sản lượng nhà máy đạt được là : 46.432 tấn N -P -K các loại, sản phẩm N -P -K 8-10-3 chiếm khoảng 38.000 tấn. Sản phẩm đóng gói 25Kg/bao, và bao được dệt từ sợi pp và tráng 1 lớp màng pe bên ngoài, và bên trong có 1 lớp pe, nhằm giữ độ ẩm cho sản phẩm. Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1 5
  16. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA CHƯƠNG II. NỘI QUY, QUY CHẾ NHÀ MÁY 2.1. PHẦN AN TOÀN LAO ĐỘNG 2.1.1. Định nghĩa Là hệ thống tổ chức an toàn bao gồm: An toàn công nghệ, thiết bị, nhà xưởng, cơ sở vật chất nhằm ngăn ngừa các tai nạn, sự cố bệnh nghề nghiệp gây ảnh hưởng, thiệt hại tới cơ sở vật chất của Nhà Máy, người lao động và người khác. 2 .1.2. Nội dung 2.2 XÁC ĐỊNH VÙNG NGUY HIỂM. - Trong sản xuất có nhiều vùng nguy hiểm và vùng có nguy cơ gây nguy hiểm - Tại Nhà máy Phân Bón Sao Vàng có một số vùng nguy hiểm và vùng có nguy cơ nguy hiểm bao gồm: 2.2.1. Nguy hiểm điện: Gây nguy hiểm về hỏa hoạn, hư hỏng thiết bị, gián đoạn sản xuất, điện giật về ng ười. Vùng nguy cơ gây nguy hiểm về điện gồm : Hệ thống động cơ điện nói riêng và thiết bị tiêu thụ điện nói chung, công tắc, cầu dao, dây dẫn. 2.2.2. Nguy hiểm cơ khí : Gây nguy hiểm về thiết bị, tai nạn lao động Vùng nguy cơ gây nguy hiểm về cơ khí : Các động cơ và thiết bị đang hoạt động, máy vê viên, máy nghiền, băng tải, trống sấy, các gối đỡ, con lăn...đang hoạt động, khi thao tác ở trên cao 2.2.3. Nguy hiểm trong lưu kho, vận chuyển : Gây nguy hiểm cho con người, làm hư hỏng hàng hóa, thiết bị và vật chất khác. Vùng nguy cơ gây nguy hiểm : làm việc nơi có nguyên vật liệu và sản phẩm chồng cao, vùng sân bãi có phương tiên vận chuyển qua lại,... Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1 6
  17. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA 2.2.4.Nguy hiểm về sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế và vệ sinh : Gây nguy hiểm cho con người, hư hỏng thiết bị. Vùng có nguy cơ gây nguy hiểm : Sửa chữa ở trên cao, sửa chữa các thiết bị khó với khối lượng lớn, nguyên vật liệu ăn da, khí có mùi làm khó thở, hàn cắt bằng bình ga, bơm dầu, sửa chữa hệ thống dầu FO 2.2.5. Nguy hiểm về khí, bụi : Gây nguy hiểm về con người, làm hư hỏng thiết bị. Vùng có nguy cơ gây nguy hiểm : Các khu vực nguyên liệu, bọc áo vê viên, khu vực sấy, khu vực vệ sinh, khu vực chuyển các nguyên vật liệu mịn như mùn tinh, phốt - pho, sét - pen -tin,... Ngoài ra còn có các nguy hiểm trong sản xuất như hóa chất tiếng ồn,... 2.3. Các giải pháp kỷ thuật nhằm đảm bảo an toàn lao động. - Khi sửa chữa, thay thế,...phải tắt nguồn điện của thiết bị, khu vực thao tác, và treo biển cấm đóng điện. - Trong lúc làm việc với các máy móc chuyển động thì phải tắt máy để máy dừng hẳn mới được thao tác. - Làm việc ở trên cao thì phải có các dụng cụ bảo hộ như : dây bảo hộ, thanh gỗ... - Các thiết bị, công tắc...có nguy cơ gây nguy hiểm thì phải có biển báo để ngăn ngừa người không có nhiệm vụ vào khu vực đó. - Khi làm việc với vùng nguy hiểm về điện phải có dụng cụ bảo hộ chuyên dụng, các thiết bị dò thử, phải có biển báo nơi đang sữa chữa. - Các thiết bị cơ khí phải có các hệ thống bảo hiểm như vỏ bọc, lắp đặt nơi kín,... - Chỉ cho phép dùng đèn xách tay có điện thế
  18. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA - Phải tra ng bị các bảo hộ cần thiết khi làm viêc với vùng nguy hiểm như : Quần áo bảo hộ, găng tay, giày lao động, khẩu trang, mũ bảo hộ . 2.4. An toàn về hóa chất, khí bụi, tiếng ồn 2.4.1. Đặc điểm Trong khi sản xuất NPK phải đủ một số nguyên liệu hóa chất để sản xuất. Các hóa chất gây rát da, ngứa da và tác động xấu đến một số bộ phận nhạy cảm của con người như mắt mụi... Khí chủ yếu phát sinh ra trong quá trình sản xuất NPK là NH3,H2S, SO2...ngoài ra còn có nồng độ CO2 cao, hơi nước...Các khí này phát sinh ra trong quá trình lưu kho nguyên vật liệu, sản phẩm, nghiền trộn các nguyên liệu, ve viên, sấy bằng dầu, phương tiện vận chuyển, vùng tập trung nhiều người tham gia làm việc. Chúng gây khó thở trong lúc làm việc, trường hợp hàm lượng cao sẽ gây khó thở 2.4.2 . B iện pháp đảm bảo an toàn Khi làm việc trong Nhà máy bắt buộc mọi người phải có bảo hộ lao động. Tùy từng vị trí mà phải có bảo hộ lao động chuyên dụng. Vị trí ve viên, nghiền trộn liệu, dụng cụ sau khi nghiền bắt buộc phải có găng tay, mũ, khẩu trang. Khi các nguyên liệu, sản phẩm, bụi bám dính vào mắt, miệng, mũi, tai thì phải lập tức dùng nước để rửa sạch Khi thao tác trên đĩa ve viên, máy nghiền, trộn liệu, đổ liệu, vận chuyển các nguyên vật liệu có kích thước nhỏ vớ độ ẩm thấp thì phải có khẩu trang bảo vệ mắt, mụi ( đố i với phụ nữ phải đội mũ bụi cao tóc), găng tay để tránh bụi, mùi nguyên vật liệu vào cơ thể. B ình chứa Gas, Oxy có áp suất cao dễ bị kích nổ do áp lực chỉ cần sự tác động về va đập, nhiệt độ vào các bình này sẽ làm áp lực trong bình tăng lên và gây nổ. Các bình Gas, Ôxy không được để dính dầu mỡ, phơi nắng, gần nguồn nhiệt điện, tránh va chạm mạnh. Khi sử dụng xong công việc các hệ Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1 8
  19. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA thống vòi dẫn phải đ ược để gọn gàng, Các van phải được đóng kín khóa an toàn. Không được vứt bỏ tàn thuốc lá, thuốc lào, quá trình hàn cắt gần bình Gas, Ôxy, hệ thống dầu FO để loại trừ các nguồn nhiệt tác động gây nổ và cháy Sau khi làm việc xong phải rửa sạch sẽ cơ thể để ngăn ngừa sự tác động hóa chất lên cơ thể, nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe. 2.5. An toàn về điện 2.5.1 . Đặc điểm Nhà máy sử dụng hai loại động cơ, đó là động cơ điện 1 pha và động cơ điện 3 pha. Đặc biệt các động cơ sử dụng điện 3 pha rất nguy hiểm, khi hoạt động có thể gây ra tia lửa điện tại cầu dao, công tắc hay động cơ. Các nguồn điện này có điện thế rất cao, loại động cơ 3 pha có hiệu điện thế tới 380V - 600V, do vậy khi bị điện giật có thể làm tê liệt, cháy da gây tử vong cho người bị nạn. Khi bị chập điện, rò điện các thiết bị dễ cháy, các thiết bị khác dễ bị trở thành dẫn điện gây nguy hiểm cho một vùng rộng lớn do môi trường sản xuất ẩm, có các nguyên liệu làm mồi dẫn điện, các thiết bị chủ yếu là kim loại,... Môi trường sản xuất là các dạng hóa chất muối axit nên dễ ăn mòn các kim loại, đặc biệt là các mối dây dẫn...gây nên zét-rỉ thiết bị, mối nối,...dẫn đến dễ bị rò điện. Quá trình sản xuất sử dụng rất nhiều các thiết bị điện do vậy hệ thống dây dẫn nhiều, khi thao tác có thể bị nhầm dây dẫn đang sử dụng và dây dẫn không sử dụng gây nên tai nạn về điện. Một số các thiết bị máy móc làm việc ở dạng chuyển động như : Băng tải, chảo vê,...trong quá trình làm việc các thiết bị này có nguy cơ cạt vào các dây dẫn điện dẫn đến rò điện gây tai nạn về điện. 2.5.2 . B iện pháp bảo đảm an toàn Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 1 9
  20. Trường Đại học Công Nghiệp Khoa Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh Lớp NCHD2.NA Trước khi tiến hành sữa chữa các máy móc thiết bị điện nhất thiết phải đóng điện tại cầu dao và treo biển cấm đóng điện tại cầu dao. Không được tháo bỏ hay di chuyển các biển cấm và các loại biển khác, không, được ngắt điện. Chỉ có người treo, đặt tấm biển đó mới được tháo dỡ. Người trực điện phải có đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động cho bản thân nhằm xữ lý các sự cố và tai nạn về điện. Các trang thiết bị bao gồm : B út thử điện, kìm cắt có võ nhựa bão vệ, băng dính dây dẫn, đồng hồ đo mạch, tuốc-nơ-vít, dây đai bảo hiểm trèo cao, ủng và găng tay cách điện, thang tre, bảng sơ đồ mạch điện nhà máy. Ngoài ra thợ điện còn có đầy đủ các dụng cụ cần thiết dùng để sữa chữa, thay thế các máy móc thiết bị do sự cố về điện gây nên. Chỉ cho phép dùng đèn xách tay có điện thế 12 ÷ 36V khi thao tác ở trong thùng sấy, xy-clon, trong bóng tối, ở trên cao để đủ ánh sáng và tránh điện giật từ đèn. Không được phép sửa chữa các thiết bị điện, dây dẫn nếu không phải là thợ điện, người có trách nhiệm. Dây dẫn phải được cố định chắc chắn, không va quệt vào các thiết bị chyển động như băng tải, chảo vê,... Quá trình sử dụng các thiết bị điện, nên hạn chế việc di dời dây dẫn, nếu thiết bị liên quan đến việc di dời như băng tải sản phẩm, quạt g ió, máy khâu thì dây dẫn luôn được kiểm tra, thay thế theo đúng định kỳ. Tuyệt đối phải tuân thủ các quy định về vận hành, sửa chữa các máy móc thiết bị điện. Người không có trách nhiệm không được đóng mở các nút công tắc vận hành máy móc, tuyệt đối cấm người không liên quan vào phòng điều khiển dây chuyền sản xuất. 2 .6 An toàn về cơ khí Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trang 2 0
nguon tai.lieu . vn